kế toán huy động vốn và từ đó đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn - Pdf 26


LỜI MỞ ĐẦU
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỉ trọng rất lớn trong các ngân hàng, nếu
ngân hàng phát huy tốt công tác huy động vốn không những mở rộng công tác cho vay, tăng
cường vốn cho nền kinh tế mà còn mang lại nhiều lợi nhuận.
Chính nguồn vốn huy động giúp ngân hàng trước tiên là để tuân thủ nguyên tắc về thanh
khoản, sau đó là để đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng nhằm tôn trọng các cam kết
của ngân hàng ngay cả trong giai đọan Ngân Hàng Trung Ương hạn chế tái chiết khấu.
Nếu như trước kia, việc cấp tín dụng dựa vào vốn tự có thì bây giờ ngân hàng còn có thể
sử dụng vốn huy động, đồng thời phải chú ý tới các điều kiện gửi tiền. Ngày nay, vốn tự có chỉ
là điểm xuất phát để tổ chức hoạt động ngân hàng trung gian hay nói cách khác, nghiệp vụ ngân
hàng nói chung dựa trên cơ sở vốn huy động. Nhưng để đảm bảo một khoảng cách an toàn
trong hoạt động của ngân hàng, trong mối tương quan giữa vốn tự có và vốn huy động, nếu
chênh lệch đó càng lớn thì hệ số an toàn của ngân hàng sẽ càng thấp. Vì vậy, để đảm bảo mức
độ an toàn tối thiểu cần giới hạn giữa vốn huy động và vốn tự có, điều 23 pháp lệnh 38/LTC-
HĐNN quy định tổ chức tín dụng không được huy động vốn quá 20 lần trên tổng số vốn tự có
và quỹ dự trữ.
Vốn huy động tồn tại dưới nhiều hình thức, hay nói cách khác là ngân hàng huy động
vốn từ nhiều nguồn khác nhau, phổ biến nhất là các nguồn: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm định kỳ.
Ngoài ra vốn còn được hình thành từ các nguồn khác như: tiền ký quỹ mở thư tín dụng,
séc bảo chi, phát hành các giấy tờ có giá ngắn hạn, dài hạn như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu
ngân hàng, vốn đi vay của ngân hàng nhà nước, vay của các tổ chức tín dụng khác, vay của
ngân hàng nước ngoài…..
Trong những bước đi chập chững đầu tiên khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, và bây
giờ là hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống của ngân hàng thương mại Việt Nam cũng từng bước
cải tạo để theo kịp với đà đổi mới của đất nước, đa dạng hóa hình thức hoạt động để tăng nguồn
thu hút, từng bước vươn lên để giải quyết về cơ bản nhu cầu vốn, yếu tố chính quyết định tăng
trưởng của nền kinh tế, vẫn còn hạn chế.
Để có thể tồn tại, ngân hàng phải được điều hành bởi những người am hiểu chuyên môn
ngân hàng, nhân viên phải thành thạo nghiệp vụ, qua đó ta cũng có thể thấy được vai trò quan
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN.
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn.
Ngân Hàng TMCP Sài Gòn (SCB) tiền thân là Ngân Hàng TMCP Quế Đô được thành lập
theo giấy phép số 00018/NH-GP ngày 06/06/1992 do Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam cấp và
giấy phép thành lập số 308 /GP-UB ngày 26/06/1992 do UBND thành phố cấp.
Sau 10 năm hoạt động kinh doanh, Ngân Hàng TMCP Quế Đô vẫn không có bước tiến triển
và lâm vào tình trạng thua lỗ kéo dài, tổng tài sản có của Ngân Hàng TMCP Quế Đô chỉ đạt 224
tỷ đồng, nợ quá hạn không có khả năng thu hồi trên 37 tỷ và lỗ lũy kế gần 21 tỷ đồng chưa có
nguồn bù đắp.
Với quyết tâm cải tổ toàn bộ cơ cấu bộ máy tổ chức, hoạt động và tên gọi của ngân hàng,
ngày 08/04/2003 Ngân Hàng TMCP Quế Đô chính thức đổi tên thành Ngân Hàng TMCP Sài
Gòn theo quyết định 336/QĐ–NHNN của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước. Từ những nổ lực
đổi mới, Ngân Hàng TMCP Quế Đô đã hoàn toàn thoát xác và hồi sinh với một thương hiệu
mới: Ngân Hàng TMCP Sài Gòn –SCB. Sau 2 năm đổi mới, SCB đã có một bước tiến vượt bậc
về quy mô cũng như chất lượng, mạng lưới hoạt động gồm hội sở chính, một chi nhánh, 7
phòng giao dịch tại Tp.HCM. Hiện SCB có 89 cổ đông trong đó 6 cổ đông là pháp nhân (chiếm
6,7%) và 83 cổ đông là cá nhân (chiếm 93,3%).
Vốn điều lệ vào ngày 31/12/2003 là 92.8 tỷ đồng theo quyết định chuẩn y vốn điều lệ của
Ngân Hàng TMCP Sài Gòn số 841/NHNN–HCM .02 của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước
ngày 21/10/2003.
Đến cuối năm 2005, vốn điều lệ SCB đạt 271.788 tỷ đồng với 235 cổ đông, mạng lưới họat
động của SCB gồm hội sở chính, sở giao dịch, 12 chi nhánh và phòng giao dịch, điểm giao dịch

