Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Pdf 26

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan những nghiên cứu trong chuyên đề là của riêng em, các số
liệu trong báo cáo là xuất phát từ thực tế tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam.
Hà nội, ngày tháng 06 năm 2013
Sinh viên
Trần Thị Huế
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
BẢNG DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Tên đầy đủ
Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
TMCP Thương mại cổ phần
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TSĐB Tài sản đảm bảo
TĐ&QLRRTD Thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng
KS&HTKD Kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh
KTGD&KQ Kế toán giao dịch và kho quỹ
TTKD Trung tâm kinh doanh
HĐTD Hội đồng tín dụng
GĐ Giám đốc
TGĐ Tổng giám đốc
HĐ Hội đồng
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CÁC BẢNG SỐ LIỆU VÀ BIỂU ĐỒ

 !"#$%&&'&(
)*+ ",-../&&'&0
12+.31&

11mk.*:DnCo#.(
19mk.*:!O(
1;pA!%?DA-0
1,A!# <?D,-
CHƯƠNG 2 24
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 24
TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 24
NLeYqreKXPTLUPm@NsL\tPKYuvm9
K w <,==- -?,.M$9
N,., <x=/#.7$(
LyVzPL`J\aPR)SPzY{LWmvN1
45/#678/.1
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
q.=678/.1
1m#E!bcd,.,2*+678$11
1^eLPYeL`J\aPLWz^|PR)SPzYPTLUPm@NsL\tPKYu
vm9
1p-Go/*+9
1/. -"dA99
CHƯƠNG 3 46
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTM 46
CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 46
1^[LL\iP@LeVY}~vPTLUPm@NsL\tPKYuvmVWPL]Y
PYviY9
1) 8 D,A9
1) 8,-7.>?9(
11) 8A-.79(
19) 8A-G"O90
1;) 8A-*cd9I

các nền kinh tế lớn như Mỹ, EU và Nhật Bản đã chịu ảnh hưởng trực tiếp: tăng
trưởng âm, sản xuất kinh doanh thu hẹp, đình trệ, thậm chí phá sản, tỷ lệ thất nghiệp
tăng, Trong điều kiện đó thị trường tài chính – chứng khoán của các nước liên tục
giảm điểm, tạo ra tâm lý không tích cực đối với thị trường, đối với nền kinh tế.
Không những thế cuộc khủng hoảng còn kéo theo sự sụp đổ của hàng loạt ngân
hàng lớn trên thế giới làm sụt giảm niềm tin của khách hàng đối với hệ thống ngân
hàng. Những diễn biến này đã và đang tác động mạnh tới hoạt động của hệ thông ngân
hàng Việt Nam theo hướng tiêu cực. Không chỉ các ngân hàng trong nước mà cả
những ngân hàng đa quốc gia hung mạnh đều gặp khó khăn trong việc hoàn thành kế
hoạch kinh doanh đã đề ra. Đặc biệt là trong hoạt động tín dụng. Tốc độ tăng trưởng tín
dụng chậm lại và tỷ lệ nợ xấu tăng cao là hai biểu hiện rõ nét và có tác động mạnh tới
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Trong vài năm trở lại đây nền kinh tế thế giới đã có những dấu hiệu phục hồi
trở lại. Đây chính là thời điểm để các ngân hàng lấy lại vị thế của mình. Các NHTM
lại bước vào cuộc chạy đua mới: phát triển sản phẩm dịch vụ mới, tích cực quảng bá
thương hiệu, nâng cao chất lượng dịch vụ để lấy lại niềm tin của khách hàng đồng
thời duy trì sự tăng trưởng, phát triển của chính mình.
Tín dụng vốn là hoạt động “xương sống” đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho
các NHTM. Do vậy tín dụng ngân hàng còn được coi là đòn bẩy quan trọng của nền
kinh tế. Nghiệp vụ này không chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế mà còn là nghiệp vụ
hàng đầu, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của từng ngân hàng.
Làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng tín dụng
nhưng vẫn đảm bảo tăng trưởng bền vững trong bối cảnh kinh tế biến động khó
lườngnhư hiện nay luôn là câu hỏi làm đau đầu các nhà quản trị ngân hàng.
Qua quá trình nghiên cứu, học tập, tìm hiểu và từ yêu cầu thực tiễn đặt ra em
đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng của
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG

chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ
người cho vay sang người đi vay.
- Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên
cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Phổ biến nhất là giao dịch giữa ngân hàng và các
định chế tài chính khác với các doanh nghiệp, cá nhân và hộ gia đình thể hiện dưới
hình thức cho vay. Tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời
hạn nhất định người đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi.
- Trong một số ngữ cảnh cụ thể, thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với cho vay.
Trên cơ sở tiếp nhận theo chức năng của hoạt động ngân hàng thì ta có thể
định nghĩa tín dụng một cách đầy đủ như sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (doanh nghiệp, cá nhân,
hộ gia đình và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên
đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Như vậy tín dụng ngân hàng không phải là sự chuyển dịch vốn trực tiếp từ nơi
thặng dư vốn tới nơi thiếu hụt vốn mà phải thông qua một trung gian tài chính là
ngân hàng. Trong tín dụng ngân hàng, vai trò huy động vốn và cho vay vốn trên
nguyên tắc hoàn trả được tách hẳn ra: huy động vốn đối với vốn tạm thời nhàn rỗi
và cho vay vốn đối với những nhu cầu thiếu hụt vốn tạm thời. Đây là đặc điểm mà
nhiều loại tín dụng khác không có.
Trong nền kinh tế thị trường, đại bộ phận quỹ cho vay tập trung qua ngân hàng
và từ đó đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho các doanh nghiệp và cá nhân. Tín dụng
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
ngân hàng không chỉ đáp ứng vốn ngắn hạn để bổ sung vào nguồn vốn lưu động
tạm thời thiếu hụt cho các doanh nghiệp, cá nhân và hộ gia đình mà còn tham gia
cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản, cải tiến công nghệ sản xuất… Ngoài ra, tín dụng
ngân hàng còn đáp ứng một phần đáng kể cho nhu cầu chi tiêu của cá nhân.

4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.3.1. Đối với ngân hàng thương mại
Cùng với xu hướng toàn cầu hóa, làn sóng cải cách hệ thống ngân hàng dâng lên
mạnh mẽ vào những thập niên 80 – 90, hình thành nên những tập đoàn tư bản ngân
hàng vững mạnh, mạng lưới chi nhánh trải rộng khắp nơi trên thế giới. Ngân hàng trở
thành “bà đỡ” cho nền kinh tế công nghiệp hóa – hiện đại hóa toàn cầu, có khả năng tài
trợ nguồn vốn khổng lồ cho các tập đoàn kinh tế, các công ty đa quốc gia.
Tuy có nghiệp vụ kinh doanh đa dạng nhưnghoạt động tín dụng vẫn luôn giữ
vai trò chủ chốt, là hoạt động kinh doanh cơ bản của các NHTM. Hoạt động cấp tín
dụng chiếm tới 60% - 70% nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng và hiển nhiên
cũng đem lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng. Có thể nói hoạt động tín dụng
quyết định tới sự tồn tại và phát triển của các NHTM.
1.1.3.2. Đối với khách hàng
Mọi sản phẩm, dịch vụ cung cấp ra thị trường đều không nằm ngoài mục đích
thỏa mãn nhu cầu khách hàng và hoạt động tín dụng cũng không là ngoại lệ. Nó
thỏa mãn nhu cầu về vốn và sử dụng vốn của các chủ thể kinh tế. Đối với chủ thể
thừa vốn, tín dụng giúp họ quản lý tài sản hiệu quả, mang lại cho họ nguồn thu
nhập. Đối với chủ thể thiếu vốn, tín dụng cung cấp vốn cho họ tiến hành sản xuất
kinh doanh hoặc đáp ứng nhu cầu thanh toán.
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế xã hội
Một là, tín dụng thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội, góp phần làm tăng
trưởng kinh tế.
Vai trò quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn một cách kịp thời cho
các nhu cầu sản xuất và tiêu dung của các chủ thể kinh tế khác nhau. Nhờ vậy mà
các chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất, tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Điều
này cũng giúp cho các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và nâng
cao năng lực sản xuất của xã hội.
Tín dụng ngân hàng cung cấp vốn cho các ngành thực hiện đầu tư theo cả

