THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁN binh dương - Pdf 26

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH
BÌNH DƯƠNG
GVHD: NGUYỄN HOÀNG VĨNH LỘC
SVTH: NGUYỄN THỊ OANH
MSSV: 10120189
LỚP: 13TC02
1
NIÊN KHOÁ: 2010 - 2014
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HOÀNG VĨNH LỘC
LỜI CÁM ƠN
0
Qua thời gian gần 4 năm học tại Trường Đại học Bình Dương, với những kiến
thức có được và thời gian hơn 2 tháng thực tập tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư Và
Phát Triển Việt Nam-Chi nhánh Bình Dương, tôi đã học hỏi được rất nhiều kiến thức
và kinh nghiệm thực tiễn về quy trình cấp tín dụng, về các hoạt động tài trợ
vốn, nhất là được nghiên cứu về chất lượng hoạt động cũng như năng lực cạnh
tranh trong hoạt động tín dụng của BIDV Bình Dương.
Do đó, lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể thầy cô
trường Đại Học Bình Dương, đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Tài chính- Ngân
hàng đã giúp tôi có được những kiến thức phục vụ cho quá trình nghiên cứu và
hoàn thành chuyên đề thực tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Thạc sĩ Nguyễn Hoàng
Vĩnh Lộc, người thầy đã tận tình hướng dẫn, sữa chữa những thiếu sót trong quá
trình thực hiện chuyên đề. Đồng thời, thầy cũng cho tôi những đóng góp ý kiến quý
báu và bổ ích, giúp tôi định hướng đúng đắn và hoàn thiện thật tốt chuyên đề này.
Bình Dương, ngày tháng năm
2014
Thủ trưởng đơn vị
(Kí tên, đóng dấu)
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 3 MSSV: 10120189
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HOÀNG VĨNH LỘC
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Bình Dương, ngày tháng năm 2014
Thủ trưởng đơn vị

NHNN: NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
PGD: PHÒNG GIAO DỊCH
POS: POINT OF SALE
PQL: PHÒNG QUẢN LÝ
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 6 MSSV: 10120189
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HOÀNG VĨNH LỘC
TCTD: TỔ CHỨC TÍN DỤNG
TMCP: THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TTK: THẺ TIẾT KIỆM
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 7 MSSV: 10120189
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HOÀNG VĨNH LỘC
Chương 1 :MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA CHUYÊN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hàng hoá tiêu dùng trở nên
phong phú, đa dạng với nhiều chủng loại, mẫu mã khác nhau phù hợp với nhu cầu
người mua. Tuy nhiên với mức thu nhập hiện nay, phần lớn người tiêu dùng không
thể chi trả cho tất cả các nhu cầu mua sắm cùng lúc, đặc biệt là các vật dụng đắt
tiền. Nắm bắt được thực tế đó, các ngân hàng đã thực hiện cung cấp các dịch vụ cho
vay tiêu dùng dưới nhiều hình thức nhằm tạo điều kiện cho khách hàng có thể thoả
mãn nhu cầu của mình trước khi có khả năng thanh toán. Chỉ trong một thời gian
ngắn khi các sản phẩm này ra đời, số lượng khách hàng tìm tới ngân hàng không
ngừng tăng lên đã tạo nguồn thu nhập không nhỏ cho hệ thống ngân hàng. Mặc dù
vậy, so với các hoạt động tín dụng khác thì cho vay tiêu dùng vẫn chiếm một tỷ
trọng nhỏ cả về doanh số cho vay lẫn dư nợ cho vay và chưa thực sự phát huy được
vai trò vốn có của nó. Với tư cách là trung gian quan trọng bậc nhất trong nền kinh
tế, các Ngân hàng phải làm gì để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay tiêu dùng,
trở thành kênh kết nối hiệu quả giữa nguồn vốn huy động được với nhu cầu bị giới
hạn bởi khả năng thanh toán từ đó tạo ra lợi nhuận cho mình và cho sự phát triển
chung của toàn xã hội.
Cùng chung vấn đề trên, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển

Nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng và hiệu quả cho vay tiêu dùng tại
BIDV Bình Dương, lấy số liệu thực tế của hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
từ năm 2011-2013 làm cơ sở phân tích.
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề chính là hoạt động cho vay tiêu dùng tại
đơn vị thực tập.Trong đó tập trung nghiên cứu các chỉ tiêu đo lường chất lượng cho
vay tiêu dùng làm cơ sở đánh giá thực trạng của chi nhánh từ đó đưa ra các giải
pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng.
1.5. KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ
Ngoài phần mở đầu và kết luận chung đề tài gồm có 5 chương :
Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu Tư
Và Phát Triển Việt Nam – chi nhánh Bình Dương
Chương 3: Lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 9 MSSV: 10120189
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HOÀNG VĨNH LỘC
Chương 4: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – chi nhánh Bình Dương
Chương 5: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam - chi nhánh Bình
Dương.
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 10 MSSV: 10120189
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HOÀNG VĨNH LỘC
Chương 2: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
BIDV Bình Dương là một trong những chi nhánh ngân hàng được thành lập sớm
nhất trên địa bàn tỉnh cùng với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Qua nhiều lần thay đổi tên, đổi mô hình hoạt động, BIDV Bình Dương đã trở thành

lập, tách khỏi BIDV Bình Dương.
Hiện BIDV Bình Dương gồm 01 Chi nhánh và 03 Phòng giao dịch (Phòng giao
dịch) trực thuộc gồm: Phòng giao dịch Thủ Dầu Một, Phòng giao dịch Tân Uyên,
Phòng giao dịch Nam Tân Uyên, và năm 2013 thêm phòng giao dịch Hòa Phú.
2.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CỦA BIDV BÌNH
DƯƠNG
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của BIDV Bình Dương
Có thể thấy từ khi thành lập cho đến 1990, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam hoạt động như một Ngân hàng quốc doanh có nhiệm vụ nhận vốn từ Ngân
sách Nhà nước và tiến hành cấp phát cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ
bản. Sau khi hai Pháp lệnh của Hội Đồng Nhà Nước, cùng với việc bộ phận cấp phát
vốn ngân sách tách khỏi Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam nói chung, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
tỉnh Bình Dương nói riêng đã thực sự hoạt động như một Ngân hàng thương mại.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bình Dương có nhiệm vụ huy động
các nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn từ các thành phần kinh tế, các tổ chức phi
Chính phủ, các tổ chức Tín dụng, các doanh nhiệp, dân cư, các tổ chức nước ngoài
bằng VND và USD để tiến hành các hoạt động cho vay ngắn trung và dài hạn đối với
mọi tổ chức, mọi thành phần kinh tế và dân cư. Là một trong số 118 chi nhánh của
BIDV trên toàn quốc, thực hiện hạch toán phụ thuộc, được ủy quyền một phần trong
đầu tư và phát triển và huy động vốn, cho vay, bảo lãnh, thanh toán, kinh doanh
ngoại tệ, dịch vụ kiều hối, tư vấn tài chính và các dịch vụ ngân hàng khác.
Từ khi thành lập đến nay, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Bình Dương phát triển không ngừng, đã tận dụng được những thế mạnh của
mình trong kinh doanh lĩnh vực tài chính tiền tệ nên kết quả hoạt động của chi
nhánh khá tốt, lợi nhuận tăng trưởng hàng năm cao và được BIDV xếp vào loại chi
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 12 MSSV: 10120189
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HOÀNG VĨNH LỘC
nhánh đặc biệt – chi nhánh có số dư nợ lớn, lợi nhuận cao; trên toàn hệ thống chỉ có
7 chi nhánh cấp 1 được xếp loại chi nhánh đặc biệt. Ngoài ra, chi nhánh còn góp

