Sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học hóa học phổ thông - Pdf 26



4
MỞ ðẦU
1. Lí do chọn ñề tài:
Trong chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 của Chính phủ ñã nhận ñịnh: Sự ñổi
mới và phát triển giáo dục ñang diễn ra ở qui mô toàn cầu tạo cơ hội tốt ñể phát triển giáo
dục Việt Nam nhanh chóng tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những cơ sở lí luận,
phương thức tổ chức, nội dung giảng dạy hiện ñại và tận dụng các kinh nghiệm quốc tế ñể
ñổi mới và phát triển. Chỉ thị số 58 – CT/TW của Bộ Chính trị (Khóa VIII) khẳng ñịnh: ứng
dụng và phát triển CNTT là nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là
phương tiện chủ lực ñể ñi tắt ñón ñầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước ñi
trước. Mọi lĩnh vực hoạt ñộng kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng ñều phải ứng
dụng CNTT ñể phát triển.
CNTT và truyền thông là một phần tất yếu của cuộc sống chúng ta. Chỉ thị số
29/2001/CT-BGD&ðT về tăng cường giảng dạy, ñào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành
giáo dục nêu rõ: CNTT và ña phương tiện sẽ tạo ra những thay ñổi lớn trong hệ thống quản
lí giáo dục, trong chuyển tải nội dung chương trình ñến người học, thúc ñẩy cuộc cách mạng
về phương pháp dạy và học.
Trong những năm gần ñây, máy vi tính ñược sử dụng rộng rãi trong nhà trường với tư
cách là phương tiện dạy học với nhiều loại phần mềm ñược thiết kế dưới các quan ñiểm khác
nhau. Hình thức sử dụng máy vi tính vào dạy học rất ña dạng và phong phú. Tuy nhiên,
BGðT là một hình thức sử dụng phổ biến hiện nay. Việc ñưa BGðT vào giảng dạy ñang là
một phương tiện hỗ trợ tích cực ñổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng bài
lên lớp. Việc sử dụng BGðT kết hợp với phương pháp truyền thống ñang ñược nghiên cứu
và triển khai ứng dụng, bước ñầu ñã mang lại hiệu quả trong công tác dạy học hoá học ở
trường THPT.
BGðT vừa duy trì ñược ưu ñiểm của phương pháp dạy học hoá học truyền thống là
phát huy vai trò chủ ñạo của người thầy, vừa sử dụng hình ảnh ñộng, mô phỏng hoạt ñộng
“như thật” của các thí nghiệm thực hành hoá học ảo, hay sử dụng những dụng những ñoạn
phim thí nghiệm ñối với những hoá chất ñộc hại (như tiến hành thí nghiệm với khí Clo, dung

6. Giả thuyết khoa học
Nếu tìm hiểu ñúng khả năng ứng dụng về cách sử dụng BGðT sẽ góp phần nâng cao
chất lượng dạy và học hóa học ở trường THPT.
Tạo hứng thú, tăng lòng yêu thích môn hóa học cho HS THPT.
Làm tài liệu tham khảo cho GV và HS THPT.
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 6
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Các phương pháp dạy học hóa học
1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là cách thức, con ñường hoạt ñộng của thầy và trò dưới sự chỉ
ñạo của thầy, nhằm làm trò nắm vững kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo, phát triển năng lực nhận
thức, hình thành thế giới quan khoa học và nhân sinh quan xã hội chủ nghĩa.
Như vậy:
a/ Phương pháp dạy học hóa học gồm:
- Phương pháp dạy hóa học của GV.
- Phương pháp học hóa học của HS.
b/ Phương pháp dạy học hóa học của GV gồm có 2 chức năng:
- Truyền ñạt nội dung trí dục ñến HS.
- ðiều khiển quá trình học tập của HS.
c/ Phương pháp học tập của HS có 2 chức năng:
- Tiếp nhận nội dung trí dục do thầy cô truyền ñạt.
- Tự rèn luyện ñể biến nội dung trí dục do thầy cô truyền ñạt thành kiến thức của chính mình.
d/ Giữa phương pháp dạy, phương pháp học và phương tiện có liên quan mật thiết với nhau.
1.1.2. Phân loại phương pháp dạy học
Tổng kết các công trình phân loại của nhiều nhà nghiên cứu, giáo sư Nguyễn Ngọc
Quang ñã ñưa ra 5 tiêu chuẩn ñể phân loại phương pháp dạy học hóa học:
1.1.2.1. Tiêu chuẩn thứ nhất: Mục ñích cần thực hiện trong một giai ñoạn của quá