của doanh nghiệp trên trường quốc tế.
Như vậy tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của
nền kinh tế xã hội. Xã hội càng phát triển thì tín dụng càng trở nên cần thiết. Tuy
nhiên để tín dụng có thể phát huy hết vai trò của nó thì các nhà quản trị ngân hàng
cũng như các cơ quan chức năng phải tạo ra được một hàng lang pháp lý khoa học,
thuận lợi cho cả ngân hàng và khách hàng.
1.1.4. Phân loại tín dụng ngân hàng
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa vào một số
tiêu thức nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học là tiền đề cần thiết để xây
dựng quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.
Phân loại tín dụng còn nhằm giám sát và kiểm tra các khoản nợ hiện có theo các
mức độ khác nhau, xác định chất lượng và rủi ro của các khoản nợ, từ đó có biện
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
pháp quản lý thích hợp đối với từng khoản vay. Có nhiều tiêu thức phân loại tín
dụng, nhưng để phục vụ trực tiếp cho việc quản lý người ta thường phân loại tín
dụng theo những tiêu thức sau:
1.1.4.1. Theo thời hạn tín dụng
Theo thời hạn cho vay, tín dụng được chia làm ba loại: tín dụng ngắn hạn, tín
dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng và được sử
dụng để bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp và nhu cầu tiêu
dung của khách hàng cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm và
thường được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới thiết bị công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời
gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư
vào các đối tượng sau: máy móc phục vụ canh tác như máy cày, máy gặt, máy bơm
nước… và xây dựng các trang trại, vườn cây công nghiệp như cà phê, điều, cao

đời sống thông qua phát hành thể tín dụng.
- Cho thuê: bao gồm cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê
bao gồm bất động sản và động sản, trong đó chủ yếu là máy móc, thiết bị.
1.1.4.3. Theo xuất xứ của tín dụng
- Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà theo đó ngân hàng sẽ trực tiếp
cung cấp vốn cho người có nhu cầu sử dụng vốn đồng thời người đi vay cũng trực
tiếp hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Mức độ rủi ro của ngân hàng trong trường
hợp này thường thấp hơn do các cán bộ tín dụng sẽ trực tiếp làm việc với khách
hàng xin vay vốn để xem xét trước khi đưa ra quyết định cho vay.
- Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng không trực tiếp
cấp vốn cho người có nhu cầu vay vốn mà mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã
phát sinh và chưa đến hạn thanh toán.
1.1.4.4. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Tín dụng có đảm bảo: là hình thức cấp tín dụng dựa trên các đảm bảo như
thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với các khách hàng
không có uy tín cao đối với ngân hàng khi vay vốn đòi hỏi có đảm bảo. Sự đảm bảo
này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có nguồn thu nợ thứ hai bổ sung cho nguồn thu
nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
- Tín dụng không có đảm bảo:là hình thức cấp tín dụng không có tài sản cầm
cố, thế chấp hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng. Đối với các khách hàng quen thuộc, lịch sử tín dụng tốt, trung
thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị vốn có hiệu quả thì
ngân hàng có thể cấp tín dụng mà không yêu cầu có đảm bảo như một nguồn thu nợ
thứ hai. Tuy nhiên, khách hàng vay không cần có tài sảm đảm bảo phải hội đủ các
điều kiện sau:
+ Có tín nhiệm đối với các tổ chức tín dụng cho vay trong việc sử dụng vốn
vay và trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi.
+ Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
8

Trong nền kinh tế thị trường, chất lượng, giá cả và lượng hàng hóa là ba chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá sức mạnh và khả năng của một doanh nghiệp. Để có thể đứng
vững trên thương trường thì việc nâng cao chất lượng sản phẩm là yếu tố sống còn.
Các nhà kinh tế đề cập đến Chất lượng tín dụng bằng nhiều cách khác nhau.
Nhà kinh tế học nổi tiếng Feigenbaum định nghĩa: “Chất lượng là những đặc điểm
tổng hợp và phức tạp của sản phẩm dịch vụ về các mặt: marketing, kỹ thuật, chế
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tạo, bảo dưỡng mà thông qua đó khi sử dụng sẽ làm cho sản phẩm đáp ứng được
mong đợi của khách hàng”. Tiến sĩ Joe Juran định nghĩa: “Chất lượng là sự phù hợp
giữa mục đích và sự sử dụng”. Nhằm tạo ra cách nhìn nhận, đánh giá thống nhất về
chất lượng, tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO định nghĩa: “Chất lượng là tổng
thể các đặc điểm và đặc tính của một sản phẩm hoặc dịch vụ có ảnh hưởng đến khả
năng của nó thỏa mãn được những nhu cầu nêu ra”.
Từ những quan niệm trên về chất lượng, đồng thời căn cứ và đặc điểm và nội
dung hoạt động kinh doanh của NHTM ta có thể đưa ra định nghĩa về Chất lượng
tín dụng như sau:
“Chất lượng tín dụng là sự thỏa mãn các nhu cầu về sử dụng vốn giữa ngân
hàng và khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng thương mại”.
Để có thể hiểu rõ về chất lượng tín dụng, ta xem xét chất lượng tín dụng trên
một số khía cạnh sau:
- Đối với bản thân ngân hàng: tín dụng đưa ra phải phù hợp với thực lực của
ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả
đúng hạn và có lãi, hạn chế đến mức thấp nhấtrủi ro trong quá trình hoạt động,
mang lại lợi nhuận và đảm bảo khả năng thanh khoản cho ngân hàng.
Các khoản tín dụng phải phù hợp với mục tiêu của ngân hàng trong từng thời kỳ
với điều kiện mới của nền kinh tế. Bởi vậy mà chính sách tín dụng cũng cần có những
đổi mới để luôn đảm bảo hoạt động tín dụng có chất lượng và đem lại hiệu quả.

nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng, là cơ sở cho việc xây
dựng mô hình làm việc thích hợp tại ngân hàng. Thực hiện đúng quy trình tín dụng
sẽ giúp ngân hàng kiểm soát tốt quá trình cấp tín dụng và điều chỉnh các chính sách
tín dụng cho phù hợp với thực tiễn, giảm thiểu tới mức tối đa các rủi ro có thể xảy
ra, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng diễn ra bình thường, liên tục,
nhờ đó mà nâng cao chất lượng tín dụng.
+ Tính bền vững trong hoạt động ngân hàng: một hệ thống chiến lược phát
triển bền vững, khoa học đồng thời được triển khai hiệu quả sẽ đảm bảo cho hoạt
động ngân hàng diễn ra liên tục, ổn định, nhờ đó mà nâng cao chất lượng tín dụng.
+ Trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng: cán bộ tín dụng là người trực tiếp
làm việc với khách hàng. Thông tin mà cán bộ tín dụng thu thập được trong quá
trình thẩm định khách hàng sẽ quyết định khoản tín dụng được định hình và định
tính có thỏa đáng hay không. Nếu cán bộ tín dụng có trình độ, có năng lực, thái độ
làm việc nghiêm túc, tuân thủ đúng quy trình mà ngân hàng đặt ra thì sẽ giúp ngân
hàng có được những khoản tín dụng chất lượng. Ngược lại, nếu cán bộ tín dụng
không có năng lực, trình độ thấp, bỏ qua các nguyên tắc tín dụng khi làm việc sẽ
đẩy ngân hàng tới rủi ro không thu hồi được nợ, ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Do vậy mà chất lượng tín dụng cũng không tránh khỏi bị
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
giảm sút.
- Về phía khách hàng
+ Tư cách khách hàng: một khách hàng có tư cách tốt sẽ cung cấp cho ngân
hàng thông tin trung thực về mục đích vay vốn, tính khả thi của kế hoạch sản xuất
kinh doanh, kế hoạch sử dụng và hoàn trả vốn vay… Trên cơ sở đó ngân hàng sẽ
quyết định cấp cho khách hàng một khoản tín dụng phù hợp về qui mô, lãi suất,
phương thức giải ngân, kỳ hạn thu nợ… Từ đó tạo điều kiện cho khách hàng tiến
hành sản xuất kinh doanh thuận lợi, đảm bảo thu được lợi nhuận và hoàn trả được
cả gốc và lãi cho ngân hàng đúng hạn. Như vậy, chất lượng tín dụng của ngân hàng

