luận văn thạc sĩ Quản lý hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh KCN Hải Dương - Pdf 26

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại lớp Cao học Quản lý kinh tế 18A của
trường Đại học Thương mại khóa học 2012- 2013 được sự dạy dỗ tận tình của các
giáo viên bộ môn, sự quan tâm của các thầy cô giáo trong Khoa sau Đại học, các
thầy cô trong Ban giám hiệu và cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân, đặc biệt là
sự hướng dẫn nhiệt tình của TS Nguyễn Thu Thuỷ, đến nay tôi đã hoàn thành luận
văn tốt nghiệp với đề tài: “Quản lý hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh KCN
Hải Dương”. Qua đây, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể
giáo viên trường Đại học Thương Mại, các thầy cô trong Ban giám hiệu đặc biệt là
TS Nguyễn Thu Thuỷ đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Ngoài ra để có thể hoàn thành tốt luận văn phải kể đến công lao của các đồng
chí, bạn bè đồng nghiệp tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- Chi nhánh
KCN Hải Dương đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cám ơn
các anh chị, bạn bè đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện để tôi có thể hoàn thành luận
văn này.
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn Thu Thuỷ. Các số liệu kết quả trong luận văn
là trung thực và nguồn gốc rõ ràng. Nội dung nghiên cứu của đề tài chưa từng được
công bố ở bất kỳ luận văn nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phạm Văn Tiến
ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU v
PHẦN MỞ ĐẦU vi

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1 – Quy trình quản lý cho vay 23
Hình 1.2 - Quản lý các khoản vay có vấn đề 26
iv
Hình 2.1 – Sơ đồ cơ cấu tổ chức Vietinbank – Chi nhánh KCN Hải Dương 34
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) 34
Hình 2.2 - Dư nợ cho vay DNVVN theo thời hạn cho vay 49
Hình 2.3 - Doanh số thu nợ đối với DNVVN theo thời hạn cho vay 51
Hình 2.4 - Trình tự kiểm tra khoản vay tại Vietinbank-chi nhánh KCN Hải
Dương 56
Hình 2.5 - Quản lý các khoản vay có vấn đề 56
Hình 2.6 - Sơ đồ quy trình thẩm định hồ sơ vay 59
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNVVN ở Việt Nam xv
Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế giai đoạn 2008-2012. 35
Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền giai đoạn 2008-2012 36
Bảng 2.3: Tình hình cho vay vốn giai đoạn 2008 – 2012 38
Bảng 2.4: Doanh số thanh toán quốc tế giai đoạn 2008 - 2012 40
Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh ngoại tệ giai đoạn năm 2008 – 2012 41
Bảng 2.6: Tình hình lợi nhuận của Chi nhánh 42
Bảng 2.7: Tình hình vay vốn của DNVVN tại ngân hàng Công thương - Chi
nhánh KCN Hải Dương 43
Bảng 2.8: Doanh số cho vay DNNVV theo thời hạn cho vay 44
Bảng 2.9: Doanh số cho vay DNNVV theo phương thức cho vay 45
Bảng 2.10: Doanh số cho vay DNVVN theo loại hình DN 46
(Đơn vị: số tiền: tỷ đồng; tỷ trọng: %) 46
Bảng 2.11: Doanh số cho vay DNVVN theo ngành nghề vay 48
Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, dư nợ tín dụng ngắn hạn thường
chiếm tỷ trọng lớn hơn so với dư nợ tín dụng trung, dài hạn. Vì một mặt nguồn
vốn huy động của các ngân hàng chủ yếu là các nguồn vốn ngắn hạn, mặt khác

