quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng thương mại cổ phầnmb – thực trạng và giải pháp - Pdf 23

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

DƯ THỊ MINH
QUẢN LÝ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Hµ Néi, n¨m 2012
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

DƯ THỊ MINH
QUẢN LÝ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN
ĐỘI – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn Khoa học: TS. NGUYỄN THỊ CHIẾN
Hµ Néi, n¨m 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn. Các nội dung nghiên cứu và các số liệu trong luận
văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung thực và chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Dư Thị Minh
MỤC LỤC
1.1.1. Khái niệm NHTM 4
1.1.2 Đặc điểm NHTM 5

NHTM Ngân hàng thương mại
TMCP Thương mại cổ phần
MB Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
KDNH Kinh doanh ngoại hối
TTNH Thị trường ngoại hối
TCTD Tổ chức tín dụng
DEALER Chuyên viên kinh doanh ngoại hối
FO Front office/ Phòng kinh doanh
BO Back office/ Phòng hỗ trợ kinh doanh
MO Mid Office/ Phòng quản lý rủi ro
TCKT Tổ chức kinh tế
DANH MỤC ĐỒ THỊ, BẢNG BIỂU
ĐỒ THỊ
Đồ thị 1.1 Tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường tự do VND/USD Error:
Reference source not found
Đồ thị 1.2 Biên độ xung quanh tỷ giá chính thức, 3/1989 đến 3/2011 Error:
Reference source not found
BẢNG
Bảng 1.1 Cơ chế tỷ giá của Việt Nam theo thời gian, 1989-2009 Error:
Reference source not found
Bảng 2.1 Doanh số kinh doanh ngoại hối tại MB từ 2007-2011 Error:
Reference source not found
Bảng 2.2 Doanh số mua bán ngoại tệ theo loại tiền tệ Error: Reference
source not found
Bảng 2.3 Doanh số mua bán ngoại tệ theo sản phẩm Error: Reference
source not found
Bảng 2.4 Doanh số mua bán ngoại tệ theo lĩnh vực hoạt động Error:
Reference source not found
Bảng 2.5 Cơ cấu mua bán ngoại tệ phục vụ khách hàng TCKT tại MB
giai đoạn 2007-2011 Error: Reference source not found

hàng. Trong 3 năm qua thị trường ngoại hối Việt Nam đã có những biến
động thay đổi rất lớn, tỷ giá các đồng ngoại tệ so với Đôla Mỹ biến động
lên xuống với biên độ rất cao, tỷ giá USD/VND tăng nhanh từ 15.835 năm
2007 lên 18.500 năm 2009, lên 19.500 năm 2010 và đầu năm 2011 là
20.900. Tuy nhiên, chính việc dựa vào những sự biến động đó đã tạo ra các
cơ hội kinh doanh và thu được nguồn lợi nhuận cao cho các Ngân hàng
thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Quân đội nói riêng.
Trong hoạt động kinh doanh ngoại hối đi đôi với việc thu lợi nhuận cao,
Ngân hàng Quân đội luôn luôn phải đối mặt với những rủi ro về tỷ giá, rủi ro
về chính sách, rủi ro về biến động tình hình kinh tế trong nước và thế giới….
Do đó hoạt động kinh doanh ngoại hối có đạt được hiệu quả cao, đem lại lợi
nhuận lớn cho ngân hàng hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc ngân hàng
1
quản trị rủi ro kinh doanh như thế nào, đây cũng là vấn đề trăn trở của hầu hết
các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Xuất phát từ nhu cầu thực tế nhằm
hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của ngân hàng
Quân Đội, tác giả đã lựa chọn vấn đề “Quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động
kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Thực
trạng và giải pháp” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của Luận văn
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về kinh doanh ngoại hối và
quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các ngân hàng thương mại.
- Phân tích và đánh giá thực trạng mức độ rủi ro, những biện pháp quản
trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng TMCP Quân đội.
- Đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tại
ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu các hình thức quản trị
rủi ro trong kinh doanh ngoại hối các nghiệp vụ quản trị rủi ro trong kinh
doanh ngoại hối trên phương diện lý luận và tại Ngân hàng Quân đội; các giải

