Các giảI pháp huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển tại công ty cổ phần xây dựng nhà và đô thị tỉnh Bắc Giang - Pdf 26

LỜI MỞ ĐẦU
Từ năm 1986, khi Đảng và Nhà nước quyết định chuyển đổi nền
kinh tế nước ta từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường
định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa có sự quản lý của nhà nước, thì cơ
hội và thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp ngày càng lớn hơn.
Để có thể tồn tại trong một môi trường mà cạnh tranh là một qui luật
phổ biến đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tạo cho mình tiềm lực và
thế mạnh để tham gia và chiến thắng trong cạnh tranh, tồn tại và
tiếp tục phát triển. Để giải quyết những vấn đề đó một trong các
nguồn lực đó là vốn. Người ta cần đến vốn ngay từ khi thành lập
doanh nghiệp và khi doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng sản xuất và
phát triển thì vốn là yếu tố quan trọng đầu tiên. Vốn được đầu tư
vào quá trình sản xuất để tạo ra lợi nhuận tức là làm tăng giá trị cho
chủ sở hữu doanh nghiệp. Do đó công tác huy động vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh là một trong những vấn đề quan trọng
hàng đầu của công tác tài chính doanh nghiệp trong bất cứ doanh
nghiệp nào.
1
Cơ chế kinh tế mới đã có những tác động tích cực. Các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế đã tăng nhanh cả số lượng lẫn chất lượng. Song do
nền kinh tế nước ta còn khó khăn, khả năng tích luỹ từ nội bộ còn thấp, trừ
một số doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài là có qui mô lớn, còn lại các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ
chiếm phần lớn trong hệ thống các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt nam.
Do qui mô nhỏ và các khó khăn của nền kinh tế cho nên các doanh nghiệp
ở nước ta thường xuyên bị thiếu vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh,
trong khi đó đã xảy ra một nghịch lý là vốn ứ đọng ở các Ngân hàng
thương mại tới hàng ngàn tỉ đồng. Rõ ràng doanh nghiệp thiếu vốn không
phải do Ngân hàng thiếu vốn mà là do doanh nghiệp chưa có các giải pháp
khai thác các nguồn và huy động vốn một cách hợp lý. Do đó, việc tìm ra
các giải pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần

các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ công ty cổ phần đầu tư xây
dựng phát triển nhà và đô thị tỉnh Bắc Giang đã giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề này.

LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG I. PHƯƠNG PHÁP HUY ĐỘNG VỐN TRONG DOANH
NGHIỆP
8
4
1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp
8
1.1.1. Khái niệm vốn trong doanh nghiệp
8
1.1.2. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
8
1.1.2.1. Điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp
8
1.1.2.2. Cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
8
1.1.2.3. Cơ sở cho việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
8
1.1.3. Các nguồn vốn của doanh nghiệp
9
1.1.3.1. Vốn chủ sở hữu
10
1.1.3.2. Nợ Ngân hàng (Tín dụng Ngân hàng)
11
1.1.3.3. Tín dụng thương mại

21
6
2.2.5. Phòng kế toán
22
2.2.6. Ban dự án
22
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
22
3.1. Hình thức kinh doanh
22
3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
23
II. Thực trạng huy động vốn của công ty
25
1. Tình hình huy động vốn của công ty từ năm 2006-2009
25
2. Các phương thức huy động vốn tại công ty
27
2.1. Giá trị nguồn vốn
27
2.2. Vốn chủ sở hữu
27
2.3. Vốn tín dụng ngân Hàng
28
2.4. Phải trả nội bộ, phải trả cán bộ công nhân viên
28
7
3. Các nhân tố làm ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của công ty
29
3.1. Các nhân tố chủ quan

1. Về phía công ty
40
1.1. Thực hiện hình thức tín dụng thu mua
40
1.2. Giảm nguồn vốn của công ty bị chiếm dụng
41
1.3. Tăng cường huy động nguồn vốn nội bộ
42
1.4. Huy động vốn bằng việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có và tiết
kiệm chi phí
42
2. Về phía Nhà nước
44
2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách
44
2.2. Các giải pháp về tín dụng
44
9
KẾT LUẬN
46