DNVVN được nhận định sẽ phát triển mạnh mẽ trong tương lai. Chính vì
vậy, họ là đối tượng ngày càng được các ngân hàng quan tâm đến. Ý thức được tiềm
năng và tầm quan trọng của đối tượng DNVVN nên nhiều ngân hàng đã và đang đổi
mới trong quan điểm kinh doanh theo hướng tập trung cho vay DNVVN. Đặc biệt,
trong bối cảnh các DN nhà nước, các tập đoàn kinh tế lớn hoạt động kém hiệu quả
như hiện nay thì hoạt động cho vay đối với DNVVN tại các NHTM ngày càng được
chú trọng mở rộng. Kết quả cho vay DNVVN trong 10 năm trở lại đây đã phản ánh
chính sách cho vay linh hoạt, ngày càng phù hợp hơn với điều kiện của thị trường
và xu hướng cạnh tranh của các NHTM.
Với mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và năng lực cạnh tranh với các
NHTM khác, Vietinbank -chi nhánh KCN Hải Dương cũng đang từng bước chuyển
đổi quan điểm cho vay đối với DNVVN cho phù hợp hơn với điều kiện mới của thị
trường. Vietinbank -chi nhánh KCN Hải Dương đã xác định thị trường cho vay các
DNVVN là một lĩnh vực đầy tiềm năng phát triển và là nhóm khách hàng chiến
lược trong chính sách phát triển dài hạn của mình. Tuy nhiên qua tám năm thực
hiện, quản lý hoạt động cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng chưa đạt được
chất lượng và hiệu quả mong muốn.
Trong quá trình công tác tại Vietinbank -chi nhánh KCN Hải Dương, tác
giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh
KCN Hải Dương” cho luận văn của mình với mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý
hoạt động cho vay khách hàng DNVVN tại ngân hàng.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động cho vay của các ngân hàng
thương mại nói chung và hoạt động cho vay đối với khách hàng DNVVN nói riêng.
Tuy nhiên, mỗi đề tài có đối tượng và phạm vi nghiên cứu khác nhau, có thời điểm,
không gian và thời gian khác nhau, có thể khái quát lại như sau:
vii
Một số đề tài nghiên cứu về mở rộng hoạt động cho vay DNVVN như: “Một
số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay đối với DNVVN tại NHCT chi

- Về lý luận: Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề cơ bản về quản lý hoạt
động cho vay đối với khách hàng DNVVN của NHTM.
- Về khảo sát thực tiễn: Phân tích, làm rõ thực trạng quản lý hoạt động cho
vay đối với khách hàng DNVVN tại Vietinbank -chi nhánh KCN Hải Dương từ đó
nêu ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó.
- Về đề xuất giải pháp: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác quản lý hoạt động cho vay đối với khách hàng DNVVN tại
Vietinbank -chi nhánh KCN Hải Dương nhằm ngăn ngừa rủi ro và nâng cao hiệu
quả hoạt động của chi nhánh.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dụng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý hoạt động cho
vay DNVVN
- Không gian nghiên cứu: Các số liệu nghiên cứu, phỏng vấn được tiến hành
tại Vietinbank -chi nhánh KCN Hải Dương.
- Thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu, khảo sát các dữ liệu về tình
hình quản lý hoạt động cho vay khách hàng DNVVN trong giai đoạn 2008 – 2012
và từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị đến năm 2015, tầm nhìn 2020.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Mô hình nghiên cứu
ix
Quản lý hoạt động cho
vay đối với DNVVN:
- Xây dựng chính sách cho
vay
- Tổ chức hoạt động cho
vay
- Kiểm soát hoạt động cho
vay
Các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt

được từ các góc nhìn khác nhau về thực trạng công tác quản lý hoạt động cho vay
DNVVN. Cũng như thấy được mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến
x
Nghiên
cứu các
tài liệu
liên quan
Giải pháp hoàn
thiện quản lý
hoạt động cho
vay đối với
DNVVN tại
Vietinbank -chi
nhánh KCN Hải
Dương
Các yếu tố
ảnh hưởng
đến hoạt động
cho vay
DNVVN
Đánh giá công
tác quản lý
hoạt động cho
vay đối với
DNVVN
Ưu và nhược
điểm của
công tác
quản lý hoạt
động cho vay

là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của
công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, cho vay và tài chính”.
Ở Việt Nam, Theo luật các tổ chức tín dụng 2010: “ Ngân hàng thương mại là
loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại
hình Ngân hàng gồm Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính
sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác” [13]
Từ những khái niệm trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
của xã hội.
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM
NHTM là một tổ chức tài chính trung gian, hoạt động cơ bản là nhận tiền gửi
và cho vay. Tuy nhiên hiện nay, hệ thống ngân hàng đã phát triển mạnh và tham gia
vào hầu hết các hoạt động kinh tế xã hội. Sự đa dạng và phong phú về các nghiệp
vụ kinh doanh làm cho NHTM trở thành tổ chức kinh doanh không thể thiếu trong
tiến trình phát tiển đất nước.
- Hoạt động cho vay vốn: NHTM huy động vốn qua các hình thức sau:
xii
+ Nhận tiền gửi của tổ chức, các nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác nhau;
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy
động vốn từ các tổ chức, các cá nhân từ trong và ngoài nước;
+ Vay vốn của tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức
nước ngoài;
+ Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nước;
+ Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của ngân hàng nhà nước.
- Hoạt động tín dụng: Đây là hoạt động tạo ra nguồn thu nhập cơ bản cho