một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Tỷ lệ nợ xấu =Nợ xấu ÷ Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng nợ xấu. Nợ xấu
là những khoản nợ có độ rủi ro rất cao, khả năng thu hồi vốn thấp. Tỷ lệ nợ xấu
càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng càng thấp, ngân hàng đang
gặp khó khan trong kinh doanh và đối mặt với rủi ro mất khả năng thanh khoản.
Lúc này ngân hàng cần phải xem xét lại toàn bộ hoạt động cấp tín dụng của mình
nếu không có thể gây ra tổn thất lớn cho ngân hàng và nguy cơ phá sản.
Tỷ lệ nợ không có khả năng thu hồi
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, nợ không có khả năng thu hồi là
những khoản nợ thuộc nợ nhóm 5.
Tỷ lệ nợ không có khả năng thu hồi=Nợ nhóm 5 ÷ Tổng dư nợ
Tỷ lệ này cho biết trong một đồng tổng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ có khả
năng mất vốn. Tỷ lệ này càng cao thì chất lượng tín dụng của ngân hàng càng thấp,
ngân hàng khó có khả năng thu hồi được vốn, nguy cơ mất khả năng thanh khoản cao.
Tỷ lệ này cho phép đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng của các NHTM.
* Chỉ tiêu quay vòng vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thường được các NHTMtính toán hàng năm để đánh giá khả
năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu
cầu của khách hàng.
Vòng quay vốn tín dụng=Doanh số thu nợ trong năm÷Dư nợ bình quân năm
Hệ số này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, tức là thể hiện khả năng thu
hồi vốn của ngân hàng cao hay thấp, chất lượng quản lý vốn tín dụng tốt hay xấu. Vòng
quay vốn tín dụng càng lớn chứng tỏ nguồn vốn vay từ ngân hàng luân chuyển nhanh,
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hóa. Với một số vốn
nhất định, vòng quay vốn tín dụng nhanh thì ngân hàng có thể tiếp tục tái đầu tư vào
lĩnh vực khác để tìm kiếm lợi nhuận. Vòng quay vốn tín dụng lớn chứng tỏ khả năng
quản lý vốn tín dụng của ngân hàng tốt, chất lượng tín dụng cao.
* Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng
Các NHTM hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận vì vậy một khoản tín dụng được

15% vốn tự có.
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (hệ số Cook): tỷ lệ này cho biết một đồng vốn tự
có đảm bảo cho bao nhiêu đồng tài sản có rủi ro của ngân hàng. Tỷ lệ này được xác
định theo công thức sau:
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu=Vốn tự có÷Tài sản có rủi ro quy đổi
- Dư nợ của một khách hàng không được vượt quá 10% vốn điều lệ và các quỹ.
- Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro = Số tiền trích lập dự phòng rủi ro ÷ Tổng dư nợ
Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng. Dựa vào các
chỉ tiêu này ta có thể nhận định được chất lượng tín dụng của một ngân hàng cao
hay thấp. Tuy nhiên, để đánh giá một cách chính xác nhất chất lượng tín dụng của
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
một NHTM ta cũng cần phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của một NHTM, hoạt động tín dụng
phát triển sẽ thúc đẩy các hoạt động khác của ngân hàng phát triển. Nâng cao chất
lượng tín dụng luôn luôn là mục tiêu mà các NHTM hướng tới. Có rất nhiều nhân tố
ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng, nhưng gộp chung lại có thể phân
thành 6 nhóm nhân tố chính sau:
1.3.1. Nhóm các nhân tố thuộc về môi trường kinh tế
Đây là nhân tố quan trọng đầu tiên bởi bất kỳ hoạt động nào cũng diễn ra
trong một môi trường nhất định và chịu tác động hai mặt của môi trường đó: vừa
tạo ra những điều kiện thuận lợi nhưng mặt kh các cũng gây ra những tác động bất
lợi. Một vài biến số kinh tế ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng là:
- Chu kỳ kinh tế
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh tế có quan hệ qua lại,
rang buộc lẫn nhau nên sự biến động của bất kỳ hoạt động kinh tế nào cũng gây ảnh
hưởng tới hoạt động của các lĩnh vực còn lại. Ngân hàng là mắt xích quan trọng cấu
thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Vì vậy sự ổn định hay bất ổn của