hợp; So sánh; Khái quát hóa.
1.1.2.5. Tiêu chuẩn thứ năm: cách thức thầy (cô) ñiều khiển quá trình tiếp nhận kiến
thức của HS căn cứ vào cấu trúc bên trong của sự lĩnh hội kiến thức của các em.
1.1.3. Những yêu cầu chung ñối với phương pháp dạy học
Tiêu chuẩn cao nhất ñể ñánh giá hiệu quả sư phạm của một phương pháp dạy học là nó
có ñáp ứng ñược với mục ñích nhà trường không, có ñảm bảo thực hiện tốt những nhiệm vụ
của việc dạy học hay không. Phương pháp dạy học có hiệu quả là cách làm việc của GV phát
huy ñược cao ñộ tính tự giác, tích cực, tự lực của HS trong quá trình học tập. Nó phải có tác
dụng dạy cho học trò phương pháp học, phương pháp nhận thức, phương pháp làm việc khoa
học sáng tạo, nghĩa là phương pháp dạy học phải có tác dụng phát triển tư duy của HS. Như
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 8
vậy, chất lượng của phương pháp dạy học thể hiện cụ thể ở chất lượng kiến thức và ở trình
ñộ phát triển của HS.
ðể phương pháp dạy học ñạt chất lượng cao phải ñạt ñược một trong các yêu cầu sau:
• Phải phù hợp và thể hiện ñược ñặc ñiểm của phương pháp nghiên cứu khoa học ñặc
trưng của khoa học Hoá học. Ví dụ: Hoá học là một khoa học không thể phát triển ñược nếu
không có quan sát, nếu không có quá trình tư duy kết nạp. Vì vậy trong khi dạy môn Hoá
học ở nhà trường nhất thiết phải tận dụng quan sát các phương tiện trực quan có sẵn trong
sách giáo khoa và sử dụng những phương tiện kỹ thuật ñể dạy học các nội dung kiến thức
trừu tượng.
• Bảo ñảm truyền thụ cho HS - theo những quy tắc sư phạm tiên tiến – một khối lượng
kiến thức nhất ñịnh trong một thời gian hạn chế với chất lượng cao nhất.
1.1.4. Những phương pháp dạy học thường ñược GV sử dụng
Có một số phương pháp thường ñược thầy cô sử dụng rộng rãi trong nhiều tiết lên lớp
vì nó thích hợp với nhiều loại bài lên lớp, hiệu quả dạy học ổn ñịnh, ñó là các phương pháp
dạy học sau:
1.1.4.1. Những phương pháp dạy học khi truyền thụ kiến thức mới

làm trên.
1.2. Tổng quan về BGðT
1.2.1. Khái niệm BGðT
Theo PGS. TS Lê Công Triêm: “BGðT là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở ñó
toàn bộ kế hoạch hoạt ñộng dạy học ñều ñược thực hiện qua môi trường multimedia do máy
tính tạo ra” [7]
1.2.2. Qui trình thiết kế BGðT
Xác ñịnh mục tiêu bài học
Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác ñịnh ñúng nội dung trọng tâm
Multimedia hóa từng ñơn vị kiến thức
Xây dựng thư viện tư liệu
Lựa chọn các phần mềm ñể thiết kế, trình diễn và xây dựng tiến trình dạy học thông
qua các hoạt ñộng cụ thể
Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện
1.2.2.1. Xác ñịnh mục tiêu bài học
Trong dạy học hướng tập trung vào HS, mục tiêu phải chỉ rõ học xong bài, HS ñạt
ñược cái gì. Mục tiêu ở ñây là mục tiêu học tập, chứ không phải là mục tiêu giảng dạy, tức là
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 10
chỉ ra sản phẩm mà HS có ñược sau bài học. ðọc kĩ sách giáo khoa, kết hợp với các tài liệu
tham khảo ñể tìm hiểu nội dung của mỗi mục trong bài và cái ñích cần ñạt tới của mỗi mục.
Trên cơ sở ñó xác ñịnh ñích cần ñạt tới của cả bài về kiến thức, kĩ năng, thái ñộ. ðó chính là
mục tiêu của bài.
1.2.2.2. Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác ñịnh ñúng những nội dung trọng tâm
Những nội dung ñưa vào chương trình và sách giáo khoa phổ thông ñược chọn lọc từ
khối lượng tri thức ñồ sộ của khoa học bộ môn, ñược sắp xếp một cách lôgíc, khoa học, ñảm
bảo tính sư phạm và thực tiễn cao. Bởi vậy cần bám sát vào chương trình dạy học và sách
giáo khoa bộ môn. ðây là ñiều bắt buộc tất yếu vì sách giáo khoa là tài liệu giảng dạy và học