CHƯƠNG 1. PHƯƠNG PHÁP HUY ĐỘNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm vốn trong doanh nghiệp

Vốn là khái niệm được xuất phát từ tên tiếng Anh là “capital” có nghĩa là
“tư bản”. Từ trước đến nay, có nhiều định nghĩa về vốn và hiện nay vẫn

Trong quá trình phát triển của mình, doanh nghiệp luôn mong muốn
mở rộng sản xuất kinh doanh, giữ vững và vươn lên trong thị trường. Để
làm được điều đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải liên tục đổi mới, đầu tư, tái
đầu tư. Kỷ nguyên của công nghệ và sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ càng
tạo sức ép cho doanh nghiệp; buộc phải liên tục làm mới mình, đổi mới
11
không ngừng nếu không muốn giẫm chân tại chỗ hay bị tụt hậu. Để làm
được tất cả những công việc đó doanh nghiệp không thể không cần đến
nguồn vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Các loại nguồn vốn của doanh nghiệp
Để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các doanh
nghiệp thường đa dạng hoá các loại nguồn vốn. Bởi mỗi loại vốn có ưu
điểm, tính chất và đặc thù khác nhau. Trong thực tế có nhiều cách thức
phân chia nguồn vốn khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích cơ cấu
nguồn vốn và đánh giá công tác mở rộng nguồn vốn đáp ứng hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công cổ phần đầu tư phát triển nhà và đô thị tỉnh bắc
giang, trong chuyên đề này, các loại hình nguồn vốn được chia theo
phương thức chủ sở hữu vốn. Như vậy, có bốn loại nguồn vốn cơ bản
doanh nghiệp sử dụng: vốn chủ sở hữu, nợ Ngân hàng, tín dụng thương mại
và nợ khác. Sau đây là chi tiết khái niệm, đặc điểm của từng loại nguồn
vốn.
1.1.3.1. Vốn chủ sở hữu (nguồn vốn tự có của doanh nghiệp)
Đây là nguồn vốn đầu tiên và cơ bản của doanh nghiệp. Vốn chủ sở
hữu tại thời điểm khi hình thành doanh nghiệp là vốn góp của các thành
viên sáng lập hoặc nguồn vốn được cấp từ ngân sách nhà nước, cơ quan
chủ quản doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, nguồn vốn này có thể
tăng lên qua việc bổ sung bằng lợi nhuận chưa phân phối của Công ty; vốn
cấp thêm từ cơ quan chủ quản hoặc do phát hành cổ phiếu mới (đối với
Công ty cổ phần).
° Vốn góp ban đầu

đã hình thành quan điểm vững chắc: “Ngân hàng với Doanh nghiệp là
bạn” và “Sự phát triển của doanh nghiệp cũng chính là sự phát triển của
Ngân hàng”. Nguồn vốn vay từ Ngân hàng có thể ở mức trung và dài hạn
hoặc ngắn hạn tuỳ theo mục đích vay và sự phân phối nguồn vốn của Ngân
hàng.
° Nợ ngắn hạn Ngân hàng: là khoản vay Ngân hàng có thời hạn dưói 1
năm. Khoản vay này thường được sử dụng đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn
hạn của công ty như mua sắm tài sản lưu động, thanh toán tiền mua hàng,
trả lương cán bộ công nhân viên,…
° Nợ trung và dài hạn Ngân hàng: là các khoản vay có thời hạn từ 1 đến 5
năm hay dài hơn. Các khoản vay dài hạn được dùng để hình thành tài sản
cố định, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính dài hạn hay
đầu tư vào bất động sản.
1.1.3.3. Tín dụng thương mại
Thông thường, tín dụng thương mại là khoản vốn mà doanh nghiệp
chiếm dụng được từ các doanh nghiệp khác thông qua việc mua hàng trả
chậm, nợ tiền hàng. Việc sử dụng tín dụng thương mại có tính linh hoạt và
thuận tiện hơn so với sử dụng tín dụng Ngân hàng nhưng quy mô vốn
thường không lớn và không có tính ổn định lâu dài. Trong điều kiện bình
thường, các đối tác có thể cho nhau nợ tiền hàng từ 1 tháng đến 1 năm
không tính lãi suất. Muốn thiết lập được tín dụng thương mại, doanh
nghiệp phải tạo lập được uy tín và sự tin tưởng cho đối tác qua thời gian
giao dịch quan hệ lâu dài.
1.1.3.4. Nợ nội bộ, nợ công nhân viên
Nợ nội bộ là nguồn vốn hình thành từ việc vay nợ giữa các bộ phận
trong cùng một công ty.
Nợ công nhân viên là nguồn vốn được sử dụng phổ biến ở các doanh
14
nghiệp ngoài quốc doanh. Nguồn vốn này được cấu thành từ các khoản tiền
lương giữ lại của công nhân viên, hay các khoản vốn vay huy động được từ