Ban giám đốc:
Gồm 1 Tổng Giám Đốc và 5 Phó Tổng Giám Đốc với các nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo,
điều hành các họat động kinh doanh ngân hàng, chịu trách nhiệm về các vấn đề liên
quan. Đồng thời quản lý, kiểm tra, đôn đốc nhân viên dưới quyền thực hiện đúng theo
chế độ chính sách nhà nước đề ra.
Khối tham mưu, quản lý:
- Phòng kế hoạch và quản trị vốn (P.kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ đối ngoại).
- Phòng nghiên cứu và phát triển (P.tiếp thị và tư vấn khách hàng).
- Phòng nhân sự đào tạo
- Phòng điện toán và công nghệ thông tin.
- Phòng kế toán tài chính
- Phòng kiểm tra kiểm soát
Khối kinh doanh:
- Phòng tín dụng và bảo lãnh
- Phòng kế toán giao dịch.
- Phòng ngân quỹ.
- Quỹ tiết kiệm trung tâm.
- Phòng thanh toán quốc tế (TTQT).
Khối văn phòng, hành chính quản trị:
+ Phòng hành chính quản trị (HCQT)
+ Phòng TH pháp chế.
Sơ đồ tổ chức:

Phó
tổng
giám
đốc

P.hành
chính
P.nhân
sự đào
tạo
P.nghiên
cứu phát
triển
P.kiểm
tra kiểm
sóat nội
bộ
P.kế
họach
và QT
vốn
P.KD
ngoại tệ
và DV
đối
ngoại
P.
pháp
chế
P.tín
dụng
và bảo
lãnh
P.quan
hệ đại lý

Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: triệu đồng Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2003, 2004, 2005. Ngân Hàng TMCP Sài Gòn
Tiếp tục phát huy những kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm trước, năm 2005,
SCB càng khẳng địng vị thế thương hiệu trên thị trường tiền tệ-ngân hàng, Ngân Hàng Nhà

Các chỉ tiêu 2003 2004 2005
1. Thu từ lãi
Tổng thu từ lãi và các khoản thu
nhập có tính chất lãi.
59,787 193,328 282,157
2. Chi trả lãi
Tổng chi trả lãi 37,236 118,553 178,654
3. Thu nhập từ lãi (thu nhập lãi
ròng)
22,552 74,776 103,503
4. Thu ngoài lãi
Tổng thu ngoài lãi 8,005 9,599 21,864
5. Chi phí ngoài lãi
Tổng chi phí ngoài lãi 31,778 65,253 78,672
6. Thu nhập ngoài lãi -23,773 -55,653 -56,808
7. Thu nhập trước thuế -1,222 19,123 46,695
8. Thu nhập sau thuế 54,7 19,123
Nước TW và Tp.HCM ngày càng tin tưởng, yên tâm về quá trình hoạt động kinh doanh của
SCB. Họat động của SCB luôn đảm bảo có lãi qua các tháng, đến cuối năm, lợi nhuận toàn
hàng đạt được 47 tỷ, vượt cả kế hoạch của Hội Đồng Quản Trị và Ban Điều Hành, đây là thắng
lợi lớn của toàn thể Ngân Hàng. Riêng tháng 7/2005, lãi thấp nhất chỉ hơn 700 triệu do SCB
phải thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo quyết định 493. Đến cuối năm, tình hình lãi dự thu

Các chỉ tiêu tổng tài sản, nguồn vốn huy động, dư nợ đầu tư tín dụng đều có mức tăng
trưởng cao và ổn định, năm 2004, SCB đã bắt đầu chia cổ tức cho cổ đông là 8.04 %, năm
2005, mức cổ tức là 12 %.

