Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Thanh Phố Thanh Hoá - Pdf 30

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát chung về NHTM 4
1.1.1 Khái niệm về NHTM 4
1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM 10
1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay êu dùng của NHTM 10
1.2.2 Đặc điểm CVTD của NHTM 10
1.2.3 Các hình thức cho vay êu dùng 13
1.2.4 Vai trò của hoạt động cho vay êu dùng 14
1.3 Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của NHTM 14
1.3.1 Khái niệm chất lượng cho vay êu dùng của NHTM 14
1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay êu dùng 15
1.3.3 Các chỉ êu đánh giá chất lượng cho vay êu dùng của NHTM 16
1.3.4 Phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể 18
1.3.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng cho vay êu dùng của NHTM.
20
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THUƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ THANH HOÁ
2.1 Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh 23
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh 23
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban của chi nhánh 24
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 26
2.2 Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Công Thương Thanh
Hoá 37
i
2.3 Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Công

3.3 Một số kiến nghị 61
ii
3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam 61
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 62
3.3.3 Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền liên quan 62
KẾT LUẬN
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ
1 Vietinbank Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công
Thương Việt Nam
2 NHTM Ngân Hàng Thương Mại
3 NHCT Ngân Hàng Công Thương
4 H ĐV Huy Động Vốn
5 H ĐTD Hoạt Động Tín Dụng
6 CVTD Cho Vay Tiêu Dùng
7 KH Khách Hàng
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU
STT Tên hình Trang
Hình 2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức của chi nhánh. 24
Tên bảng
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn từ năm 2010 đến năm 2012 của chi
nhánh.
27
Bảng 2.2 Cơ cấu dư nợ tín dụng từ năm 2010 đến năm 2012 của chi
nhánh.
31
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. 36
Bảng 2.4 Hiệu suất sử dụng vốn vay. 37

Hóa giai đoạn 2010 – 2012.
33
Biểu đồ 2.8 Tỷ trọng dư nợ phân theo đối tượng cho vay của NHCT
Thanh Hóa giai đoạn 2010 – 2012.
34
Biểu đồ 2.9 Tỷ trọng cho vay tiêu dùng phân theo mục đích của NHCT
Thanh Hóa giai đoạn 2010 – 2012.
41
vi
LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và tiến hành các
hoạt động cho vay, đầu tư. NHTM đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã
hội như là người mở đường, tham gia quyết định đối với quá trình sản xuất
kinh doanh của mọi thành phần trong nền kinh tế. Góp phần điều hoà lưu
thông tiền tệ giúp ổn định tỷ giá, chống lạm phát…… NHTM ngày càng
đóng vai trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán của các thành phần
kinh tế, trở thành định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu cho các NHTM là tín dụng, tuy
nhiên từ xưa tới nay, các ngân hàng chỉ quan tâm đến cho vay các nhà sản
xuất kinh doanh mà chưa quan tâm đến giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất là tiêu dùng. Nếu chỉ cho vay sản xuất nhiều mà khách hàng không tiêu
thụ được do người dân không có nhu cầu về hàng hoá đó hoặc có nhu cầu
nhưng lại không có khả năng thanh toán thì tất yếu sẽ dẫn tới cung vượt quá
cầu, hàng hoá bị tồn kho và ứ đọng vốn.
Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển , không chỉ có các
công ty, doanh nghiệp là cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường
mà hiện nay, các cá nhân cũng là người cần vốn hơn bao giờ hết. Đáp ứng
lòng mong mỏi của người dân, các ngân hàng đã phát triển một hoạt động cho
vay mới, đó là cho vay tiêu dùng, một mặt vừa tạo thêm thu nhập cho chính

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập
thông tin và phương pháp phân tích. Thông tin thu thập được qua nhiều kênh
như quá trình thực tập trực tiếp tại ngân hàng, các báo cáo tài chính năm, báo
cáo tín dụng, các trang web liên quan…… Phương pháp phân tích sử dụng
các thông tin này, kết hợp với phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp
2
thông tin từ đó đưa ra những nhận định về tình hình CVTD tại ngân hàng
Công Thương Thanh Hoá.
5.Kết cấu của khoá luận.
Ngoài lời mở đầu và kết luận khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng của Ngân Hàng Thương
Mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Thành Phố Thanh Hoá.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Thành Phố Thanh
Hoá.
3
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát chung về NHTM.
1.1.1 Khái niệm về NHTM.
Do tập quán luật pháp của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ khác nhau
đã dẫn đến những quan niệm về NHTM không đồng nhất giữa các khu vực
trên thế giới. Vì vậy, đã có rất nhiều khái niệm về NHTM như sau:
- Theo luật ngân hàng của Pháp (1941): “Ngân hàng thương mại là những xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó
cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.

