thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của công ty nhìn từ góc độ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu - Pdf 26

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập cuối khoá là một khâu của quá trình đào tạo nhằm gắn liền học
với hành, lý luận với thực tiễn, giúp sinh viên làm quen và tăng cường kỹ
năng thực tế, năng lực chuyên môn về ngành nghề được đào tạo. Bản thân là
một sinh viên khoa luật kinh tế để thấy được thực tiễn áp dụng luật pháp vào
hoạt động ở doanh nghiệp thì quá trình thực tập là một khâu rất quan trọng.
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế thì hoạt động xuất nhập khẩu ngày
càng giữ vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia. Việt Nam
đang bước qua hai thập kỷ của công cuộc đổi mới chính sách và cơ chế kinh
tế, trong đó hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế đã trở thành một yêu cầu
tất yếu, một trong những nguồn lực để thưc hiện công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước. Hội nhập kinh tế đang được coi là trào lưu mới thúc đẩy quan
hệ kinh tế đối ngoại của các nước đang phát triển tiếp cận với thị trường tiềm
năng về tiền của, về công nghệ của các nước tiến nhằm đảm bảo mục tiêu
cùng đạt tới lợi ích tối đa cho mỗi quốc gia, phù hợp với quyền lợi và nghĩa
vụ của mình. Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay không chỉ diễn ra ở
Việt Nam, châu Á mà còn ở khắp các châu lục và bao gồm cả các nước kém
phát triển. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được bắt đầu từ
hội nhập kinh tế với các tổ chức khu vực đến tổ chức toàn cầu. Nước ta đã
trở thành viên chính thức của ASEAN, của Diễn đàn Châu á – Thái Bình
Dương (APEC) và bắt đầu gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO). Mục
tiêu của các tổ chức kinh tế là nhằm xây dựng một nền kinh tế đạt hiệu quả
tối ưu về đầu tư, thương mại để tận dụng tối đa lợi thế so sánh của từng nước
thành viên. Cơ hội có thể thu được khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là
rất lớn. Song những thách thức trên con đường hội nhập sẽ không đơn giản.
Thuế luôn là một vấn đề quan trọng trong các hoạt động của WTO và có
ảnh hưởng trực tiếp đến việc đàm phán của các quốc gia trong quá trình hội
nhập cũng như khi đã trở thành viên chính thức của tổ chức này. Trước tình
1

Em mong rằng những giải pháp mà em đưa ra sẽ giúp công ty kinh doanh
và xuất nhập khẩu Viglacera hoạt động có hiệu quả cao hơn.
2
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
2
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
I. KHÁI NIỆM THUẾ XUẤT KHẨU - THUẾ NHẬP KHẨU:
1. Khái niệm:
Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển dẫn đến các quan hệ mua bán trao
đổi hàng hoá giữa các quốc gia diễn ra ngày càng tăng. Mỗi một quốc gia độc
lập có chủ quyền đều sử dụng một loại thuế thu vào hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới nước mình. Thuế này được gọi chung là
thuế quan (Custom duty).
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới phát triển theo xu hướng quốc tế hóa
thì pháp luật của các nước về thuế quan ngày càng có xu thế hội nhập với các
quốc gia trong khu vực và trên phạm vi toàn thế giới.
Thuế quan ở Việt Nam có tên gọi là thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế đánh vào các hàng hoá
mậu dịch, phi mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt
Nam.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được nhà nước ta ban hành vào năm
1951, thời điểm này thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ để nhà nước
thực hiện chức năng quản lý việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá giữa vùng
tự do và vùng bị tạm chiếm, bảo vệ và phát triễn kinh tế vùng tự do, xúc tiến
việc giao lưu các loại hàng hoá là nhu yếu phẩm cần thiết cho quân đội và
nhân dân. Phương châm đấu tranh kinh tế với địch là đẩy mạnh xuất khẩu,
tranh thủ nhập khẩu các loại hàng hoá cần thiết cho kháng chiến, sản xuất và