Đây là hình thức huy động vốn chủ sở hữu cho các doanh nghiệp cổ
phần hoá. Do thị trường chứng khoán của Việt Nam mới được hình thành
và phát triển trong khoảng 10 năm trở lại đây nên các quy chế, quy định
pháp lý về việc phát hành cổ phiếu và giao dịch trên thị trường chứng
khoán còn chưa được đầy đủ và cập nhật. Tuy nhiên, các doanh nghiệp có
thể dựa vào các quy định cơ bản để vận dụng và tiến hành phát hành cổ
phiếu.
1.2.3. Phát hành trái phiếu công ty
Như đã nói ở trên, phát hành trái phiếu nhằm huy động nguồn vốn
trung và dài hạn cho công ty. Đối tượng khách hàng mà trái phiếu công ty
hướng tới là các tổ chức tín dụng, đầu tư hoặc các nhà đầu tư lớn, những
nhà đầu tư không ưa thích rủi ro cao. Phát hành trái phiếu thường được
thực hiện khi công ty cần vốn đầu tư vào một dự án lớn, kéo dài và bản
thân công ty là một doanh nghiệp có uy tín . Việc lựa chọn trái phiếu thích
hợp là rất quan trọng vì nó liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi,
khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu.
° Trái phiếu có lãi suất cố định
Lãi suất của trái phiếu được ghi rõ và cố định trên bề mặt trái
phiếu.Việc thanh toán lãi trái phiếu cũng được quy định rõ: hàng tháng,
hàng quý, nửa năm một lần, hàng năm hay thanh toán gộp khi đáo hạn.
° Trái phiếu có lãi suất thay đổi
16
Lãi suất trái phiếu biến đổi do đó cả doanh nghiệp phát hành và
người mua trái phiếu đều không biết trước số tiền lãi là bao nhiêu. Loại trái
phiếu này thường được sử dụng trong điều kiện thị trường nói chung đang
có sự biến động mạnh, lạm phát cao, lãi suất thị trường không ổn định.
Người mua trái phiếu có lãi suất thay đổi do đó cũng chủ yếu là những
người ưa thích rủi ro.
° Trái phiếu có thế thu hồi
Là trái phiếu mà mà doanh nghiệp có thể mua lại vào một thời điểm

triển công ty; tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm
gần đây; chi tiết dự án đầu tư cần vay vốn.
° Các điều kiện bảo đảm tiền vay: thông thường các Ngân hàng đòi
hỏi tài sản thế chấp, do đó công ty phải quyết định tài sản nào sẽ dùng để
thế chấp vay vốn và chuẩn bị hồ sơ pháp lý đầy đủ cho tài sản đó. Các hình
thức tín chấp, cho vay có bảo lãnh thường gặp nhiều khó khăn về thủ tục
giấy tờ.
………….
1.2.5. Vay cán bộ công nhân viên
Cán bộ, công nhân viên là những người gắn bó với sự phát triển của
công ty, giữa cán bộ và công nhân viên có mối quan hệ rất chặt chẽ. Hơn ai
hết, những cá nhân này là người nắm bắt rõ nhất tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty và mong muốn công ty ngày càng hưng thịnh. Từ mối
quan hệ đó và tâm lý đó mà việc huy động vốn từ việc vay cán bộ công
nhân viên vừa tạo được một nguồn vốn nội bộ ổn định vừa kích thích công
nhân viên gắn bó và tích cực hơn vì công việc.
18

