Đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò đối với nền kinh tế quốc dân - Pdf 26

Ch ơng 1
Một số vấn đề lý luận về đầu t trực
tiếp nớc ngoài và vai trò đối với
nền kinh tế quốc dân
1. Khái niệm, các hình thức và vai trò của đầu t trực
tiếp nớc ngoài
1.1 Khái niệm
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là một loại hình di chuyển vốn quốc tế,
trong đó ngời chủ sở hữu vốn đồng thời là ngời trực tiếp quản lý và điều hành hoạt
động sử dụng vốn.
Về thực chất, FDI là sự đầu t của các công ty nhằm xây dựng các cơ sở, chi
nhánh ở nớc ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ sở đó. Đây là hình thức
đầu t mà chủ đầu t nớc ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất
hoặc dịch vụ và cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối trọng mà họ bỏ vốn.
1.2. Các hình thức của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Trong thực tiễn, FDI có nhiều hình thức tổ chức khác nhau. Những hình
thức đợc áp dụng phổ biến là:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
- Doanh nghiệp liên doanh
- Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
Tuỳ vào từng điều kiện cụ thể và tuỳ vào từng quốc gia khác nhau mà các
hình thức trên đây đợc áp dụng khác nhau.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu t, Chính phủ nớc sở tại còn lập
ra các khu vực u đãi trong lãnh thổ nớc mình nh: khu chế xuất, khu công nghiệp
tập trung, đặc khu kinh tế hoặc là áp dụng các hợp đồng xây dựng vận hành
chuyển giao (BOT) hay xây dựng chuyển giao (BT) hay xây dựng chuyển
giao vận hành (BTO)
1.3. Tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài
1.3.1. Tác động tích cực
a). Đối với nớc xuất khẩu vốn đầu t
2

thức đầu t, về vốn góp, thuê mớn nhân công, đòi hỏi về chuyển giao công nghệ, tỷ
lệ xuất khẩu,... Bên cạnh đó, các quốc gia cũng đang đa ra các khuyến khích khác
nh tăng cờng đào tạo nguồn nhân lực, các khuyến khích về tài chính, ... Trên bình
diện khu vực, đó là sự thành lập các khu vực đầu t, việc ký kết các hiệp định đầu t
đa phơng và song phơng.
1.2.2. Vai trò của các tập đoàn xuyên quốc gia trong đầu t Quốc tế
3
Các tập đoàn xuyên quốc gia là nguồn cung cấp vốn, công nghệ và kinh
nhiệm quản lý chính trong đầu t quốc tế. Nếu nh năm 1990 có hoảng 37000 tập
đoàn loại này với khoảng 170000 chi nhánh và cơ sở ở nớc ngoài thì đến 1995 đã
có khoảng 39000 tập đoàn với khoảng 270000 chi nhánh và cơ sở ở nớc ngoài
nắm gũ khoảng 2700 tỷ USD FDI, tơng ứng với 10% GDP thế giới. Điều đặc biệt
lu ý là đa số các tập đoàn xuyên quốc gia ở các nớc đang phát triển hầu hết tập
trung ở Châu á.

Bên cạnh đó, với sự tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, các
tập đoàn xuyên quốc gia giờ đây đang chịu sự cạnh tranh đáng kể của các hãng có
quy mô vừa và nhỏ trên toàn cầu, đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ mà biểu hiện
rõ nhất là các dịch vụ thông tin.
1.2.3. Địa bàn thu hút đầu t
Cùng với sự lớn mạnh của các tập đoàn xuyên quốc gia ở các nớc đang phát
triển và tác động của quá trình toàn cầu hoá khu vực hoá, vốn FDI trên thế giới
đang có những biến đổi theo xu hớng tăng dần quy mô và tốc độ vốn đầu t vào
các nớc đang phát triển, trong đó các nớc đang phát triển ở khu vực Châu á - Thái
Bình Dơng nổi lên là khu vực thu hút nhiều vốn đầu t vào nhất. Trong giai đoạn
1990 1995, các dòng vốn FDI vào các nớc đang phát triển đã tăng khoảng 7,5
lần. Các nớc đang phát triển khu vực Châu á - Thái Bình Dơng chiếm khoảng
62% năm 1995 (so với 46% năm 1990) trong tổng vốn FDI vào các nớc đang phát
triển. Khu vực Đông và Đông Nam á là khu vực thu hút nhiều đầu t nớc ngoài
nhất những năm 90. Từ 1992, Trung Quốc nổi lên là một trong số các nớc thu hút

