Sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay - Pdf 26

MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU
Từ khi con người xuất hiện trên trái đất này đã trải qua lăm phương thức sản xuất đó
là: cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô nệ, xã hội phong kiến, tư bản chủ nghĩa, xã hội chủ
nghĩa. Qua mỗi thời kì tư duy và nhận thức của con người cũng không dừng lại ở một chỗ,
mà theo thời gian tư duy của con người ngày càng phát triển hoàn thiện hơn. Chính sự thay
đổi về tư duy và nhận thức đã làm thay đổi về lực lượng sản xuất cũng như cơ sở sản xuất.
Từ khi sản xuất chủ yếu là hái lượm, săn bắt sử dụng những kỹ thuật lạc hậu thì nay với sự
phát triển của khoa học kỹ thuật đã đạt tới đỉnh cao dẫn tới sự phát triển vượt bậc về trình độ
sản xuất. Không ít các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu đã đổ sức, bỏ công cho vấn đề này.
Nhưng họ đều thống nhất rằng thực chất của triết học đó là sự thống nhất biện chứng giữa
quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất như thống nhất giữa hai mặt đối lập tạo nên chính thể
của nền sản xuất xã hội. Nghiên cứu về sự thống nhất biện chứng giữa quan hệ sản xuất và
lực lượng sản xuất tạo cho chúng ta có một nhận thức về sản xuất xã hội. Đồng thời giúp ta
mở mang được nhiều lĩnh vực về kinh tế, thấy được vị trí và ý nghĩa của nó. Đây cũng là lý
do cho một sinh viên đam mê về lĩnh vực kinh tế như em chọn đề tài: “ Sự vận dụng quy
luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở Việt Nam
hiện nay.”
B. NỘI DUNG
I. Sự nhận thức về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và quy luật quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
1. Lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất là toàn bộ những tư liệu sản xuất do xã hội tạo ra, trước hết là công
cụ lao động và những người lao động với kinh nghiệm thói quen lao động nhất định đã sử
dụng những tư liệu sản xuất đó để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Hay nói cách khác lực
lượng sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa con người và giới tự nhiên, bao gồm người lao
động và tư liệu sản xuất:
- Tư liệu sản xuất gồm có: đối tượng lao động và tư liệu lao động. đối tượng lao động
là những cái mà con người tác động vào để cải tạo chúng thành những sản phẩm phục vụ cho
đời sống của mình như đất đai tài nguyên , khoáng sản; hoặc những đối tượng đã trải qua quá
trình lao động của con người, nhưng chưa thành sản phẩm cuối cùng (nguyên vật liệu). Còn

hóa lao động hay quan hệ giữa người quản lý với công nhân.
- Chế độ phân phối sản phẩm: tức là quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng một mục tiêu
chung là sử dụng hợp lý, có hiệu quả tư liệu sản xuất để cho chúng không ngừng được tăng
trưởng, thúc đẩy tái sản xuất, nâng cao phúc lợi người lao động, đóng góp ngày càng nhiều
cho nhà nước xã hội chủ nghĩa.
3
Trong cải tạo và củng cố quan hệ sản xuất thì vấn đề quan trọng mà đại hội đảng lần thứ
VI đã nhấn mạnh phải tiến hành cả ba mặt đồng bộ: chế độ sở hữu, chế độ quản lý và chế độ
phân phối không nên coi trong riêng một mặt nào cả. Thực tế lịch sử đã cho thấy rõ bất cứ
một cuộc cách mạng xã hội nào đều mang mục đích kinh tế đảm bảo cho lực lượng sản xuất
có điều kiện tiếp tục phát triển thuận lợi và đời sống của con người cũng được cải thiện. Xét
riêng trong một phạm vi một quan hệ sản xuất nhất định thì tính chất của sở hữu cũng quyết
định tính chất của quản lý và phân phối. Mặt khác trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội nhất
định thì quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chi phối quan hệ sản xuất khác ít
nhiều cải biến chúng để chẳng những chúng không đối lập mà còn phục vụ đắc lực cho sự tồn
tại và phát triển của chế độ kinh tế - xã hội mới.
Trong lịch sử mỗi hình thái kinh tế xã hội cùng với một quan hệ sản xuất thống trị điển
hình còn tồn tại những quan hệ phụ thuộc, lỗi thời tàn dư của xã hội cũ. Tất cả đều bắt nguồn
từ phát triển không đều về lực lượng sản xuất không những giữa các nước khác nhau mà còn
giữa vùng khác nhau, các ngành khác nhau của một nước. Viêc chuyển từ quan hệ sản xuất
lỗi thời lên cao hơn như Mác nhận xét: “Không bao giờ xuất hiện trước khi những điều tồn tại
vật chất của những quan hệ đó chưa được chín muồi…” phải có một thời kỳ lịch sử tương đối
lâu dài mới có thể tạo ra điều kiện vật chất trên.
3. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Bắt nguồn từ nhận thức về quy luật phát triển của loài người là một quá trình tự nhiên,
đồng thời xuất phát từ điều kiện mới của thực tế lịch sử hiện nay có thể khẳng định các nước
chậm phát triển cũng có khả năng tiến lên chủ nghĩa xã hội tùy theo từng hoàn cảnh và khả
năng của mình. Khả năng quá độ lên chủ nghĩa xã hội này thường được gọi là con đường quá
độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội, con đường bỏ qua giai đoạn phát triển chế độ tư bản chủ
nghĩa. Con đường phát triển theo khả năng này còn được gọi là con đường theo định hướng

những thể chế xã hội và nó không thể biến đổi đồng thời đối với lực lượng sản xuất. thường
lạc hậu so với lực lượng sản xuất. nếu quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì nó
thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất. Nếu lạc hậu so với lực lượng sản xuất dù tạm
thời thì nó vẫn kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sở dĩ quan hệ sản xuất đó có thể
tác động mạnh mẽ trở lại đối với lực lượng sản xuất vì nó quy định mục đích của sản xuất
quy định hệ thống tổ chức quản lý sản xuất và quản lý xã hội, quy định phương thức phân
phối và phần của cải ít hay nhiều mà người lao động được hưởng. Do đó nó ảnh hưởng tới
thái độ tất cả quần chúng lao động. Nó tạo ra những điều kiện hoặc kích thích hoặc hạn chế
sự phát triển công cụ sản xuất, áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất hợp tác
phân công lao động quốc tế.
5


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status