Tổng thu nhập năm 2005 là 304.2 tỷ đồng, tăng 49.8% so với 2004 và tổng chi phí 257.5
tỷ đồng, tăng 39.93%; trong đó chi dự phòng rủi ro là 18.1 tỷ đồng. Tỷ lệ tổng chi phí/tổng thu
nhập là 84.65%, thấp hơn kế hoạch 1.15%, SCB đã tiết kiệm được chi phí.
Các chỉ số ROE, ROA đều có sự cải thiện, ROE là 17.96% (năm 2004: 12.39%) vượt kế
hoạch 1.72% và ROA là 1.22% (năm 2004: 1.1%), đạt kế hoạch
Lợi nhuận trước thuế là 46,695 triệu đồng, vượt 19.04% kế hoạch năm.
Lợi nhuận trước thuế / vốn tự có bình quân là 26.12%, vượt 3.71%.
Lợi nhuận bình quân đầu người là 135.45 triệu / người, vượt 25% (27.09 triệu / người).
Tổng huy động vốn cuối kỳ của năm 2005 vượt 42.58%, trong đó huy động vốn ngắn
hạn dưới 12 tháng vượt 76.62% kế hoạch năm
Tổng dư nợ tín dụng đạt 3,357,136 triệu đồng tăng 85.2% so với năm 2004, trong đó cho
vay ngắn hạn tăng 172.7%, chiếm 73.4% tổng dư nợ, việc đầu tư tín dụng trung dài hạn chủ yếu
sử dụng nguồn vốn trung dài hạn và vốn chủ sở hữu, không sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay
trung, dài hạn. Chính sách tín dụng trong chiến lược của SCB nhằm vào việc đảm bảo phát triển
an toàn, hiệu quả và ổn định, mang tính cạnh tranh khả thi trong thời kỳ hội nhập.
Tỷ lệ tổng dư nợ/tổng huy động là 92.51% cao hơn kế hoạch năm 7.51%, việc sử dụng
vốn huy động còn cao sẽ ảnh hưởng đến sự an toàn cho hoạt động ngân hàng.
Biểu đồ 1.1
Tổng nguồn vốn huy động qua các năm.
Đơn vị tính: tỷ đồng.1134
2269
4071
0


u ngu

n v

n
4%
7%
40%
49%
vốn khác
vốn điều lệ
vốn huy động từ TCKT và dân cư
vốn liên ngân hàng
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Ngân Hàng TMCP Sài Gòn.
Tổng nguồn vốn đạt 4071 tỷ đồng, tăng 79.42% so với năm 2004, trong đó, vốn điều lệ
271.78 tỷ đồng, chiếm 7% tổng nguồn vốn tăng 121.78 tỷ đồng. Trong năm, SCB đã hai lần
thực hiện tăng vốn điều lệ: từ 150 tỷ đồng lên 250 tỷ đồng (từ việc phát hành cổ phiếu) và từ
250 tỷ đồng lên 271.8 tỷ đồng (từ nguồn quỹ bổ sung vốn điều lệ), nhờ vậy các tỷ lệ về an toàn
vốn trong hoạt động ngân hàng được cải thiện đáng kể.
Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư là 1616 tỷ đồng chiếm 40% tổng
nguồn vốn, tăng 219 tỷ đồng (15.8%) so với đầu năm, đạt 78.7% kế hoạch cả năm, trong đó
tiền gửi tiết kiệm của dân cư liên tục tăng khá ổn định, đạt 1287 tỷ đồng.
Nguồn vốn huy động từ thị trường liên ngân hàng ổn định và tăng trưởng khá (2012 tỷ
đồng), tăng 1350 tỷ, tương ứng tăng 203.9% so với đầu năm tuy chiếm tỷ lệ tương đối cao
(49%) nhưng SCB luôn đảm bảo thanh toán kịp thời, đúng hạn, tạo dựng chữ tín trên thị trường.
Trong điều kiện chưa mở rộng mạng lưới hoạt động như các ngân hàng lớn trên địa bàn
Tp.HCM, SCB đã chủ động thực hiện nhiều biện pháp tích cực và hiệu quả như đẩy mạnh hoạt
động tiếp thị và thực hiện các chính sách khuyến mãi phong phú, hấp dẫn, mang tính xã hội cao
để không ngừng tăng trưởng và cải thiện cơ cấu nguồn vốn, đảm bảo khả năng thanh toán.