dụng các ñoạn phim, hình ảnh, âm thanh cần phải ñảm bảo các yêu cầu về mặt nội dung,
phương pháp, thẩm mỹ và ý ñồ sư phạm.
1.2.2.4. Xây dựng các thư viện tư liệu:
Sau khi có ñược ñầy ñủ tư liệu cần dùng cho BGðT, phải tiến hành sắp xếp tổ chức lại
thành thư viện tư liệu, tức là tạo ñược cây thư mục hợp lý. Cây thư mục hợp lý sẽ tạo ñiều
kiện tìm kiếm thông tin nhanh chóng và giữ ñược các liên kết trong bài giảng ñến các tập tin
âm thanh, video clip khi sao chép bài giảng từ ổ ñĩa nay sang ổ ñĩa khác, từ máy này sang
máy khác.
1.2.2.5. Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn ñể xây dựng tiến trình
dạy học thông qua các hoạt ñộng cụ thể
Sau khi ñã có các thư viện tư liệu, GV cần lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phầm mềm
trình diễn thông dụng ñể tiến hành xây dựng giáo án ñiện tử.
Trước hết cần chia quá trình dạy học trong giờ lên lớp thành các hoạt ñộng nhận thức
cụ thể. Dựa vào các hoạt ñộng ñó ñể ñịnh ra các slide (trong PowerPoint) hoặc các trang
trong Frontpage. Sau ñó xây dựng nội dung cho các trang (hoặc các slide). Tuỳ theo nội
dung cụ thể mà thông tin trên mỗi trang/slide có thể là văn bản, ñồ hoạ, tranh ảnh, âm thanh,
video clip...
Văn bản cần trình bày ngắn gọn cô ñọng, chủ yếu là các tiêu ñề và dàn ý cơ bản. Nên
dùng một loại font chữ phổ biến, ñơn giản, màu chữ ñược dùng thống nhất tuỳ theo mục
ñích sử dụng khác nhau của văn bản như câu hỏi gợi mở, dẫn dắt, hoặc giảng giải, giải thích,
ghi nhớ, câu trả lời... Khi trình bày nên sử dụng sơ ñồ khối ñể HS thấy ngay ñược cấu trúc
logic của những nội dung cần trình bày.
ðối với mỗi bài dạy nên dùng khung, màu nền (backround) thống nhất cho các
trang/slide, hạn chế sử dụng các màu quá chói hoặc quá tương phản nhau.
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 12
Không nên lạm dụng các hiệu ứng trình diễn theo kiểu "bay nhảy" thu hút sự tò mò
không cần thiết của HS, phân tán chú ý trong học tập, mà cần chú ý làm nổi bật các nội dung


13
1.3.2. ðổi mới phương pháp dạy học theo quan niệm CNTT và truyền thông
1.3.2.1. Dạy học theo quan ñiểm CNTT
Theo quan ñiểm CNTT, học là một quá trình thu nhận thông tin có ñịnh hướng, có sự
tái tạo và phát triển thông tin; dạy là phát thông tin và giúp người học thực hiện quá trình
trên một cách có hiệu quả.
Thông tin ñược hiểu càng có giá trị nếu nó gây ra ñược sự bất ngờ càng lớn. Vì vậy ta
cần phải tận dụng tất cả các phương tiện ñể ñưa thông tin ñến người tiếp nhận, cần sử dụng
các trang thiết bị hiện ñại nhằm chuyển ñổi, mã hóa, chế biến thông tin ñể việc truyền tin ñạt
hiệu quả nhất.
Nếu nội dung bài học chỉ truyền tới người học dưới dạng văn bản thì người học có thể
sẽ kém hứng thú. Nếu chỉ truyền tin theo một chiều, không có sự hỏi ñáp thì thông tin thu
ñược của người học có thể phiến diện, không ñầy ñủ hoặc bị biến dạng, có khi dẫn ñến việc
hiểu sai nội dung.
Theo quan ñiểm CNTT, ñổi mới phương pháp dạy học, người ta tìm những “Phương
pháp làm tăng giá trị lượng tin, trao ñổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và hiệu quả hơn”.
Nhờ sự phát triển của khoa học kĩ thuật, quá trình dạy học ñã sử dụng phương tiện dạy
học sau ñây:
- Phim chiếu ñể giảng bài với ñèn chiếu Overhead.
- Phần mềm hỗ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với LCD – projector (máy chiếu tinh
thể lỏng) hay còn gọi là video – projector.
- Phần mềm dạy học giúp HS học ở trên lớp và ở nhà.
- Công nghệ kiểm tra, ñánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
- Sử dụng mạng Internet ñể dạy học.
Dạy học theo phương tiện hiện ñại sẽ có ưu ñiểm sau:
- GV chuẩn bị bài một lần sử dụng ñược nhiều lần
- Các phần mềm dạy học có thể thực hiện các thí nghiệm ảo, những hình ảnh, âm
thanh, những ñoạn phim trong bài giảng giúp HS như ñược nhìn thực tế. Nó giúp cho GV
trình bày bài giảng sinh ñộng hơn.