thu nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giữa nhà nước với các tổ chức và cá
nhân có hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới
Việt Nam, kể cả hàng hoá từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và
từ khu chế xuất đưa ra thị trường trong nước.
Theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá mậu dịch mang tính chất gián thu.
4
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
4
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Còn đối với các loại hàng hoá khác thì tùy theo từng trường hợp mà thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tính chất gián thu hoặc tính chất trực thu.
2. Tính chất của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ rất quan trọng để nhà nước
thực hiện chính sách kinh tế của mình, quản lý các hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại; nâng cao hiệu quả của hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu. Căn cứ vào từng giai đoạn lịch sử và điều kiện kinh tế
- xã hội của mỗi nước mà thuế quan được sử dụng với nhiều mục tiêu khác
nhau. Tuy nhiên, ở góc độ chung nhất có thể nhận thấy rằng tính chất của
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là nguồn thu quan trọng cho ngân sách
nhà nước. Mục tiêu chung của các quốc gia là sử dụng thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu để tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Ðồng thời thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế dễ thu nhất, ít bị phản ứng từ phía trong
nước, thậm chí có khi còn được sự ủng hộ của nhiều người.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cấu thành trong giá cả hàng hoá, làm
tăng giá hàng hoá, do đó có tác dụng điều tiết xuất khẩu, nhập khẩu và
hướng dẫn tiêu dùng; bởi vì lượng hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu phụ
thuộc vào sức tiêu thụ hàng hoá, yếu tố này lại phụ thuộc vào giá cả. Giá cả

cả nước.
3. Mã số thuế:
Danh mục mặt hàng chịu thuế cuả biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế
nhập khẩu hiện hành, về cơ bản được xây dựng dựa trên cơ sở bảng
danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cuả Hội đồng hợp tác hải quan
thế giới (Hamorid System), đồng thời có biến đổi một số phần cụ thể cho phù
hợp với hoạt động xuất, nhập khẩu cuả Việt Nam. Hàng hoá trong bảng danh
mục biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu hiện hành được chia thành 21
phần, 97 chương ( trừ chương 77 được để trống để dự phòng). Trong mỗi
chương cuả biểu thuế chia ra các nhóm hàng (cấp độ 4 chử số), trong mỗi
nhóm hàng có thể phân chia thành các phân nhóm hàng ( cấp độ 6 chử số), và
trong mỗi phân nhóm hàng có thể phân chia thành các mặt hàng ( cấp độ 8
6
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
6
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
chử số) .Tuỳ theo đặc điểm, tính chất cấu tạo cuả từng chương, nhóm, phân
nhóm và mặt hàng mà một chương có thể được chia thành một hay nhiều
nhóm hàng, một nhóm hàng có thể không chia hoặc được chia thành nhiều
phân nhóm hàng, một phân nhóm hàng có thể không chia hoặc chia thành
nhiều mặt hàng khác nhau.
Ðể thuận tiện trong việc tra cứu biểu thuế và làm thủ tục hải quan đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, về cơ bản tất cả các nhóm hàng, phân nhóm
hàng, mặt hàng đều được mã hoá theo số thứ tự cuả mặt hàng đó trong
chương, nhóm và phân nhóm. Trong đó:
- Mỗi nhóm hàng trong chương được xác định bằng 4 chử số. Ví dụ nhóm
trâu, bò sống được mã hoá bằng mã hiệu 0102, trong đó 2 chử số đầu (01) là
mã hiệu cuả chương (chương 1), hai chử số sau (02) là mã hiệu xác định vị
trí cuả nhóm đó trong chương (nhóm thứ 2 cuả chương).