An Giang đã hoàn tất, mọi công tác chuẩn bị đang được gấp rút tiến hành mở chi nhánh ngay
khi được phép (dự kiến vào đầu quý 2/2006) trong đó địa bàn Hà Nội và Tp.HCM là chủ yếu.
Phát triển mạng lưới rộng hơn gồm Hội sở chính, Sở giao dịch, 08 chi nhánh, 12 phòng giao
dịch, cùng với việc phát triển cơ sở mới vẫn phải duy trì và củng cố chất lượng và hiệu quả hoạt
động của những đơn vị hiện hữu. Mọi đơn vị kinh doanh của SCB đều phải đảm bảo an toàn và
có lãi ổn định, ngày càng tăng cao.
Tăng cường phát triển các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là các dịch vụ ngân hàng hiện đại
để cung cấp nhiều tiện ích dịch vụ phục vụ khách hàng. Việc phát triển các dịch vụ ngân hàng
sẽ cải thiện đáng kể hình ảnh SCB trong công chúng, đồng thời tạo điều kiện cho ngân hàng
tăng tỷ trọng thu dịch vụ trong cơ cấu thu nhập của mình. Trong đó, khẩn trương xin phép Ngân
Hàng Nhà Nước triển khai dịch vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh đối ngoại vào năm 2006 phải
xem là một bước đột phá trong kinh doanh dịch vụ ngân hàng.

Cán bộ điều hành
(-trưởng quỹ tiết kiệm
-phó trưởng quỹ)
Đẩy mạnh quá trình hiện đại hóa ngân hàng, đổi mới trang thiết bị tin học phục vụ cho việc
ứng dụng các kỷ thuật công nghệ tiên tiến và tiếp cận với công nghệ hiện đại nhằm phục vụ tốt
cho mục tiêu quản trị, điều hành ngân hàng an toàn hiệu quả cao.
1.2.GIỚI THIỆU VỀ QUỸ TIẾT KIỆM TRUNG TÂM.
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Căn cứ quyết định số 155B/HĐQT- 2003 ngày 15 tháng 7 năm 2003 do chủ tịch Ngân
Hàng TMCP Sài Gòn ban hành về việc thành lập Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm.
Căn cứ quyết định số 53/SCB–VP03 ngày15tháng7năm2003 do Tổng Giám Đốc Ngân
Hàng TMCP Sài Gòn ban hành về việc qui định tổ chức hoạt động của Quỹ Tiết Kiệm Trung
Tâm.
Căn cứ quyết định số 169/QĐ–SCB –HDQT.06 ngày 01 tháng 02 năm 2006 do Chủ
Tịch Ngân Hàng TMCP Sài Gòn ban hành về việc thành lập khối kinh doanh.
Chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/10/2003 tại địa điểm 422 Nguyễn Thị Minh
Khai, hiện nay để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch, Ban Tổng Giám Đốc

(-trưởng quỹ tiết kiệm
-phó trưởng quỹ)
Ngân quỹ
(thủ quỹ và kiểm
ngân)
Giao dịch
viên tiền
gửi.tiết kiệm
Giao dịch
viên tiền gửi
thanh toán
- Mua, bán vàng của khách hàng gửi tiết kiệm và của khách vãng lai theo sự hướng dẫn
của các phòng chức năng.
- Chi trả kiều hối theo các hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa SCB và các đơn vị kiều
hối.
- Quản lý giấy tờ có giá, thẻ lưu tiết kiệm, hồ sơ của khách hàng gửi tiền, tài sản khách
hàng cầm cố để bảo đảm nợ vay và các ấn chỉ quan trọng khác theo qui định tổ chức lưu
trữ, bảo quản chứng từ phát sinh theo quy chế hiện hành.
- Tổ chức hạch toán kế toán, mở sổ sách theo dõi và chấp hành đầy đủ các qui định liên
quan đến nghiệp vụ kế toán.
- Tổ chức thực hiện đầy đủ chế độ ngân quỹ và an toàn ngân quỹ.
- Chấp hành nghiêm túc các qui định liên quan đến việc bảo mật thông tin của khách
hàng và của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn
- Phối hợp với các ban, phòng chức năng tham mưu cho ban lãnh đạo về các chế độ
chính sách liên quan đến chức năng và nhiệm vụ của Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm
- Báo cáo kịp thời lên ban lãnh đạo và các đơn vị chức năng khi có các phát sinh ngoài
qui định có liên quan đến công tác của đơn vị.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm các ban và phòng nghiệp
vụ, Giám Đốc khối kinh doanh qui định mối quan hệ công tác giữa Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm
và các ban phòng nghiệp vụ thuộc khối kinh doanh như sau:


Chỉ tiêu 2003 2004 2005
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Tổng nguồn tiền gửi tiết
kiệm VNĐ và ngoại tệ
quy ra VNĐ
321,857 100% 1,369,327 100% 1,578,562 100%
- Tiền gửi tiết kiệm KKH 9037 3% 251,223 18% 161,563 10%
- Tiền gửi tiết kiệm CKH 312,820 97% 1,118,104 82% 1,416,999 90%

18%
10%
0%
5%
10%
15%
20%
T


TR

NG
251223 161563
S

1118104 1416999
S

TI

N
Ti

n g

i ti
ế
t ki

m CKH

Nguồn: Trích báo cáo kết quả kinh doanh của Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm

Trong tổng nguồn vốn huy động năm 2004 là 1,369,327 triệu đồng thì tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn là 1,118,104 triệu đồng, chiếm 82% trong tổng nguồn vốn, đánh dấu sự tăng trưởng
vượt bậc của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn, cũng như cho thấy kết quả hoạt động hiệu quả của
Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm sau một năm thành lập, tiền gửi tiết kiệm huy động được tăng
1,047,470 triệu đồng so với năm 2003, rõ rệt nhất là nguồn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn,
năm 2003 chỉ chiếm 3% trong tổng nguồn vốn huy động thì đến năm 2004 tăng mạnh, chiếm
18% tổng nguồn vốn, từ 9037 triệu đồng tăng lên 251,223 triệu đồng, tốc độ tăng 2680%.

Năm 2005 nguồn vốn huy động thực hiện được là 1,578,562 triệu đồng tăng 209,235
triệu đồng, tốc độ tăng 15% so với năm 2004. Trong đó tiết kiệm có kỳ hạn đạt được là
1,416,999 triệu đồng tăng so với năm 2004 là 298,895 triệu đồng, tốc độ tăng 27%, chiếm 90%
tổng nguồn vốn huy động, tuy nhiên, nguồn tiết kiệm không kỳ hạn lại giảm, chỉ chiếm 10%

(-)
Tỷ lệ Mức (+),
(-)
Tỷ lệ
VỐN HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI 1,027,020 1,396,730 1,616,523 369,710 40% 219,793 16%
1. VNĐ 977,293
a. Tiền gửi doanh
nghiệp
680,570 -158,730 -33%
- Không kỳ hạn 150,141
- Có kỳ hạn < 12
tháng

b.Tiền gửi tiết kiệm 295,053 1,140,798 1,398,419 845,745 287% 257,621 23%
- Tiền gửi KKH 8,342 248,602 157,383 240,260 2880
%
-91,219 -37%
- Tiền gửi CKH <
12 tháng
207,824 466,385 560,689 258,561 124% 94,304 20%
- Tiền gửi CKH >=
12 tháng
78,887 425,811 680,347 346,924 440% 254,536 60%
c. Tiền gửi khác 1,670 12,730 3,237 11,060 662% -9,493 -75%
2. NGOẠI TỆ 49,727
a. Tiền gửi doanh
nghiệp
22,923
- Không kỳ hạn 7,316