công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền
tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương
tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên”.
NHTM là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh
tế. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế xã
hội đã chứng minh rằng: ở đâu có một hệ thống ngân hàng thương mại phát
triển, thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế - xã hội.
Luật Các Tổ chức tín dụng do Quốc hội Khóa X thông qua vào ngày 12
tháng 12 năm 1997 và sửa đổi vào ngày 15/6/2004, định nghĩa:
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Luật này
còn định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập
theo quy định của Luật này và các quy định pháp luật khác của pháp luật để
hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dụng nhận tiền
gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán .
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước được Quốc hội thông qua ngày
12/12/1997 và sửa đổi bổ sung 17/6/2003. Luật Ngân hàng Nhà nước định
nghĩa “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để
cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”.
4
Như vậy, có thể nói rằng NHTM là định chế tài chính trung gian quan
trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài
chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ
được huy động, tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho
các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế xã hội.
1.1.2 Đặc điểm NHTM
“Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng của nền
kinh tế”. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương

thức huy động vốn gồm có:
Thứ nhất huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu thông qua việc góp vốn của
các cổ đông.
Thứ hai huy động từ nguồn vốn nợ gồm việc nhận tiền gửi của các tổ
chức và cá nhân và việc đi vay trên thị trường vốn thông qua phát hành các
giấy nợ, vay các TCTD hay vay NHNN .
Ngoài ra nguồn vốn huy động của ngân hàng có thể có từ một số hoạt
động khác như nguồn vốn ủy thác…
- Hoạt động sử dụng vốn:
Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng chính là việc ngân hàng thực hiện kinh
doanh nguồn vốn huy động được. Các hoạt động sử dụng vốn chính gồm có:
Thứ nhất là hoạt động cho vay với các cá nhân và tổ chức trong nền kinh
tế. Đây là hoạt động cơ bản nhất trong hoạt động sử dụng vốn của NHTM và
mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM.
Thứ hai là hoạt động kinh doanh tiền tệ. Hoạt động này ngày càng đóng
vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng và góp phần tăng thu nhập
của ngân hàng. Hoạt động kinh doanh tiền tệ có hai hoạt động chính là hoạt
6
động kinh doanh ngoại tệ và hoạt động đầu tư chứng khoán các loại: cổ phiếu,
trái phiếu, các loại hàng hóa phái sinh.
- Hoạt động khác:
Ngoài hai hoạt động chính trên thì ngân hàng còn thực hiện nhiều hoạt
động dịch vụ khác. Để đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế thì các hoạt động
này của ngân hàng ngày càng đa dạng ngoài 2 nghiệp vụ truyền thống trên như:
• Hoạt động bảo lãnh
• Hoạt động chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
• Hoạt động cho thuê thiết bị máy móc trung và dài hạn
• Cung cấp các dịch vụ ủy thác và tư vấn ủy thác
• Dịch vụ bảo quản vật có giá
• Dịch vụ quản lý ngân quỹ