Luật có hiệu lực thi hành từ 01/2/1988. Trong luật quy định hàng hóa bị
đánh thuế là hàng mậu dịch.
- Thuế được áp dụng với tất cả hàng hoá mua bán, trao đổi với nước ngoài
khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu qua biên giới Việt Nam (trừ hàng hoá xuất,
nhập khẩu có sự thoả thuận riêng về thuế xuất nhập khẩu giữa Chính phủ
Việt Nam với các nước khác).
- Tất cả các tổ chức kinh tế được phép xuất nhập khẩu hàng hoá đều phải
nộp thuế xuất, nhập khẩu hàng mậu dịch.
- Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu đi, theo
hợp đồng; đối với hàng hoá nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu đến, kể cả phí
vận tải, phí bảo hiểm theo hợp đồng. Trong trường hợp mua hoặc bán theo
các phương thức khác thì căn cứ vào giá ghi trên các chứng từ hợp lệ. Tỷ giá
giữa đồng Việt nam với tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt nam
công bố.
- Thuế suất đối với hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu được áp dụng theo hai
mức ghi trong hai cột: thuế suất tối thiểu và thuế suất phổ thông
- Thuế suất tối thiểu áp dụng với hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu liên
quan đến các nước có ký kết điều khoản ưu đãi trong quan hệ buôn bán với
Việt Nam và những trường hợp khác do Hội đồng Bộ trưởng quy định. Thuế
8
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
8
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
suất phổ thông áp dụng với hàng hoá xuất nhập khẩu qua các nước khác,
ngoài những trường hợp ghi trên đây.
2. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1991:
- Danh mục các nhóm hàng, mặt hàng trong biểu thuế XNK được xây dựng
dựa trên hệ thống danh mục hàng hoá và mã hoá thống nhất của Hội đồng
hợp tác Hải quan quốc tế (ký tại Bruxelles ngày 19-6-1983) gồm 97 chương

thuế áp dụng đối với hàng nhập khẩu, không ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Đồng thời phải phát huy tác dụng
của thuế xuất khẩu, nhập khẩu khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho hoạt động xuất khẩu, bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước theo tinh thần
bảo hộ có chọn lọc, có điều kiện, có thời hạn, phù hợp với tiến trình hội nhập
quốc tế.
Mặt khác, Việt nam đã là thành viên của ASEAN, tham gia vào khu vực
mậu dịch tự do của ASEAN (AFTA), đã ký Hiệp định thương mại với Liên
hiệp Châu âu, chuẩn bị trở thành thành viên của Diễn đàn hợp tác kinh tế
Châu á - Thái Bình Dương (APEC) và chuẩn bị điều kiện gia nhập Tổ chức
thương mại thế giới (WTO)- Hoàn cảnh đó đòi hỏi Luật thuế xuất khẩu, nhập
khẩu của ta phải có những sửa đổi, bổ sung để tạo ra những cơ sở pháp lý cần
thiết cho việc thực hiện những cam kết quốc tế, góp phần bảo vệ lợi ích quốc
gia.
- Thuế suất mới đối với hàng nhập khẩu gồm thuế suất thông thường, thuế
suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt:
+ Thuế suất thông thường áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ
nước không có thoả thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với
Việt nam: Thuế suất thông thường được quy định cao hơn không quá 70% so
với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng, do Chính phủ quy định;
+ Thuế suất ưu đãi áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước
có thoả thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định biểu thuế theo danh mục, nhóm hàng
chịu thuế và khung thuế suất đối với từng nhóm hàng. Căn cứ vào Biểu thuế
do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành, Chính phủ quy định Biểu thuế
theo danh mục mặt hàng và thuế suất cụ thể đối với từng mặt hàng;
10
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
10
11

11
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
11
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
hàng. Các quy định trên đã có tác dụng tích cực, giảm bớt khó khăn về vốn,
giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất nhập khẩu và phát triển sản xuất, kinh
doanh.
Đối với quy định về thông báo thuế, dự án Luật sửa đổi đề nghị bỏ thông
báo thuế, thay vào đó đối tượng nộp thuế sẽ thực hiện nghĩa vụ thuế của
mình trên cơ sở căn cứ vào tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Theo
hướng này, thời điểm tính thuế là thời điểm đối tượng nộp thuế đăng ký tờ
khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với cơ quan Hải quan. Tờ khai hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu cũng đồng thời được xem như tờ khai thuế. Đối với
những trường hợp phải có kiểm tra, giám định thì đối tượng nộp thuế vẫn
phải nộp thuế theo như khai báo tại tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Sau khi có kết qủa kiểm tra, giám định nếu có thay đổi về số thuế phải nộp,
cơ quan Hải quan ra thông báo về số thuế phải nộp thêm hoặc số thuế phải
hoàn lại. Quy định như vậy cũng phù hợp với việc tiến tới thống nhất cơ chế
tự tính, tự khai, tự nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Thống nhất quy định về ưu đãi thuế:
Theo Luật thuế xuất khẩu (XK), thuế nhập khẩu (NK) (sửa đổi) được Quốc
hội khoá XI thông qua tại kỳ họp thứ 7, có hiệu lực từ 1-1-2006, có một nội
dung quan trọng đang được giới doanh nghiệp trông đợi, đó là việc quy định
thống nhất về ưu đãi thuế giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đồng thời
trong Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi đã thống nhất các quy định
về ưu đãi thuế XK, thuếNK tại các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau.
Luật thuế XK, thuế NK (sửa đổi) đã thống nhất các quy định về ưu đãi
thuế XK, thuế NK mà trước đây đã được quy định rải rác tại các văn bản quy
phạm pháp luật khác nhau. Điều này cũng có nghĩa là từ 1-1-2006, các quy