- Cập nhật ñịnh kì về việc sử dụng các phần mềm cũng như các thiết bị kĩ thuật dạy học.
1.4.2. Chuẩn bị phương tiện kĩ thuật dạy học
- Ngoài các phương tiện dạy học truyền thống thông thường như phấn, bảng, ñồ dùng
dạy học như bảng phụ, mô hình, tranh ảnh, … lớp học phải ñược trang bị máy chiếu, máy
tính, …
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 15
- GV phải kiểm tra chu ñáo ñầy ñủ việc nối ghép các phương tiện kĩ thuật dạy học,
chú ý nguồn ñiện và các dữ liệu dùng trong bài giảng (Chạy thử chương trình trước khi lên
lớp)
- Có kế hoạch dự phòng những tình huống như mất ñiện, các phương tiện kĩ thuật dạy
học xảy ra sự cố ngoài ý muốn.
1.4.3. Tổ chức lớp học có ứng dụng CNTT
Việc tổ chức dạy – học với BGðT nhằm xây dựng một môi trường dạy – học với 3 ñặc
tính cơ bản sau:
- Tạo ra môi trường học tập mà tính tích cực chủ ñộng, sáng tạo của HS ñược phát triển
cao, HS có ñiều kiện phát huy các thao tác tư duy
- Cung cấp một môi trường cho phép ña dạng hóa mối quan hệ tương tác 2 chiều:
GV – HS, HS – HS
- Máy tính ñiện tử hỗ trợ ñắc lực trong việc mô tả thế giới thực và xử lí thông tin nhanh
chóng, chính xác.
Trong các hình thức tổ chức dạy học có sự hỗ trợ của CNTT thì vai trò của người thầy
ñặc biệt quan trọng. Về một mức ñộ nào ñó năng lực của người thầy thể hiện qua hệ thống
ñịnh hướng giúp HS phát hiện và giải quyết vấn ñề thông qua hệ thống câu hỏi. Hệ thống
câu hỏi của GV phải ñáp ứng ñược các yêu cầu sau:
- Các câu hỏi phải mang tính gợi mở, ñịnh hướng giúp cho HS con ñường xử lí thông
tin ñể tin ñến kiến thức mới.
- Các câu hỏi phải trợ giúp HS củng cố kiến thức mới và tăng cường khả năng vận


Hình 2.1. Sơ ñồ ứng dụng của H
2
SO
4
trong ñời sống và trong sản xuất
Dựa vào hình vẽ em hãy nêu ứng dụng của H
2
SO
4
trong ñời sống và trong sản xuất?
H
2
SO
4
ñược ứng dụng trong ngành nào nhiều nhất?
H
2
SO
4
có vai trò như thế nào trong công nghiệp sản xuất hóa chất?
- Khai thác triệt ñể ưu ñiểm của các phương pháp truyền thống và vận dụng linh hoạt
một số phương pháp mới nhằm phát huy tối ña tính tích cực, chủ ñộng và sáng tạo của người
học.
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 17
2.2. Yêu cầu chung của thiết kế bài dạy hóa học Word
2.2.1. Các hoạt ñộng học tập