1.2.6. Liên doanh liên kết
Liên doanh liên kết là sự kết hợp giữa các công ty, tổ chức để cùng
tiến hành sản xuất kinh doanh. Để có thể hình thành một liên doanh liên
kết, các công ty phải trải qua một quá trình tương đối dài tìm hiểu, thảo
luận để cùng đi đến quyết định cuối cùng. Bởi nếu không cẩn thận, liên
doanh liên kết có thể bị đổ vỡ do mâu thuẫn về quyền lợi hay quy cách làm
việc.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng huy động vốn của doanh
nghiệp
1.3.1. Nhân tố khách quan
Mở rộng huy động vốn của doanh nghiệp phụ thuộc vào hàng loạt
các yếu tố khách quan như: trạng thái của nền kinh tế; chính sách thuế;

nước với từng đối tượng trong từng thời kỳ.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
Bên cạnh các nhân tố khách quan, không thể không nói tới tác động
của các nhân tố chủ quan tới việc huy động vốn cho doanh nghiệp. Yếu tố
chủ quan bao gồm tất cả các yếu tố xuất phát từ bản chất của doanh nghiệp
như: ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh; quy mô và cơ cấu tổ chức
của doanh nghiệp; chiến lược phát triển và mở rộng của doanh nghiệp; thái
độ của chủ doanh nghiệp;…
1.3.2.1. Ngành nghề kinh doanh
Các doanh nghiệp có cùng ngành nghề sản xuất kinh doanh thường
có cơ cấu vốn và phương thức huy động vốn tương tự nhau do các doanh
20
nghiệp này cũng chịu khung quản lý chung của Nhà nước và các cơ quan
chủ quản cũng như hoạt động trong một môi trường kinh doanh có nhiều
nét tương đồng. Có những ngành nghề đòi hỏi bổ sung vốn nhiều và liên
tục thì mới đẩy mạnh được hoạt động sản xuất như các ngành công nghiệp
nặng, xây dựng, khai thác khoáng sản. Có những ngành yêu cầu về vốn khi
mở rộng hoạt độn kinh doanh không cao như ngành dịch vụ tư vấn, tư vấn
thiết kế, tư vấn giám sát.
1.3.2.2. Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Trong cùng một ngành sản xuất kinh doanh, do sự biến đổi quy mô
và tổ chức mà các doanh nghiệp có tốc độ và phương thức mở rộng vốn
cho phù hợp. Các doanh nghiệp nhỏ, tốc độ phát triển cao thường có tốc độ
mở rộng vốn cao và nguồn vốn này thường được huy động chủ yếu từ vay
nợ bởi nguồn vốn đầu tư của các chủ sở hữu và lợi nhuận giữ lại không thể
đáp ứng được nhu cầu về vốn. Các doanh nghiệp lớn, tốc độ phát triển ổn
định ở mức trung bình có thể sử dụng lợi nhuận tái đầu tư và phát hành cổ
phiếu để bổ sung vốn.
1.3.2.3. Chiến lược, định hướng phát triển của doanh nghiệp
Huy động vốn phụ thuộc vào chiến lược phát triển của doanh nghiệp.

2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty
2.2.1.Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết
định và thực hiện các quyền hợp pháp của công ty.
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh
doanh hằng năm của công ty.
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư.
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ.
- Giám sát, chỉ đạo giám đốc và người quản ký khác trong điều hành việc
kinh doanh hằng ngày của công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết điịnh
thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua
cổ phần của các doanh nghiệp khác.
2.2.2. Ban giám đốc
Trong công ty ban giám đốc là một số người trong hội đồng quản trị, có
chức năng quản lý điều hành trực tiếp công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty.
2.2.3. Phòng hành chính tổng hợp
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cỏn bộ và đào tạo tại chi
nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và công ty.
2.2.4. Phòng kinh doanh
25
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc công ty dự kiến kế hoạch
kinh doanh, tổng hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh,
thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của công ty.
2.2.5. Phòng kế toán
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Ban giám đốc thực hiện các nghiệp
vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiờu nội
bộ tại của công ty theo đúng quy định hiện hành


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status