Luật khuyến khích đầu tư trong nước, do đó các Phụ lục nêu trên sẽ được
tổng hợp dựa trên các Phụ lục ban hành kèm theo NĐ số 24, NĐ số 27 (Đầu
tư nước ngoài) và NĐ số 35 (Đầu tư trong nước) theo hướng lấy quy định
cao nhất hoặc rộng hơn tại các Phụ lục, vì vậy chủ yếu sẽ dựa trên nền tảng là
NĐ 24 và NĐ 27, bởi vì quy định tại 2 NĐ này rộng mở hơn so với NĐ 35.
Một số ý kiến khác cho rằng có thể dựa trên nền tảng là các Phụ lục ban
hành kèm theo NĐ số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo ý kiến này,
13
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
13
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
điểm thuận lợi là có thể sử dụng được ngay bởi vì các Phụ lục này đã được
xây dựng để áp dụng thống nhất cho cả đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngoài. Tuy nhiên, về bản chất giữa thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế XK,
thuế NK có những điểm khác nhau, do vậy nếu sử dụng các Phụ lục này để
áp dụng cho thuế XK, thuế NK thì chưa thật sự hợp lý. Hơn nữa quy định tại
các Phụ lục ban hành kèm theo NĐ số 164 cũng bó hẹp và chỉ tương đương
so với mức độ mở của Phụ lục ban hành kèm theo NĐ số 35, chứ không
khuyến khích rộng như quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo NĐ 24 và
NĐ 27. Do vậy, theo chúng tôi để đảm bảo tính khả thi khi thực hiện Luật
thuế XK, thuế NK mới được Quốc hội thông qua thì cần khẩn trương xây
dựng các Phụ lục về Danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư kèm theo
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật theo đúng tinh thần của Luật mới,
tức là lấy mức ưu đãi cao nhất của Luật đầu tư nước ngoài và Luật khuyến
khích đầu tư trong nước để các doanh nghiệp về cơ bản được hưởng ưu đãi
không kém thuận lợi hơn so với trước đây. Việc này sẽ củng cố lòng tin cho
các doanh nghiệp trong và ngoài nước đang hoạt động tại Việt Nam và các
nhà đầu tư tiềm năng. Đó là dấu hiệu tích cực đối với việc cải thiện môi

khu chế xuất đưa ra thị trường trong nước, đều là đối tượng chịu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Những đối tượng chịu thuế theo Luật hiện hành:
Tất cả các hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên
giới Việt Nam trong các trường hợp sau đây đều là đối tượng chịu thuế xuất
khẩu hoặc thuế nhập khẩu:
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc
các thành phần kinh tế được phép trao đổi, mua, bán, vay nợ với nước ngoài.
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế nước ngoài, của
các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Hàng hoá được phép xuất khẩu vào khu chế xuất tại Việt Nam và hàng
hoá của các doanh nghiệp trong khu chế xuất được phép nhập khẩu vào thị
trường Việt Nam.
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để làm hàng mẫu, quảng cáo, dự hội chợ
triễn lãm.
15
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
15
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
- Hàng hoá viện trợ hoàn lại và không hoàn lại.
- Hàng hoá vượt tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế mang theo người của
cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất nhập cảnh qua cửa
khẩu, biên giới Việt Nam.
- Hàng hoá là quà biếu, quà tặng vượt qúa tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang
hoặc gửi về cho các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam và ngược lại.
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của công
dân Việt Nam được nhà nước cử đi công tác, lao động và học tập ở nước
ngoài, của các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam

khẩu vào Việt Nam mà đi luôn đến cảng nước nhập khẩu.
+Hàng hoá đưa vào kho ngoại quan rồi chuyển đến nước khác không làm
thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam.
- Hàng hoá viện trợ nhân đạo.
Ðối với các hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trái phép; hàng hoá cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu thì không thuộc phạm vi áp dụng luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu mà tuỳ vào mức độ vi phạm của từng trường hợp cụ thể sẽ bị
xử lý bằng các biện pháp cưỡng chế hành chính , tư pháp theo quy định cuả
pháp luật.
4. Ðối tượng nộp thuế:
Tất cả các tổ chức, cá nhân có hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu
thuộc diện chịu thuế là đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Ðối
tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có thể là tổ chức, cá nhân trong
nước thuộc mọi thành phần kinh tế và cũng có thể là cá nhân, tổ chức nước
ngoài.
Trường hợp xuất nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhận ủy thác là đối tượng
nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
IV. CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ:
1. Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bao gồm:
17
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
17
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
- Số lượng từng mặt hàng ghi trong tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
- Giá tính thuế.
- Thuế suất của mặt hàng chịu thuế quy định trong biểu thuế.
1.1. Giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được áp dụng theo quy định đối

nước mà Việt Nam và nước đó đã có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập
khẩu.
Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau, ngoài việc chịu thuế theo quy
định như trên còn phải chịu thuế bổ sung
- Hàng hoá được nhập khẩu vào Việt Nam với giá bán của hàng hoá đó
quá thấp so với giá thông thường do được bán phá giá, gây khó khăn cho sự
phát triễn ngành sản xuất hàng hoá tương tự cuả Việt Nam .
- Hàng hoá được nhập khẩu vào Việt Nam với giá bán của hàng hoá đó
quá thấp so với giá thông thường do có sự trợ cấp của nước xuất khẩu, gây
khó khăn cho sự phát triển ngành sản xuất hàng hoá tương tự cuả Việt Nam.
- Hàng hoá được nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ nước mà nước đó
có sự phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu hoặc có những biện pháp phân biệt
đối xử khác đối với hàng hoá cuả Việt Nam.
1.3. Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu:
Là số lượng hàng hoá thực tế ghi trên tờ khai mà cơ sở có hàng xuất khẩu,
nhập khẩu nộp cho cơ quan hải quan .
2. Phương pháp tính thuế:
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo công thức sau:

V. CHẾ ÐỘ MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ:
1. Miễn thuế:
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế trong các trường hợp sau:
19
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
19
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
- Hàng viện trợ không hoàn lại bao gồm:
+ Hàng hoá viện trợ không hoàn lại song phương hoặc đa phương cuả các
tổ chức Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ.

- Hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài
rồi xuất khẩu cho nước ngoài theo hợp đồng đã kí kết bao gồm các hình thức:
nhận vật tư, nguyên liệu về sản xuất rồi giao lại toàn bộ thành phẩm; hoặc trả
tiền một phần hay toàn bộ vật tư, nguyên liệu để bán lại toàn bộ thành phẩm
cho nước ngoài theo hợp đồng gia công đã ký kết.
Ngoài các trường hợp quy định miễn thuế trên đây, các tổ chức và cá nhân
còn được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu theo các mục đích mà nhà nước cần khuyến khích vì lợi ích
mang tính quốc gia; trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư hoặc hàng
hoá là quà biếu, quà tặng trong mức quy định hoặc một số trường hợp khác
do Chính phủ quy định. Các trường hợp được xét miễn thuế bao gồm:
- Hàng nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc
phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục, đào tạo trên cơ sở kế hoạch hàng
năm đã được Bộ trưởng Bộ chủ quản duyệt.
- Hàng xuất khẩu, nhập khẩu cuả xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
cuả bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh
doanh trong từng trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư. Sau khi có sự
thống nhất cuả Bộ tài chính, Uỷ ban nhà nước về hợp tác và đầu tư xét miễn
thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu cho từng trường hợp cụ thể.
- Hàng là quà biếu, quà tặng cuả các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các
tổ chức, cá nhân cuả Việt Nam và ngược lại được miễn thuế theo mức quy
định cuả Bộ Tài chính.
- Hàng nhập khẩu để bán hàng miễn thuế tại các đơn vị được cơ quan có
thẩm quyền cho phép kinh doanh bán hàng miễn thuế phục vụ cho người
xuất cảnh, các cơ quan đại diện nước ngoài và người nước ngoài ở Việt Nam.
2. Giảm thuế:
Theo quy định cuả Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì trường hợp
hàng hoá trong quá trình vận chuyển, bốc xếp bị hư hỏng, mất mát nếu có lý
21
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45