Khi thực hiện các nghiệp vụ KDNH, ngân hàng có thể thu được nguồn vốn ngoại
hối thạm thời nhàn rỗi của các cá nhân, doanh nghiệp có quan hệ thanh toán quốc tế
với ngân hàng dưới hình thức các khoản ký quỹ chờ thanh toán.
Hoạt động KDNH giúp cho mối quan hệ đối ngoại của ngân hàng với
các đối tác trong nước và nước ngoài ngày càng bền chặt hơn, tăng cường khả
năng cạnh tranh của ngân hàng, nâng cao uy tín của mình trên trường quốc tế.
Hoạt động KDNH còn tạo điều kiện cho lĩnh vực công nghệ trong ngân
hàng phát triển. Ngân hàng sẽ áp dụng các công nghệ tiên tiến để hoạt động
trong lĩnh vực này được thực hiện nhanh chóng, kịp thời,và chính xác nhằm
phân tán rủi ro, góp phần mở rộng quy mô mạng lưới ngân hàng.
1.2.3. Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh ngoại hối
Dựa vào động lực thúc đẩy sự tham gia vào thị trường hay mục đích
tham gia mua bán ngoại tệ, người ta có thể chia các chủ thể tham gia hoạt
8
động KDNH như sau:
1.2.3.1 Ngân hàng Trung Ương
Ở hầu hết các nước, NHNN là người đóng vai trò tổ chức và kiểm
soát, điều hành và tham gia mua bán ngoại tệ nhằm ổn định sự hoạt động của
TTNH, ổn định giá cả và tỷ giá hối đoái.
1.2.3.2 Ngân hàng thương mại
Các ngân hàng thương mại có ảnh hưởng lớn đến sự vận động của
TTNH. Ngân hàng thương mại tiến hành giao dịch ngoại hối với hai mục
đích: thực hiện kinh doanh cho chính mình hay cho khách hàng khi thực hiện
vai trò môi giới.
1.2.3.3 Các cá nhân hay các nhà kinh doanh (khách hàng mua bán lẻ)
Nhóm thành viên này bao gồm các công dân trong và ngoài nước có nhu cầu
mua bán ngoại tệ để phục vụ cho đi công tác hay du lịch nước ngoài hoặc khi nhận
được các khoản ngoại tệ từ lợi tức đầu tư hay nhận chuyển tiền nước ngoài.
1.2.3.4 Các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp chủ yếu là các doanh nghiệp có chức năng kinh doanh

- Căn cứ theo đối tượng xác định:
+ Tỷ giá chính thức: là tỷ giá do NHNN công bố. Tỷ giá chính thức có
tác dụng là tỷ giá dùng để tính và thu thuế xuất nhập khẩu cũng như các hoạt
động khác có liên quan.
+ Tỷ giá thị trường: là tỷ giá hình thành trên thị trường hối đoái theo quy
luật của quan hệ cung cầu.
- Căn cứ theo phương tiện chuyển ngoại hối:
+ Tỷ giá thư hối: là tỷ giá mua bán ngoại hối,trong đó ngân hàng chuyển
tiền bằng thư.
10
+ Tỷ giá điện hối: đuợc xem tỷ giá cơ bản và chính thức đồng thời cũng
được xem là tỷ giá cơ sở để xác định các loại tỷ giá khác.
Tỷ giá séc, hối phiếu trả tiền sau = tỷ giá điện hối – lãi phát sinh từ
ngày phát hành séc, hối phiếu đến lúc trả tiền.
- Căn cứ vào việc quản lí ngoại hối:
+ Tỷ giá cố định: là tỷ giá hối đoái mà được giữ cố định trong một thời
gian dài với biên độ dao động nhỏ ở mức cho phép.
+ Tỷ giá thả nổi: là tỷ giá hình thành tự phát trên thị trường mà nhà nuớc
ko chịu trách nhiệm quản lý biến động tỷ giá này.
+ Tỷ giá thả nổi có quản lí: là tỷ giá được hình thành do quan hệ cung
cầu trên thị trường có sự điều tiết quản lý của nhà nuớc nhằm ổn định tỷ giá
trên thị trường.
- Căn cứ theo kĩ thuật giao dịch:
+ Tỷ giá giao ngay: là tỷ giá mua bán ngoại hối mà việc giao nhận ngoại
hối được thực hiện ngay trong ngày hôm đó hoặc sau tối đa 2 ngày.
+ Tỷ giá kì hạn: là tỷ giá mua bán ngoại hối mà việc giao nhận ngoại
hối sẽ được thực hiện theo thời hạn trong hợp đồng mà thời hạn tối thiểu là
3 ngày.
- Căn cứ vào thời điểm giao dịch:
+ Tỷ giá mở cửa: là tỷ giá mua bán ngoại hối của phiên giao dịch đầu