về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức cho vay đối
với khách hàng ban hành theo quyết định 1627/2001/QĐ_NHNN ngày 31/12/2001
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì : Cho vay là hình thức cấp cho vay, theo đó
tổ chức cho vay giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và
thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Thời hạn nhất định ở đây chính là thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay là
khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng nhận vốn vay cho đến khi trả hết cả
gốc và lãi đã được thỏa thuận trong hợp đồng cho vay giữa tổ chức cho vay và
khách hàng
1.1.2.2.Đặc diểm hoạt động cho vay khách hàng DNVVN
Theo quy định tại nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 thì DNVVN
được hiểu là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được
chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn
tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể
như sau:
xiv
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNVVN ở Việt Nam
Quy mô
DN
siêu nhỏ
DN nhỏ DN vừa
Số
lao động
(người)
Tổng nguồn
vốn
(tỷ đồng)
Số
lao động

thường yếu kém, lạc hậu.
xv
- Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý và người lao động của DNVVN chưa cao.
Các DNVVN thường thiếu đội ngũ lao động có trình độ tay nghề, có khả năng đáp
ứng yêu cầu phát triển trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Hơn
nữa, nhiều cán bộ quản lý, chủ doanh nghiệp thiếu kiến thức quản lý, trình độ
chuyên môn, thậm chí trình độ văn hoá thấp, thiếu kinh nghiệm nhiều mặt từ kỹ
năng quản lý đến hiểu biết về công nghệ và thị trường.
- Thị trường của DNVVN thường nhỏ bé, không ổn định, lại phải chia sẻ với
nhiều doanh nghiệp khác. Cùng với sự độc quyền của một số doanh nghiệp lớn
khiến sức cạnh tranh của DNVVN lại càng giảm trên thị trường nội địa.
- Các DNVVN thiếu sức phòng, tránh và chống các rủi ro. Càng có nhiều
DNVVN ra đời thì càng có nhiều DNVVN phá sản. Trong những năm qua, nhà
nước luôn khuyến khích phát triển thành phần kinh tế ngoài quốc doanh vì thế các
thủ tục thành lập doanh nghiệp đơn giản hơn, chi phí thấp hơn. Mặc dù có ưu thế
linh hoạt song do khả năng tài chính bị hạn chế, khi có biến động lớn trên thị
trường, các DNVVN dễ rơi vào tình trạng phá sản do không có đủ nguồn lực để
khắc phục khó khăn.
- Nội dung và phương pháp hạch toán kế toán của DNVVN thường không
đầy đủ, không chính xác và thiếu minh bạch. Khả năng lập các phương án sản xuất
kinh doanh còn yếu, tính thuyết phục chưa cao.
Thứ ba, Cho vay đối với DNVVN mang tính nhỏ lẻ, chủ yếu là cho vay ngắn
hạn. Các khoản vốn này chủ yếu phục vụ cho quá trình sản xuất chứ chưa có tác
dụng nâng cao, mở rộng năng lực sản xuất. Cho vay trung dài hạn đối với các
DNVVN chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn cho vay đối với loại hình doanh
nghiệp này. Và tỷ lệ nhỏ đó lại thuộc về đại đa số các DNVVN thuộc khối doanh
nghiệp Nhà nước
1.1.2.3. Các hình thức cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cho vay là một trong những nghiệp vụ cơ bản mang lại lợi nhuận chủ yếu cho
ngân hàng nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Chính vì vậy, trong công