nhận được thông báo chính thức cuả cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp.
22
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
22
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
- Ðối với hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá
xuất khẩu được nộp thuế trong thời hạn là 90 ngày kể từ ngày đối tượng nộp
thuế nhận được thông báo chính thức cuả cơ quan thu thuế về số thuế phải
nộp. Trong trường hợp đặc biệt, thời hạn nộp thuế có thể được gia hạn phù
hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu cuả doanh nghiệp theo
quy định cuả Chính phủ.
- Ðối với hàng hoá tạm xuất, tái nhập hoặc tạm nhập, tái xuất là 15 ngày
kể từ ngày hết thời hạn tạm xuất, tái nhập hoặc tạm nhập, tái xuất theo quy
định cuả cơ quan có thẩm quyền.
- Ðối với hàng hoá là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
phương tiện vận tải nhập khẩu để phục vụ cho sản xuất là 30 ngày kể từ ngày
đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức cuả cơ quan thu thuế về
số thuế phải nộp.
- Ðối với hàng hoá tiêu dùng nhập khẩu thì phải nộp xong thuế nhập khẩu
trước khi nhận hàng. Trong trường hợp có bảo lãnh về số tiền nộp thuế cuả
các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt
động ngân hàng theo quy định cuả Luật các tổ chức tín dụng thì thời hạn nộp
thuế là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính
thức cuả cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp. Quá thời hạn nộp thuế nói trên
mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thuế thì tổ chức bảo lãnh phải có trách
nhiệm nộp thuế đó thay cho đối tượng nộp thuế.
3. Hoàn thuế:
Nghiã vụ nộp thuế cuả đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
gắn liền với thực tế xuất khẩu, nhập khẩu của họ. Nhưng trên thực tế có sự

nhưng không tái xuất khẩu hoặc không tái nhập khẩu.
- Hàng hoá nhập khẩu cuả các tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng
tiêu chuẩn miễn thuế theo chế độ tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu nhưng không
tái xuất mà tiêu thụ, chuyển nhượng tại thị trường Việt Nam cho các tổ chức,
cá nhân không được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế.
24
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
24
25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
- Hàng hoá xuất khẩu để trả nợ nước ngoài cuả Chính phủ đã được miễn
thuế nhưng thực tế là không phải xuất khẩu để trả nợ nước ngoài.
- Hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu
khoa học và giáo dục, đào tạo đã được miễn thuế nhập khẩu nhưng không sử
dụng đúng mục đích mà bán lại trên thị trường Việt Nam.
- Hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài
đã được miễn thuế nhập khẩu nhưng đem bán lại trên thị trường Việt Nam
hoặc không xuất khẩu sản phẩm hàng hoá ra nước ngoài mà bán lại trên thị
trường Việt Nam.
- Hàng hoá nhập khẩu cuả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cuả
bên nước ngoài hợp tác kinh doanh tại Việt Nam đã được miễn thuế nhập
khẩu nhưng lại đem bán trên thị trường Việt Nam.
- Hàng hoá trên danh nghiã là bị hư hỏng, mất mát trong quá trình vận
chuyển, bốc xếp nhưng sau đó xác định lại là không bị hư hỏng, mất mát.
5. Quản lý nhà nước về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
5.1 Nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan hải quan:
Cơ quan hải quan có những nhiệm vụ, trách nhiệm sau đây:
- Tổng cục hải quan có trách nhiệm quy định thủ tục khai báo, kiểm hoá,
tính thuế, nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và tổ chức thực
hiện việc thu thuế thống nhất trong toàn ngành hải quan. Hải quan tỉnh, thành


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status