bảo đảm an ninh và trật tự xã hội...
1.3. Kinh nghiệm của một số nớc trong khu vực
1.3.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài của các nớc ASEAN
a). Kinh nghiệm thu hút FDI của Malaysia
Qua số liệu cho thấy sự tăng đáng kể về số lợng FDI vào Malaysia. Nếu tính
chung toàn bộ FDI vào Malaysia thì trong giai đoạn 1960 1970 trung bình mỗi
năm 200 300 triệu ringgit (tiền Malaysia). Từ 1970 1980 trung bình mỗi
năm 1 tỷ ringgit chủ yếu tập trung vào các ngành dầu, khí đốt và điện tử, năm
1982 là 3,3 tỷ ringgit, năm 1989:4,5 tỷ ringgit, năm 1990: 6,3 tỷ ringgit và năm
1991 là 9,6 tỷ ringgit. Nguyên nhân thành công này là do:
Về luật pháp: Luật công ty đợc ban hành năm 1965 và luật bảo đảm công
nghiệp năm 1978 nhằm tạo ra trớc hết một nền kinh tế và thị trờng vốn lành mạnh
sau nữa là bảo hộ cho các nhà đầu t. Luật công ty năm 1965 bảo đảm đối xử công
bằng và hấp dẫn mạnh ngời đầu t. Luật bảo đảm công nghiệp đợc sửa đổi và bổ
sung nhiều điều khoản mới năm 1983. Luật khuyến khích đầu t đợc ban hành
năm 1968 và dợc sửa đổi bổ sung thay 1986. Luật thuế thu nhập cũng đợc thông
qua năm 1867. Để triển khai các nguyên tắc của các bộ luật trên, Malaysia lập ra
5 cơ quan cấp Chính phủ: Uỷ ban các vấn đề vốn, Cơ quan đăng ký cho các công
ty, Cơ quan tiếp quản và phối hợp nhằm hớng dẫn đầu t và bảo về quyền lợi của
bên đối tác có vốn pháp định ít, Uỷ ban đầu t nớc ngoài và Sở giao dịch chứng
khoán Kuala Lumpur.
Chính phủ Malaysia rất coi trọng vai trò tài chính, tiền tệ và thị trờng chứng
khoán trong việc bảo đảm thị trờng vốn và thu hút FDI. Đầu năm 1993 này, Hội
đồng bảo đảm giao dịch đợc thành lập cũng nhằm để phát triển hơn nữa thị trờng
vốn. Malaysia đã thành công trong tạo ra thế tổng hợp của hàng loạt chính sách
5
và biện pháp để thu hút FDI bao gồm tài chính, thơng mại, tổ chức đầu t, xây
dựng hạ tầng cơ sở, ổn định chính trị, giáo dục và đào tạo...
Một biện pháp hữu hiệu đợc Chính phủ thi hành là sửa đổi luật thuế thu
nhập năm 1967. Từ 1986, các ngành công nghiệp, nông nghiệp và du lịch đợc h-

phẩm cùng loại nhng do các nhà sản xuất đợc nhận khuyến khích chế tạo ra; cho
phép kiểm tra xuất khẩu và miễn thuế nhập khẩu cho các cơ quan Chính phủ và
các xí nghiệp Nhà nớc.
6
* Các biện pháp bảo hộ: cấm nhập các mặt hàng có tính cạnh tranh mạnh;
cho phép chủ tịch Uỷ Ban đầu t có quyền quyết định các hoạt động trợ giúp hoặc
các biện pháp giảm thuế lợi tức cho các dự án khuyến khích.
* Cho phép kiều dân Thái: tiến hành các hoạt động nghiên cứu khảo sát đầu
t và các nhà kỹ thuật ngoại quốc làm trong các dự án đợc khuyến khích; đợc sở
hữu đất đai để tiến hành các hoạt động đợc khuyến khích; nhận hoặc chuyển
ngoại tệ nớc ngoài.
* Khuyến khích thuế: thuế nhập khẩu nguyên liệu thô có thể giảm đến
90%. Giảm thu nhập thuế của bên đối tác nớc ngoài trong thời hạn từ 3 đến 8
năm; và nhiều hình thức khuyến khích khác.
* Các khuyến khích thêm cho xí nghiệp xuất khẩu: giảm thuế cho việc
nhập khẩu các mặt hàng tái xuất, giảm thuế xuất khẩu...

Để thực thi các khuyến khích trên và thu hút FDI Chính phủ Thái Lan đã
dùng biện pháp tài trính và tiền tệ là chủ yếu và nhất quán. Thái Lan đã tạo ra
một môi trờng tài chính hấp dẫn đặc biệt có khả năng hỗ trợ mạnh mẽ các luồng
đầu t từ bên ngoài. Chính phủ Thái Lan cho rằng tiền tệ và tài chính là một công
cụ hữu hiệu nhất.
Thứ nhất, phải ổn định tiền tệ, chống lạm phát đảm bảo cho sự phát triển và
cán cân thanh toán. Điều đó vừa bảo đảm cho sự phát triển kinh tế vừa làm cho
ngời đầu t yên tâm bỏ vốn ra. Chính phủ Thái Lan đã sử dụng bốn chính sách cơ
bản để bảo đảm giá trị đồng Bạt: đồng Bạt có giá trị chuyển đổi trên thị trờng
quốc tế. Giá trị đồng Bạt đợc kiểm soát rất chặt chẽ, có tính ổn định cao. Thiếu
hụt nhân sách hàng năm của Chính phủ đợc luật pháp quy định; cuối cùng là luôn
có sự điều chỉnh việc vay mợn của bộ phật kinh tế công cộng trách nhiệm quá
dựa vào ngoại tệ và giảm mức nợ của dịch vụ.