Cho vay sản xuất kinh doanh: các khoản vay này thường được sử dụng để tài
trợ vốn lưu động của doanh nghiệp hay tài trợ cho việc xây dựng nhà xưởng, mua
sắm máy móc, thiết bị, mua nguyên vật liệu
• Căn cứ vào phương thức cho vay:
Cho vay theo hạn mức cho vay: theo hình thức này ngân hàng và khách hàng
thoả thuận và ký kết một hợp đồng hạn mức cho vay duy trì theo thời hạn nhất định
hoặc theo chu kì sản xuất kinh doanh.
Cho vay từng lần: đây là hình thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng thoả
thuận và ký kết hợp đồng riêng với mỗi khoản vay khi khách hàng có nhu cầu. Mỗi
lần khách hàng có nhu cầu vay vốn thì việc ký kết hợp đồng sẽ được thực hiện lại từ
đầu.
Cho vay từng dự án đầu tư: tổ chức cho vay cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
Cho vay hợp vốn: đối với những khoản vay lớn, một ngân hàng không đủ khả
năng hay không được phép cho vay đòi hỏi một nhóm các tổ chức cho vay cùng cho
vay. Trong đó có một tổ chức cho vay đứng ra làm đầu mối dàn xếp, phối hợp các
TCTD khác để cho vay.
Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: ngân hàng cam kết bảo đảm cho
khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức cho vay nhất định. Tuy nhiên nhiều
trường hợp khách hàng cần một lượng vốn lớn hơn, do đó ngân hàng và khách hàng
thường thoả thuận một hạn mức cho vay dự phòng lớn hơn. Đồng thời khách hàng
và ngân hàng thường phải quy định về thời hạn hiệu lực và mức phí trả cho hạn
mức cho vay dự phòng.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ cho vay: ngân hàng
chấp thuận cho khách hàng đựơc sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức cho
vay để thanh toán tiền mua hàng hoá và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hay
điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà TCTD thoả thuận bằng
xviii
văn bản pháp luật chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản

quả của hoạt động. Hiệu lực là thực hiện đúng các mục tiêu đề ra. Hiệu quả là thực
hiện được mục tiêu với chi phí nhỏ nhất.
Quản lý hoạt động cho vay khách hàng DNVVN nhắm thực hiện những mục
tiêu sau đây:
Thứ nhất, mở rộng hoạt động cho vay với khách hàng DNVVN. Mở rộng
bao gồm cả quy mô cho vay và kết cấu cho vay. Quy mô cho vay thể hiện ở tổng
doanh số cho vay, tổng dư nợ cho vay với khách hàng DNVVN. Kết cấu cho vay
thể hiện ở các loại hình DNVVN, các khách hàng thuộc các khu vực, chi nhánh,
thu hút ngày càng nhiều hơn nữa khách hàng DNVVN
Thứ hai, nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động cho vay với khách hàng
DNVVN. Nâng cao chất lượng cho vay thể hiện ở khả năng thu hồi nợ, tỷ lệ các
nhóm nợ khó đòi và nợ xấu giảm dần, cơ cấu nợ hợp lý hơn, lợi nhuận từ hoạt động
cho vay nhiều hơn. Giảm thiểu các rủi ro từ hoạt động cho vay với khách hàng
DNVVN.
Thứ ba, hoàn thiện quy trình cho vay. Từ việc quản lý hoạt động cho vay,
nhà quản lý sẽ tìm ra điểm mạnh và điểm yếu của các quy trình cho vay đang áp
dụng. Từ đó tìm ra nguyên nhân và có những giải pháp hoàn thiện các quy trình.
Nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay.
Thứ tư, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân lực. Suy cho cùng
mọi hoạt động đều liên quan đến con người và do con người thực hiện. Do đó mục
tiêu của quản lý hoạt động cho vay khách hàng DNVVN là đánh giá đúng năng lực
của đội ngũ nhân sự hiện tại để từ đó có các giải pháp hỗ trợ nhằm nầng cao trình
độ chuyên môn, năng lực của đội ngũ nhân lực đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao
của hoạt động cho vay.
xx
1.2.1.3. Yêu cầu của quản lý hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và
nhỏ
- Tuân thủ pháp luật về hoạt động cho vay: pháp luật về hoạt động cho vay
những quy định khung, những ràng buộc của nhà nước và các cơ quan quản lý vĩ
mô đối với mọi đối tượng liên quan đến hoạt động cho vay để đảm bảo đúng định