Rủi ro tỷ giá là rủi ro xảy ra do sự biến động của tỷ giá dẫn đến thua lỗ
trong giao dịch. Bất kỳ mọi hoạt động KDNH nào tạo ra một trạng thái ngoại
tệ mở đều có khả năng chịu rủi ro khi tỷ giá thay đổi. Rủi ro tỷ giá là một
trong những rủi ro chính trong hoạt động KDNH của NHTM. Tùy thuộc vào
quy mô hoạt động và quan điểm của ban lãnh đạo của ngân hàng, mỗi ngân
12
hàng có mức độ rủi ro ngoại hối khác nhau. Một số ngân hàng thực hiện
KDNH để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Điều này có nghĩa là khi khách
hàng có nhu cầu mua, bán ngoại tệ ngân hàng mới thực hiện giao dịch đối ứng
để đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ của khách hàng. Trong trường hợp này rủi ro
ngoại hối của ngân hàng ít. Ngược lại những ngân hàng lớn hoạt động đa
dạng, năng động trên thị trường quốc tế không chỉ KDNH để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng mà còn tự doanh cho bản thân ngân hàng để thu lợi nhuận
(được gọi là hoạt động tự doanh hay đầu cơ). Trong trường hợp này rủi ro tỷ
giá của ngân hàng là rất lớn. Các ngân hàng có hoạt động tự doanh như vậy
đòi hỏi phải có một cơ chế quản lý rủi ro rõ ràng đầy đủ phù hợp với mức độ
rủi ro của ngân hàng.
Cung cầu ngoại hối trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và
nhạy bén đến sự biến động của tỷ giá hối đoái. Một số nhân tố ảnh hưởng tới
quan hệ cung cầu về ngoại hối:
- Tình hình dư thừa hay thiếu hụt của cán cân thanh toán quốc tế. Nếu
cán cân thanh toán dư thừa thì có thể dẫn đến khả năng cung ngoại hối lớn
hơn cầu ngoại hối và ngược lại.
- Thu nhập thực tế tức mức độ GNP thực tế tăng lên sẽ làm tăng nhu cầu
về hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu, do đó làm cho nhu cầu ngoại hối để thanh
toán hàng nhập khẩu tăng lên.
- Những nhu cầu ngoại hối bất thường tăng lên do thiên tai, bão lụt, hạn
hán, mất mùa, chiến tranh cũng như do buôn lậu hàng nhập khẩu gây ra.
Bên cạnh quan hệ cung cầu ngoại hối làm cho tỷ giá hối đoái biến động
còn có các nhân tố khác như mức chênh lệch lạm phát giữa hai nước và mức