Lợi thế hầu nh chỉ dựa vào biển và nguồn lao động rẻ tiền. Đến nay cả 4 nớc NICs
châu á đều trở thành các nớc công nghiệp mới (Newly Industrial Countries) với
tốc độ phát triển kinh tế cao. Một trong những nguyên nhân thành công là do mỗi
nớc tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế của mình mà có chính sách thu hút vốn đầu t
quốc tế thích hợp.
1.3.2. Những tác động của FDI đối với tăng trởng kinh tế
a). Những tác động tích cực
Đầu t trực tiếp n ớc ngoài vào các n ớc NICs châu á đã góp phần quan
trọng làm thay đổi cơ cấu công nghiệp theo hớng hiện đại hoá, đồng thời thay đổi
cơ cấu nền kinh tế. Công nghiệp hoá (CNH) về hớng xuất khẩu đợc thực hiện trên
cơ sở thu hút ngày càng đông đảo sự tham gia của các nhà đầu t nớc ngoài làm
chuyển biến cơ cấu công nghiệp từ sự tồn tại phổ biến các ngành công nghiệp kỹ
thuật thấp, thu hút nhiều lao động sang các ngành công nghiệp kỹ thuật cao, có
hàm lợng vốn lớn. Thập kỷ 60, ở NICs châu á cha xuất hiện nghành công nghiệp
hoá dầu, đóng tàu, công nghiệp chế tạo, công nghệ sinh học, điện tử cao cấp, laze,
chế tạo ô tô... mà chủ yếu là các ngành dệt da và các sản phẩm da, quần áo may
sẵn, lắp ráp đồ điện, dày dép, tóc giả... Hiện nay các ngành sử dụng nhiều lao
động một bộ phận đợc di chuyển sang các quốc gia có chi phí lao động thấp hơn
NICs, phần còn lại nớc sở tại đợc nâng cấp bằng cách áp dụng công nghệ mới để
8
chế tạo sản phẩm có sức cạnh tranh cao hơn về cả chất lợng và chủng loại.. Một tỷ
lệ lớn những công nghệ mới này vẫn trông cậy trực tiếp vào FDI. FDI vẫn đợc các
nớc chủ nhà khuyến khích đi vào các ngành kỹ thuật cao, có hàm lợng vốn lớn mà
các công ty địa phơng không thể đảm nhiệm.
Đầu t trực tiếp n ớc ngoài nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh : Một
thực tế hiển nhiên là các nớc áp dụng CNH hớng về xuất khẩu đều đạt tốc độ tăng
trởng kinh tế cao hơn các quốc gia thi hành chiến lợc CNH thay thế nhập khẩu.
Điều dễ hiểu là chính sách bảo hộ công nghiệp thông qua chế độ thuế quan và
quota đã gây tâm lý ỷ lại và đẫn đến tình trạng kém hiệu quả kinh tế của các hãng
công nghiệp, khả năng cạnh tranh của hãng thấp. Ngợc lại, dới tác động của chiến

lạc hậu, công nghệ gây ô nhiễm môi trờng.
Ch ơng 2
Thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài
vào việt nam thời gian qua
2.1.Tình hình thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
2.1.1. Tình hình cấp giấy phép đầu t
Sau khi ban hành Luật Đầu T nớc ngoài tại Việt Nam, năm đầu tiên thực
hiện (1988) đã có 37 dự án FDI vào Việt Nam với tổng số vốn đầu t là 371,8 triệu
USD. Đây là kết quả bớc đầu có ý nghĩa hết sức to lớn vợt lên trên cả những lợi
ích về mặt kinh tế. Qua hơn 10 năm từ 1988 1998, số dự án đầu t trực tiếp nớc
ngoài vào Việt Nam đã tăng lên 2488 dự án nâng tổng số vốn đầu t lên 35520,4
triệu USD
Số dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc cấp
giấy phép 1988 1998
Năm Số dự án Tổng số vốn đăng ký
(triệu USD)
Vốn pháp định
(triệu USD)
1988 37 371,8 288,4
1989 68 528,2 311,5
1990 108 839,0 407,5
1991 151 1322,3 663,6
1992 197 2165,0 1418,0
1993 269 2900,0 1468,5
1994 343 3765,6 1729,9
1995 370 6530,8 2986,6
1996 325 8497,3 2940,8
1997 345 4649,1 2334,4
1998 275 3897,0 1805,6
Tổng số 2488 35520,4 10260,3


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status