P. Tài chính- Kế toán
P. Quản lý rủi ro
KHỐI QL RỦI RO
P. Kế hoạch-Tổng hợp
KHỐI TRỰC THUỘC
Phòng giao dịch Hòa Phú
Phòng giao dịch Thủ Dầu Một
Phòng giao dịch Nam Tân Uyên
BAN GIÁM ĐỐC
P. KHDN
KHỐI QL KH
KHỐI TÁC NGHIỆP
P.GD KHDN
P. GD KHCN
P. QL và DV Kho Quỹ
P. Tổ chức -Hành chính
P. KHCN
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HOÀNG VĨNH LỘC
Theo quyết định 680/QĐ – HĐQT ngày 03-09-2008 cơ cấu tổ chức của Chi nhánh
thay đổi thành các khối như sau
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của BIDV Bình Dương
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính)
2.3.2. Tình hình nhân sự
Chi nhánh thực hiện tuyển dụng theo cơ chế tập trung do Trung ương tổ chức.
Tổng số cán bộ công nhân viên của Chi nhánh là 180 người. Trong đó trình độ
chuyên môn như sau:
- Thạc sĩ: 10 người
- Cử nhân: 134 người
- Cao đẳng: 15 người
- Trung cấp: 8 người

đổi
%
Thay
đổi
%
Huy động
vốn cuối kỳ 5.405 8.049 7.650 2.644 49 (399) (4.96)
- Tổ chức
kinh tế 3.088 4.921 3.544 1.833 59 (1.377) (27.98)
- Dân cư
2.317 3.128 4.106 811 35 978 31.27
Huy động
vốn bình
quân
5.098 7.783 7.054 2.685 52.7 (729) (9.27)
(Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động của BIDV Bình Dương các năm 2011,2012,2013)
Trong giai đoạn 2011-2013, quy mô huy động vốn của BIDV Bình Dương đã có
sự tăng trưởng mạnh. Tổng nguồn vốn huy động năm 2011 là 5 405 tỷ đồng thì
năm 2013 con số này đã là 7 650 tỷ đồng, tăng hơn 1,4 lần. Đây là điểm mạnh, tạo
nguồn tiền đầu vào ổn định để BIDV Bình Dương tăng trưởng tín dụng cao, hạn chế
tình trạng khan tiền, giảm rủi ro mất khả năng thanh toán xuống thấp.
Tuy nhiên, quy mô huy động vốn qua các năm có sự biến động không đều. Cụ thể
là năm 2012 tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng mạnh đạt 8 049 tỷ đồng,
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 15 MSSV: 10120189
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HOÀNG VĨNH LỘC
tăng 2.644 tỷ đồng so với năm 2011, tương đương với tỷ lệ tăng trưởng 49%.
Nguyên nhân là do trong năm 2012, lãi suất huy động vốn trong nước biến động
khá nhiều, có lúc tăng cao lên đến 12% - 13% năm đồng thời do chính sách phát
triển khách hàng của BIDV Bình Dương ngày càng linh động, tiến bộ (có nhiều
chương trình khuyến mãi, dịch vụ hậu mãi,…) nên thu hút được rất nhiều nguồn

dụng cuối
kỳ
3 541 4 585 5 805 1 044 29 1 220 27
Dư nợ
bình quân
3 147 4 098 5 532 951 30 1 434 35
Nợ xấu 69.76 78.86 88.82 9.10 13 9.95 13
Tỷ lệ nợ
xấu trên
tổng dư nợ
(%)
1.97 1.72 1.53 (0.25) 0.19
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của BIDV Bình Dương )
Dư nợ tín dụng của BIDV Bình Dương tăng trưởng liên tục qua các năm từ năm
2011 đến năm 2013. Cuối năm 2013 dư nợ của BIDV Bình Dương đạt con số 5 805
tỷ đồng tăng 1,6 lần tương đương tăng 2 264 tỷ đồng so với năm 2011.
Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng dư nợ lại giảm qua các năm.Năm 2012 tốc độ
tăng trưởng là 29% thì đến năm 2013 tốc độ tăng trưởng chỉ còn 27%. Nguyên
nhân là do 2010 là năm vừa bước qua thời kì khó khăn của kinh tế nên tốc độ
tăng trưởng chậm lại đồng thời chi nhánh phải thực hiện nghiêm các chỉ tiêu tăng
trưởng tín dụng do hội sở giao qua từng năm.
Chất lượng tín dụng của BIDV Bình Dương ngày càng cao, Mặc dù quy mô dư nợ
tăng qua các năm nhưng chi nhánh vẫn kiểm soát tốt được chỉ tiêu nợ xấu trong
giới hạn theo chỉ tiêu do hội sở giao. Chỉ tiêu nợ xấu qua một số năm: năm 2011 là
1,97%; năm 2012 là 1,72% và năm 2013 là 1.53%.
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 17 MSSV: 10120189
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HOÀNG VĨNH LỘC
2.4.2.2. Cơ cấu tín dụng
Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng của BIDV Bình Dương
Đơn vị tính: tỷ đồng