Hoạt động huy động vốn bằng ngoại tệ của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn cũng có sự tăng
trưởng không kém so với đồng Việt Nam, số tiền gửi ngoại tệ qui đổi ra VNĐ tăng 199,799
triệu đồng, tốc độ tăng 765%, lượng ngoại tệ chiếm 18.32% trong tổng nguồn vốn huy động.
Trên cơ sở đạt được này, SCB đề nghị Ngân Hàng Nhà Nước được thực hiện các nghiệp vụ về
ngoại hối mà trước đây, thanh toán quốc tế chưa được NHNN cho phép hoạt động đã ảnh
hưởng đến sự phát triển và thay đổi cơ cấu khách hàng trong thanh toán quốc tế, tín dụng và
huy động vốn tổ chức kinh tế.
Trong năm 2005, thế giới đối mặt với nhiều thảm họa thiên tai liên tục diễn ra ở nhiều
nơi (động đất, bão lụt, sóng thần,..), giá vàng, giá dầu biến động bất thường cùng với việc dịch
cúm gà bùng phát và khủng hoảng thiếu năng lượng trên phạm vi toàn cầu, làm cho lạm phát
tăng cao và tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại.
Bên cạnh đó cục dự trữ liên bang Mỹ với động thái 8 lần điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản
đồng USD từ 2.25% /năm lên 4.25 % /năm (mức cao nhất trong vòng 4 năm qua) làm cho lãi
suất tiền gửi USD của các ngân hàng nước ngòai tăng mạnh, từ đó ảnh hưởng lớn đến lãi suất
huy động USD trên thị trường tiền tệ Việt Nam. Khoảng cách lãi suất huy động ngoại tệ và nội
tệ ngày càng thu hẹp, do đó gây ảnh hưởng lớn đến công tác huy động vốn nội tệ.
Kinh tế trong nước tuy đứng trước những khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, chỉ số giá
tiêu dùng tăng mạnh (8.4 % so với năm 2004) và sự trầm lắng của thị trường giao dịch bất động
sản nhưng vẫn tiếp tục ổn định và phát triển. Tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt mức 8.4 %, mức
cao nhất trong vòng 9 năm qua.
Với chủ trương đẩy mạnh phát triển kinh tế nhằm thực hiện tốt mục tiêu kế hoạch 5 năm
(2001-2005) nên nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của toàn xã hội liên tục tăng cao.
Bên cạnh hệ thống ngân hàng vẫn là kênh cung ứng vốn chủ lực, các tổ chức tài chính tín dụng
phi ngân hàng đang đẩy mạnh việc thu hút nguồn vốn trung dài hạn và chia sẻ đáng kể thị
trường huy động vốn trong nước

Để giữ vững thị phần và đảm bảo đủ nguồn vốn phục vụ khách hàng, các ngân hàng
thương mại kể cả những ngân hàng thương mại nhà nước bước vào cuộc đua tranh lãi suất khá
quyết liệt bằng các hình thức trực tiếp và gián tiếp tăng lãi suất thông qua các hình thức khuyến
mãi như: tiết kiệm dự thưởng, lãi suất bậc thang, gửi tiết kiệm có quà tặng bên cạnh việc đẩy

chính phủ….nên công chúng có nhiều cơ hội sử dụng đồng tiền của mình. Các sản phẩm huy
động của NH cũng chưa thật sự đa dạng, tính tiện ích chưa cao nên nguồn tiền gửi từ tài khoản