18
Hình thức phân chia nhóm:
- Tùy từng nội dung mà ta có thể chia nhóm ngẫu nhiên hay chia nhóm theo trình ñộ
HS. Ví dụ làm việc với nội dung mới có thể sử dụng nhóm ngẫu nhiên ñể HS giỏi, khá có
thể kèm cặp, giúp ñỡ HS yếu. Nếu các giờ luyện tập, rèn luyện kĩ năng thì có thể phân chia
theo trình ñộ HS ñể có thể thực hiện việc giao nhiệm vụ phù hợp phát huy ñược tối ña khả
năng của HS.
2.2.1.3. Tổ chức cho HS làm việc ñộc lập tại lớp
- HS có ñiều kiện phát huy hết khả năng của bản thân
- Trong một thời ñiểm có thể giải quyết nhiều bài toán khác nhau
- HS nắm ñược nội dung kiến thức sau mỗi giờ học
2.2.2. Sử dụng phương tiện dạy học
Phương tiện dạy học hóa học gồm: các phương tiện kĩ thuật như: ti vi, ñầu và băng
vidieo, máy chiếu qua ñầu, máy chiếu ña năng, ñĩa mềm, ñĩa CD và máy vi tính, phần mềm
dạy học; các phương tiện trực quan như: các mô hình, hình vẽ, sơ ñồ, biểu bảng; các mẫu vật
thật …
Phương tiện dạy học ñược sử dụng ở tất cả các loại bài hóa học, nhưng phổ biến nhất
vẫn là bài hình thành khái niệm, nghiên cứu tính chất chung và tính chất của những chất cụ
thể. Trong giờ thực hành cũng sử dụng các phương tiện dạy học hóa học.
Sử dụng phương tiện dạy học hóa học ñã ñược coi là tích cực. Tuy nhiên sẽ tích cực
hơn khi phương tiện dạy học tạo nguồn kiến thức ñể HS tìm kiếm, phát hiện, xây dựng kiến
thức hóa học mới.
Các hoạt ñộng của GV và HS:
Hoạt ñộng của GV Hoạt ñộng của HS
Sử dụng ít tích
cực
- Thông báo nội dung.
- Cho HS xem mô hình ñể
minh họa.

- Quan sát tìm ra ñặc ñiểm, sự giống
nhau, khác nhau, trạng thái, màu sắc…
- Rút ra nhận xét.
- Nếu chỉ ñưa mô hình, hình vẽ, sơ ñồ v.v… trong chốc lát ñể chứng minh cho một vấn
ñề hóa học thì sẽ làm giảm tính tích cực ñi rất nhiều. Việc sử dụng mô hình, hình vẽ nên
thực hiện ña dạng như sau:
+ Mô hình, hình vẽ, sơ ñồ v.v… có ñầy ñủ chú thích là nguồn ñể HS khai thác thông
tin, hình thành kiến thức mới.
+ Mô hình, hình vẽ, sơ ñồ v.v… có không ñầy ñủ chú thích giúp HS kiểm tra những
thông tin (kiến thức hóa học) còn thiếu.
+ Mô hình, hình vẽ, sơ ñồ v.v… không có chú thích nhằm yêu cầu HS phát hiện kiến
thức hoặc kiểm tra kiến thức của HS.
2.2.2.2. Sử dụng bản trong và máy chiếu theo hướng dạy học hóa học tích cực
SỬ DỤNG BẢN
TRONG VÀ MÁY
CHIẾU
HOẠT ðỘNG CỦA GV HOẠT ðỘNG CỦA HS
ðặt câu hỏi kiểm
tra.
- Thiết kế câu hỏi.
- Làm bản trong.
- Chiếu lên màn hình và hướng
- ðọc câu hỏi.
- Trả lời câu hỏi.
- Viết câu trả lời lên bản trong
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 20
dẫn: kiểm tra bài. hoặc trả lời trực tiếp.

- Chụp mô hình vào bản trong.
- Chiếu lên màn hình.
- Giới thiệu hoặc giao nhiệm
vụ cho HS
- Nhìn lên màn hình
- Quan sát
- Nhận xét, kết luận.
- Ghi lên bản trong và chiếu lên
màn hình.
Tóm tắt nội dung,
ghi kết luận hoặc
tổng kết một vấn ñề

- Lựa chọn nội dung: sơ ñồ liên
hệ hoặc lời văn
- ðánh máy, in lên bản trong.
- Chiếu lên màn hình
- Quan sát trên màn hình
- Ghi chép nếu cần thiết.
Chữa bài tập - Có thể in lên bản trong toàn
bộ bài giải. Chiếu lên màn hình
từng ñoạn và kết hợp với lời nói.
- Trực tiếp dùng bút giải từng
bước trên bản trong kết hợp phát
huy tính tích cực của HS
- HS quan sát trên màn hình và
lắng nghe GV.
- Ghi chép.
- HS vừa theo dõi trên màn hình,
vừa trả lời câu hỏi của GV.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status