− Phân theo đối tượng:
− Trong giai đoạn 2011-2013, dư nợ tín dụng cá nhân tăng liên tục từ 8,8%
năm 2011 lên 10,2% năm 2013, tăng 309 tỷ đồng về dư nợ và 99,36% về
tốc độ.
− Tuy cơ cấu tín dụng doanh nghiệp giảm nhưng dư nợ luôn chiếm trên
89% trong tổng dư nợ qua các năm. Hơn nửa, doanh số cho vay doanh
nghiệp tăng liên tục từ 3230 tỷ đồng năm 2011 lên đến 5185 tỷ đồng năm
2013, tăng 1955 tỷ đồng.
− Nền khách hàng:
− Đến 31/12/2011, chi nhánh có 134 khách hàng doanh nghiệp, trong đó có
44 khách hàng chưa đủ điều kiện định hạng tín dụng, 1 khách hàng xếp
hạng AAA, 10 khách hàng xếp hạng AA, 13 doanh nghiệp xếp hạng BBB.
Tổng dư nợ nhóm khách hàng xếp hạng từ A trở lên AAA là: 3.133 tỷ đồng
chiếm 88% tổng dư nợ vay.
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 18 MSSV: 10120189
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HOÀNG VĨNH LỘC
− Phân theo ngành nghề: năm 2011, cơ cấu tín dụng phân theo ngành
nghề như sau: cho vay thương mại chiếm 11.79%, cho vay BĐS 13.57%,
sản xuất công nghiệp nhẹ chiếm 13.33%, tín dụng bán lẻ 4.37%, cho vay
trong lĩnh vực xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất 43.36%.
2.4.3. Thu nhập, chi phí, lợi nhuận của chi nhánh
Qua các năm, kết quả kinh doanh của BIDV ngày càng tốt hơn, thể hiện qua
sự tăng trưởng liên tục của các chỉ tiêu trên bảng kết quả kinh doanh.
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của BIDV Bình Dương qua một số năm
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
So với các năm trước
2012/2011 2013/2012

Kết luận chương 2
Qua những thông tin về BIDV Bình Dương ta có thể thấy rằng Chi nhánh có
năng lực cạnh tranh cao ở thị trường trong tỉnh và đang dần được khai thác tiềm
năng tối đa. Ta cũng có thể thấy rằng Bình Dương đang là một tỉnh có tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao trong cả nước với tốc độ gia tăng dân số cơ học ngày càng cao.
Tỉnh Bình Dương là một thị trường đầy tiềm năng không chỉ riêng cho hoạt động
tín dụng để phát triển để phát triển các nghành công nghiệp – dịch vụ mà còn là
một thị trường tiềm năng trong hoạt động cho vay tiêu dùng đặc biệt dành cho
khách hàng cá nhân như vay mua nhà, mua xe, v.v nhằm phục vụ cho đông đảo
người lao động và đang được phát triển mạnh mẽ tại Bình Dương.
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 20 MSSV: 10120189
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HOÀNG VĨNH LỘC
Chương 3 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ CHẤT
LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
3.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
3.1.1. Khái niệm
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về NHTM, nhưng chúng ta có thể hiểu
NHTM theo một trong các khái niệm sau:
- NHTM là một DN đặc biệt chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng,
trong đó chức năng chủ yếu là làm trung gian tín dụng giữa các DN, các tổ chức kinh
tế, cá nhân trong nền kinh tế
- NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và thực hiện các dịch vụ ngân hàng
cho khách hàng
- NHTM là một định chế tài chính trung gian chuyên kinh doanh tiền tệ bằng
nguồn vốn huy động tiển gửi và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
3.1.2. Vai trò, đặc điểm
3.1.2.1. Vai trò
- NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức kinh tế muốn
sản xuất, kinh doanh thì cần phải có vốn để đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất, phương