không kỳ hạn giảm 91,219 triệu đồng, tốc độ giảm 37% và nguồn tiền gửi khác cũng giảm
75%, tương ứng số tiền giảm là 9,493 triệu đồng so với năm 2004.
Trong năm NH đã đưa ra 4 chương trình tiết kiệm dự thưởng với lãi suất và quà tặng
phong phú, hấp dẫn thu hút được sự quan tâm của khách hàng, bao gồm: mừng xuân – đón lộc
cùng SCB, nhân đôi niềm vui cùng SCB, vui hè may mắn cùng SCB và phát tài phát lộc cùng
SCB; bên cạnh đó SCB thực hiện đa dạng hóa kỳ hạn nhằm tạo điều kiện tốt nhất có thể cho
khách hàng, thu hút thêm nguồn vốn nhàn rỗi cho nền kinh tế, nhờ vậy thị phần tiền gửi từ dân
cư được giữ vững và liên tục mở rộng. Tốc độ tăng tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng
gần 20% (tương ứng tăng 94,304 triệu đồng), tiết kiệm kỳ hạn trên 12 tháng là 60% (tương ứng
tăng 254,536 triệu đồng) so với đầu năm cùng với 1 cúp vàng “Sản Phẩm Uy Tín Chất Lượng“
do khách hàng bình chọn qua mạng Thuonghieuviet .com đối với sản phẩm tiết kiệm dành cho
khách hàng trên 50 tuổi và tiết kiệm tích lũy linh hoạt của SCB, góp phần quan trọng trong việc
tạo vốn kinh doanh cho ngân hàng.
Nguồn tiền gửi tiết kiệm bằng vàng cũng thể hiện bước đột phá so với năm 2004, số xau
vàng SJC qui đổi ra VNĐ tăng 7321 triệu đồng, tốc độ tăng 27 % cũng là một thành quả đáng
khích lệ phản ánh sự tín nhiệm của khách hàng ngày càng cao và thương hiệu Ngân Hàng
TMCP Sài Gòn – SCB đang ngày càng trở nên quen thuộc trên thị trường không chỉ mạnh ở
việc huy động vốn bằng đồng Việt Nam mà còn mạnh ở huy động ngoại tệ và vàng.
Tuy nhiên hiện nay quá nhiều NH áp dụng hình thức tiết kiệm dự thưởng nên thị trường
huy động vốn có sự phân tán và chia sẻ đáng kể. Bên cạnh đó cuối năm 2005, một số ngân hàng
(VCB, VP Bank, Techcombank…) đã tiến hành tăng lãi suất huy động VNĐ và USD, rất có thể
sẽ hình thành một mặt bằng lãi suất mới trong đầu năm 2006, SCB cần theo dõi chặt chẽ và có
những biện pháp điều chỉnh kịp thời, đảm bảo ổn định nguồn vốn hoạt động. SCB cũng cần
nhanh chóng nghiên cứu, cải tiến tăng thêm tiện ích trong sản phẩm để đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của khách hàng, tạo lợi thế cạnh tranh mới.
Trước tình hình này đặt ra yêu cầu trong năm 2006, ngoài việc duy trì mức tăng trưởng
của tiền gửi tiết kiệm, công tác huy động vốn cần đặc biệt chú trọng tiếp thị, thu hút tiền gửi

12 tháng và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam từ 12 tháng trở lên.
Tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn bao gồm:
- Tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam
- Tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ tự do chuyển đổi.
- Các loại tiền gửi tiết kiệm có bảo đảm giá trị theo vàng hoặc ngoại tệ.
Trường hợp khách hàng có loại ngoại tệ mà Ngân Hàng TMCP Sài Gòn công bố mua
hoặc công bố nhận tiền gửi nhưng muốn gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam thì được chuyển đổi
ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua ngoại tệ do ngân hàng công bố tại thời điểm gửi tiền cụ thể:
- Áp dụng tỷ giá mua ngoại tệ mặt: đối với ngoại tệ mặt, séc ngoại tệ (sau đây gọi chung
là ngoại tệ mặt) khi chuyển đổi ra đồng Việt Nam.
- Áp dụng tỷ giá mua ngoại tệ chuyển khoản: đối với ngoại tệ chuyển khoản từ nước
ngoài về, từ các tổ chức tín dụng khác chuyển khoản đến, từ tài khỏan tiền gửi cá nhân hoặc tài
khoản tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn khi chuyển đổi ra đồng Việt Nam.

Số tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn cho mỗi thẻ tiết kiệm được qui định
như sau:
- Tối thiểu 100.000 đồng đối với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
- Tối thiểu 1.000.000 đồng đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
- Tối thiểu 100 USD hoặc các ngoại tệ khác có giá trị qui đổi tương đương đối với
tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ (có kỳ hạn)
- Tối thiểu 50 USD đối với tiết kiệm bằng ngoại tệ không kỳ hạn.
- Không hạn chế mức tối đa.
Ngân Hàng TMCP Sài Gòn nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có
kỳ hạn, các loại kỳ hạn cụ thể do Tổng Giám Đốc qui định trong từng thời kỳ.
Đối với loại hình tiết kiệm có kỳ hạn qui định được rút tiền trước hạn, khách hàng có
nhu cầu rút tiền trước hạn sẽ được giải quyết sau khi Ngân Hàng nhận được thông báo của
khách hàng theo qui định của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn.
Đối với loại hình tiết kiệm có kỳ hạn qui định không được rút tiền trước hạn, nếu khách
hàng có nhu cầu rút tiền gửi với trường hợp bất khả kháng hoặc có lý do chính đáng sẽ được
Ngân Hàng Sài Gòn xem xét giải quyết tùy theo từng trường hợp cụ thể.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status