đồng đã ký, những dự án có tiềm năng lớn, độ an toàn cao hoặc nằm trong mức độ rủi
ro cho phép. Mặt khác, do lãi suất huy động tăng cao dẫn đến lãi suất cho vay tăng cao,
việc này làm xấu đi môi trường đầu tư của ngân hàng, rủi ro đạo đức cũng xuất hiện
nhiều hơn làm giảm sút chất lượng tín dụng.
1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và các văn bản pháp quy
liên quan tới hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Trong
nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, pháp luật đóng vai trò hết sức
quan trọng, là hàng rào pháp lý tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng thuận
lợi, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế, nhà nước, cá nhân
công dân, bắt buộc mọi chủ thể phải tuân theo.
Nếu không có hệ thống luật pháp hoặc luật pháp không phù hợp với các quy
luật của nền kinh tế thị trường thì nền kinh tế đó sẽ xuất hiện nhiều lỗ hổng, gian
lận, thiếu công bằng và mọi hoạt động kinh tế khó có thể diễn ra trôi chảy. Một
khung pháp lý đầy đủ sẽ tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng mở rộng và phát triển.
Quan hệ tín dụng phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế hoạt
động tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi giúp hoạt động tín dụng phát triển
lành mạnh, bền vững, phát huy tối đa vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
Các quy định rõ ràng trong quy chế cho vay, đảm bảo tiền vay, dự trữ bắt buộc,…sẽ
tạo thuận lợi cho ngân hàng trong việc xét duyệt khoản vay, giám sát thực hiện
khoản vay cũng như thu hồi nợ vay, tránh được các tranh chấp trong quá trình cấp
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tín dụng.
Ngoài khung pháp lý chung cho hoạt động ngân hàng, các quy định của pháp
luật trong các lĩnh vực khác cũng có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân
hàng như: luật doanh nghiệp, luật đầu tư, luật bảo vệ môi trường,…Nếu luật pháp
phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì
cũng có nghĩa là tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng phát triển, nâng cao chất

cao chính là hai ví dụ rõ nét cho thấy ảnh hưởng của môi trường quốc tế tới chất
lượng tín dụng.
1.3.5. Những nhân tố từ phía ngân hàng
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại ngân hàng liên quan tới sự
phát triển của ngân hàng trên mọi mặt và có ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng bao
gồm: chính sách tín dụng, công tác tổ chức, trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng, quy
trình nghiệp vụ, kiểm tra, giám sát và trang thiết bị.
- Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng
đi đúng quỹ đạo, liên quan tới việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý nghĩa
quyết định đến sự thành bại của một ngân hàng. Chính sách tín dụng phản ánh chủ
trương cho vay của ngân hàng, trở thành định hướng chung cho đội ngũ cán bộ
ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo ra sự thống
nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh
lời. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng,
đảm bảo khả năng sinh lời trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ luật pháp, đảm bảo
công bằng xã hội. Chính sách tín dụng thích hợp sẽ giúp ngân hàng sử dụng vốn
hiệu quả, tối thiếu hóa rủi ro, tối đa hóa lợi nhuận và đạt được mục tiêu kinh doanh
đề ra. Bất cứ ngân hàng nào muốn nâng cao chất lượng tín dụng đều phải có chính
sách tín dụng đúng đắn, phù hợp với điều kiện của ngân hàng và xu hướng phát
triển của nền kinh tế.
- Công tác tổ chức của ngân hàng
Khả năng tổ chức của ngân hàng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng. Tổ
chức ở đây bao gồm tổ chức các phòng ban, nhân sự và tổ chức các hoạt động trong
ngân hàng. Ngân hàng có cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp
chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các cán bộ nhân viên trong ngân
hàng với nhau, giữa các chi nhánh trong toàn hệ thống cũng như với các cơ quan
khác liên quan, đảm bảo cho hoạt động ngân hàng diễn ra trôi chảy, có hiệu quả,
đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu của khách hàng. Đồng thời cũng giúp ngân hàng có
thể theo dõi, quản lý, giám sát một cách chặt chẽ, sát sao các khoản vốn huy động,

học, logic, chặt chẽ và việc thực hiện nghiêm túc mỗi bước trong quy trình cũng
như sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước.
- Khả năng thu thập và xử lý thông tin
Thông tin là yếu tố sống còn đối với mỗi doanh nghiệp tồn tại trong nền kinh
tế thị trường canh tranh gay gắt. Trong cạnh tranh ai nắm được thông tin trước là
người có khả năng giành chiến thắng cao hơn. Với mỗi ngân hàng, thông tin tín
dụng hết sức cần thiết, nó là cơ sở để xem xét, quyết định cho vay hay không và
phục vụ việc theo dõi, quản lý khoản vay với mục đích đảm bảo an toàn và hiệu quả
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
19

Trích đoạn Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh phù hợp, trong đó đặc biệt chú trọng tăng Thiết lập chính sách tín dụng khoa học, phù hợp với thực tiễn Xây dựng một chiến lược quản trị rủi ro vững mạnh dựa trên các nguyên tắc và hướng Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ cung cấp trên thị trường theo hướng nâng cao chất Nâng cao chất lượng quảng bá thương hiệu
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status