thị trường ngoại hối. Trạng thái ngoại hối chính là trạng thái của các ngoại tệ.
Trạng thái ngoại hối có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý rủi ro trong
14
kinh doanh ngân hàng nói chung và rủi ro tỷ giá nói riêng. Thực tế đã chỉ ra
rằng, trong KDNH, nếu lỏng lẻo trong công tác quản lý trạng thái ngoại hối
thì sớm hay muộn tai hoạ cũng sẽ xảy ra và hậu hoạ của nó là khó lường.
Chính vì vậy, đối với các nhà KDNH trên thế giới, yếu tố trạng thái ngoại tệ
được xem là yếu tố thường trực trong kinh doanh.
Đối với NHTM, trạng thái ngoại hối của mỗi ngoại tệ là chênh lệch
giữa tổng tài sản có và tổng tài sản nợ (bao gồm cả nội bảng và ngoại bảng)
của ngoại tệ đó tại một thời điểm nhất định.
Vì là trạng thái tại một thời điểm nên trạng thái ngoại hối của một ngoại
tệ phản ánh số dư của ngoại tệ đó tại một thời điểm nhất định.
Vấn đề đặt ra là, trong thực tế hoạt động kinh doanh của NHTM, có rất
nhiều giao dịch liên quan đến ngoại tệ, vậy căn cứ vào tiêu chí nào để biết
được một giao dịch có làm phát sinh trạng thái ngoại tệ hay không? Để trả lời
câu hỏi này chúng ta chia các giao dịch liên quan đến ngoại tệ làm hai nhóm
là: (1) nhóm giao dịch làm phát sinh sự chuyển giao quyền sử dụng về ngoại
tệ và (2) nhóm giao dịch làm phát sinh sự chuyển dịch quyền sở hữu về ngoại
tệ; trong đó, chỉ các giao dịch làm phát sinh sự chuyển giao quyền sở hữu về
ngoại tệ mới làm phát sinh trạng thái ngoại tệ.
Từ tiêu chí quyết định nêu trên, ta có thể liệt kê các giao dịch làm phát
sinh trạng thái ngoại tệ bao gồm:
- Mua, bán ngoại tệ (giao ngay và kỳ hạn)
- Thu, chi lãi suất bằng ngoại tệ.
- Các khoản chi, thu phí bằng ngoại tệ
- Các khoản cho, tặng, biếu, viện trợ bằng ngoại tệ
- Ngoại tệ giả và các giấy tờ có giá giả ghi bằng ngoại tệ
- Các khoản ngoại tệ bị mất, rách nát, hư hỏng không còn giá trị…
Trạng thái ngoại tệ ròng đối với một loại ngoại tệ xác định là số chênh

thể gặp rủi ro lãi suất. Ngay cả trong trường hợp trạng thái ròng cân bằng
cũng có thể gặp rủi ro lãi suất nếu như thời điểm đáo hạn của các hợp đồng
mua và bán không khớp nhau. Sở dĩ như vậy là vì rủi ro đối với trạng thái kỳ
hạn nằm ở lãi suất của các ngoại tệ có mặt trong giao dịch mua bán ngoại tệ
đó. Nếu trước thời điểm đáo hạn của giao dịch có sự biến động về lãi suất của
một trong hai đồng tiền giao dịch mà nằm ngoài mong muốn thì sẽ xuất hiện
rủi ro lãi suất [20].
Giao dịch SWAP là giao dịch gồm đồng thời hai giao dịch mua và bán
của cùng một số lượng đồng tiền này với một đồng tiền khác (chỉ có 2 đồng
tiền được thực hiện trong giao dịch), trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao
dịch khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký kết
hợp đồng giao dịch hoán đổi. Do đó giao dịch SWAP không có tác động đến
trạng thái hối đoái mở. Vì vậy lãi hay lỗ trong trạng thái SWAP chỉ phụ thuộc
duy nhất vào biến động lãi suất của hai đồng tiền có liên quan.
Tóm lại, rủi ro lãi suất hay gọi là rủi ro tỷ lệ SWAP chính là rủi ro về tỷ
lệ lãi suất, tuy nhiên nó khác rủi ro lãi suất trên hoạt động thị trường tiền tệ ở
chỗ trên thị trường tiền tệ chúng ta chỉ quan tâm đến sự biến động lãi suất của
một đồng tiền. Nhưng khi hoạt động trên thị trường hối đoái qua giao dịch
SWAP cần phải xem xét thay đổi lãi suất của cả hai đồng tiền.
1.3.2.3. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng (rủi ro độ tin cậy) là tình trạng khách hàng hay đối tác
của ngân hàng cố tình hoặc rơi vào tình trạng bất khả kháng, không có khả
năng thực hiện các nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng giao dịch mua bán ngoại
tệ vào thời điểm phát sinh các nghĩa vụ cam kết đó.
Trong rủi ro tín dụng, có rủi ro đối tác và rủi ro do các nguyên nhân
chính trị.
17
Rủi ro đối tác
Với mỗi nghiệp vụ KDNH do ngân hàng ký kết, luôn xuất hiện rủi ro do
bên đối tác không chịu hay không thể thực hiện trách nhiệm của họ do các


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status