tiết vĩ mô nền kinh tế.
Khi Nhà nước muốn phát triển một ngành hay một vùng kinh tế nào đó thì cùng
với việc sử dụng các công cụ khác để khuyến khích thì các NHTM luôn được sử dụng
bằng cách NHNN yêu cầu các NHTM thực hiện chính sách ưu đãi trong đầu tư, sử
dụng vốn như : giảm lãi suất, kéo dài thời hạn vay, giảm điều kiện vay vốn hoặc qua
hệ thống NHTM Nhà nước cấp vốn ưu đãi cho các lĩnh vực nhất định. Khi nền kinh tế
tăng trưởng quá mức thì Nhà nước thông qua NHTW thực hiện chính sách tiền tệ như:
tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để giảm khả năng tạo tiền từ đó giảm khả năng cấp tín dụng
cho nền kinh tế để nền kinh tế phát triển ổn định vững chắc.
Việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua hệ thống NHTM thường đạt hiệu quả
trong thời gian ngắn nên thường được Nhà nước sử dụng .
-NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế
Trong nền kinh tế thị trường, khi các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày càng
được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các quốc gia trên thế giới ngày
càng trở nên cần thiết và cấp bách. Chính vì vậy nền tài chính của mỗi quốc gia cũng
phải hoà nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM với các hoạt động của mình đã
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 22 MSSV: 10120189
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HOÀNG VĨNH LỘC
đóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này. Với các nghiệp vụ như
thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác NHTM tạo điều kiện thúc đẩy
hoạt động ngoại thương phát triển. Thông qua hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại
hối quan hệ tín dụng với các NHTM nước ngoài NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết
nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế .
NHTM ra đời và ngày càng phát triển dựa trên cơ sở nền sản xuất lưu thông
hàng hoá phát triển và nền kinh tế càng phát triển càng cần đến sự hoạt động của
NHTM.
Như vậy, với các vai trò quan trọng của mình NHTM trở thành một bộ phận
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
3.1.2.2. Đặc điểm
Xét về bản chất, NHTM là một DN kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận – lợi

mô tín dụng cho nền kinh tế lại vừa tiết kiệm tiền mặt lưu thông dẫn đến tiết kiệm chi
phí lưu thông tiền tệ tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều dịch vụ ngân hàng khác phát
triển.
- Chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền là chức năng cực kỳ quan trọng của NHTM. Chức năng này
được thể hiện trong quá trình NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế và hoạt động đầu tư
của NHTM, trong mối quan hệ với NHNN đặc biệt trong quá trình thực hiện chính
sách tiền tệ mà mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá trị đồng tiền. Từ một
lượng tiền cơ sở do NHNN phát hành qua hệ thống NHTM sẽ được tăng lên gấp bội
khi NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế. Khối lượng tiền qua hệ thống Ngân hàng
được tính theo công thức :
D = m.MB
D: khối lượng tiền qua hệ thống Ngân hàng
MB: khối lượng tiền cơ sở
M=1/rd: hệ số nhân tiền
rd : tỷ lệ dự trữ bắt buộc
NHNN có thể điều tiết khối lượng tiền cung ứng bằng cách thay đổi lượng tiền
tỷ lệ dự trữ bắt buộc để tăng hoặc giảm khả năng tạo tiền của NHTM từ đó ảnh hưởng
đến khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế do đó đạt được hiệu quả mà mục tiêu chính
sách tiền tệ đặt ra .
-NHTM cung cấp các dịch vụ tài chính
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 24 MSSV: 10120189
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HOÀNG VĨNH LỘC
Ngoài các dịch vụ truyền thống là huy động và cho vay, NHTM ngày nay còn
cung cấp một danh mục dịch vụ khá đa dạng và phong phú: dịch vụ thanh toán, dịch
vụ môi giới, bảo lãnh tư vấn bảo hiểm
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các loại dịch vụ ngân hàng cũng
phát triển và mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Đồng thời việc phát triển các
dịch vụ này cũng làm tăng hiệu quả sử dụng vốn, tăng chu chuyển vốn trong nền kinh
tế, làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông do đó tiết kiệm được chi phí in ấn kiểm


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status