có rủi ro xảy ra.
- Tận dụng thời cơ và bảo mật: Là yêu cầu đòi hỏi các nhà quản lý hoạt động
cho vay phải biết nắm bắt và tận dụng thời cơ trong hoạt động cho vay do thị trường
tạo ra để mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Để làm được điều này đòi hỏi các
cán bộ quản lý phải có một trình độ nhất định. Do đó công tác đào tạo nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên trong các ngân hàng phải được quan tâm thường
xuyên. Tính bảo mật yêu cầu các nhà quản lý phải biết giấu kín các ý đồ , tiềm năng
kinh doanh của mình với các đối thủ cạnh tranh một cách có lợi nhất.
1.2.2. Nội dung quản lý hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và
nhỏ
1.2.2.1. Xây dựng chính sách cho vay
Chính sách cho vay thể hiện đường lối cho vay của NH đối với DNVVN. Nó
có tác dụng trong việc hướng dẫn các cán bộ tín dụng thực hiện mục tiêu trong hoạt
động cho vay đối với DNVVN. Chính sách cho vay thường bao gồm các nội dung
chính sau;
Một là, xác định phạm vi, khu vực ngân hàng phục vụ: Tất cả các ngân hàng
đều mong muốn có thị trường rộng lớn, rải khắp các khu vực. Tuy nhiên do các
ràng buộc về nguồn lực nên để có hiệu quả thì các ngân hàng phải lựa chọn cho
mình một phân khúc thị trường nhất định. Ở phân khúc đó ngân hàng hoạt động tốt
nhất và thu lại lợi ích cao nhất. Vì vậy đòi hỏi các nhà quản lý phải xác định ngay từ
xxii
đầu phạm vi, khu vực mà ngân hàng có thể phục vụ nhu cầu vay vốn của khách
hàng DNVVN.
Hai là, các loại hình cho vay mà ngân hàng sẽ triển khai thực hiện: Về mặt lý
thuyết, có rất nhiều loại hình cho vay đối với khách hàng nói chung và DNVVN nói
riêng. Tuy nhiên không phải ngân hàng nào cũng thực hiện toàn bộ các loại hình
cho vay đó. Nhà quản lý phải xác định các loại hình cho vay cụ thể phù hợp với
nguồn lực sẵn có của ngân hàng và phù hợp với nhu cầu của phân khúc thị trường
đã lựa chọn.
Ba là, các điều kiện cần thiết để ngân hàng có thể chấp nhận cho DNVVN

tốt. Để thực hiện việc giám sát tốt cần có các quy định về việc giám sát các khoản
vay làm căn cứ hoạt động. Các quy định về việc giám sát các khoản vay thường
gồm một số nội dung như : giám sát sự tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng cho
vay, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, kiểm tra các hình thức
bảo đảm, phân tích báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ,… Kèm theo đó
là các nguồn lực cần thiết để thực hiện công việc giám sát.
- Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã
cam kết trong hợp đồng cho vay. Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả
năng trả nợ thì ngân hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá
hạn để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
- Quản lý khoản cho vay có vấn đề là toàn bộ quá trình phòng ngừa, kiểm tra,
giám sát và các biện pháp xử lý đối với những khoản cho vay có vấn đề nhằm giảm
thiểu mức độ rủi ro có thể xảy ra, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, tiến tới
quản lý khoản cho vay có vấn đề theo tiêu chuẩn thống nhất phù hợp với các chuẩn
mực và thông lệ quốc tế.
Sáu là, các quy định khác theo quy định của ngân hàng nhà nước.
1.2.2.2. Tổ chức triển khai hoạt động cho vay
Tổ chức triển khai hoạt động cho vay gồm:
xxiv
- Thành lập từng bộ phận thực hiện các nhiệm vụ của hoạt động cho vay khách
hàng DNVVN. Thực chất đây là việc tổ chức bộ máy cho vay của ngân hàng . Tổ
chức bộ máy cho vay phải dựa trên mục tiêu, chính sách, quy trình cho vay để sắp
xếp về lực lượng, bố trí về cơ cấu, xây dựng mô hình và làm cho toàn bộ hệ thống
quản lý cho vay của ngân hàng hoạt động như một chỉnh thể có hiệu lực nhất. Hiện
nay, phương thức tổ chức bộ máy cho vay của NHTM là tách bạch giữa 3 chức
năng: chức năng kinh doanh, chức năng quản lý RRTD và chức năng tác nghiệp.
+ Bộ phận kinh doanh thực hiện chức năng phát triển kinh doanh thông qua
việc thiết lập, củng cố và phát triển khách hàng có khả năng đem lại lợi nhuận cho
ngân hàng.
+ Bộ phận quản lý RRTD thực hiện phân tích, đánh giá và giám sát mọi rủi ro


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status