Vốn điều lệ của ngân hàng được gọi là vốn tự có của NH là nguồn vốn
khởi đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động
Các quỹ dự trữ của ngân hàng: đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập
trong quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng, các quỹ này được trích lập
theo tỷ lệ qui định trên số lợi nhuận ròng của ngân hàng, bao gồm: Quỹ dự
trữ, Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ, Quỹ khen
thưởng phúc lợi.
Vốn huy động:
Ðây là nguồn vốn chủ yếu của các NHTM, thực chất là tài sản bằng tiền
của các sở hữu chủ mà NH tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải có nghĩa
vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi KH yêu cầu. Nguồn vốn huy động là nguồn
tài nguyên to lớn nhất, bao gồm: Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá
nhân, Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, Tiền
5
phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, Các khoản tiền gửi khác
Vốn đi vay:
Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng thương mại. Thuộc loại này bao gồm:
- Vốn vay trong nước:
- Vay ngân hàng trung ương: NHTW sẽ tiếp vốn cho ngân hàng thương
mại thông qua biện pháp chiết khấu, tái chiết khấu nếu các hồ sơ tín dụng cùng
các chứng từ xin tái chiết khấu có chất lượng. Làm như vậy, NHTW sẽ trở thành
chỗ dựa và là người cho vay cuối cùng đối với ngân hàng thương mại.
- Vay các ngân hàng thương mại khác thông qua thị trường liên ngân
hàng
- Vốn vay ngân hàng nước ngoài
Khác với việc nhận TG, NHTM không thường xuyên đi vay mà chỉ vay
khi cần thiết. Việc đi vay chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng
huy động bị hạn chế.
Vốn tiếp nhận:

buộc theo từng thời kỳ nhất định, việc trả lãi cho tiền gởi dự trữ bắt buộc do
chính phủ qui định. Dự trữ bao gồm: Dự trữ sơ cấp và dự trữ thứ cấp.
- Cấp tín dụng:
Số nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các ngân hàng
thương mại có thể dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân. Các hoạt
động cấp tín dụng bao gồm:
- Cho vay
Là nghiệp vụ tín dụng của NHTM. Trong đó NHTM sẽ cho người đi
vay vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng trong một
khoảng thời gian thoả thuận trước. KH muốn vay được vốn phải tuân thủ
những điều kiện nhất định, những ràng buộc pháp lý để đảm bảo NH có thể
7
thu hồi vốn khi đến hạn. Người đi vay có ý thức trả nợ cho nên bắt buộc họ
phải quan tâm đến việc sử dụng vốn có hiệu quả để hoàn trả nợ vay. Các
khoản cho vay là loại tài sản kém lỏng hơn so với các tài sản khác, lại có rủi
ro vỡ nợ cao hơn, tuy nhiên NH lại có được lợi tức cao nhất từ chính các món
cho vay. Để đảm bảo hoạt động cho vay của NH an toàn và đạt hiệu quả
cao,khi cho vay các ngân hàng sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay như:
thế chấp, cầm cố …
- Chiết khấu
Ðây là nghiệp vụ cho vay gián tiếp, NH sẽ cung ứng vốn tín dụng cho một
chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng. Các loại chiết
khấu bao gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy nợ có giá khác.
- Cho thuê tài chính
Là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đó NH dùng vốn của mình
hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của
người đi thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian nhất định.
- Bảo lãnh ngân hàng
Trong loại hình nghiệp vụ này KH được NH cấp bảo lãnh được vay vốn
ở ngân hàng khác hoặc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký kết

- Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quý
- Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu,
trái phiếu…
Ba mặt hoạt động của NHTM có tác động qua lại lẫn nhau. HĐV là tiền
đề cho hoạt động dịch vụ và sử dụng vốn. Sử dụng vốn an toàn, hiệu quả, đem
lại lợi nhuận cao là cơ sở để NH huy động được nhiều vốn hơn. Hoạt động
dịch vụ có tác dụng thu hút thêm KH và quảng bá hình ảnh. Vì vậy, nó hỗ trợ
rất nhiều công tác huy động và sử dụng vốn. Thực hiện ba mảng hoạt động
này một cách đồng bộ, hiệu quả chính là chìa khoá cho sự thành công của
9
NHTM trên thị trường.
1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM.
1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM.
Cho vay tiêu dùng(CVTD) là việc Ngân Hàng Cho Vay giao cho khách
hàng một khoản tiền theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi
trong một thời gian nhất định để sử dụng cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt
và các nhu cầu phục vụ đời sống. Nhìn chung, CVTD được coi là khoản tiền
vay cấp cho các cá nhân, hộ gia đình để chi dùng cho các mục đích không
kinh doanh.
CVTD cho phép cá nhân, hộ gia đình được sử dụng trước khả năng mua
hàng hoá của mình trong tương lai, tức là tạo điều kiện thoả mãn nhu cầu tiêu
dùng trước khi họ có khả năng chi trả. Do đó ngoài việc nâng cao mức sống
về mặt vật chất, thì CVTD còn gián tiếp kích thích sản xuất.
Tại Việt Nam, cho vay tiêu dùng ra đời và phát triển muộn hơn thế giới
rất nhiều. Hoạt động cho vay tiêu dùng đã xuất hiện từ những năm đầu thập
kỷ 90 của thế kỷ 20. Nhưng phải đến sau năm 2000, khi nền kinh tế nói
chung và đời sống của người dân nói riêng có những bước chuyển rõ rệt, sắc
nét thì loại hình tín dụng này mới thực sự phát triển. Bên cạnh đó, cho vay
tiêu dùng cũng nằm trong chiến lược đa dạng hoá các loại hình tín dụng, mở
rộng danh mục sản phẩm dịch vụ cũng như phân tán rủi ro của ngân hàng.

Nguồn trả nợ Nguồn trả nợ chủ yếu của khoản vay tiêu dùng chính là thu
nhập của người đi vay, NH thường xem xét mức thu nhập thường xuyên của
KH để ra quyết định cho vay.
Lãi suất cho vay tiêu dùng
Các khoản cho vay tiêu dùng có lãi suất cao hơn lãi suất cho vay trong
các lĩnh vực khác. Nguyên nhân là do quy mô của hợp đồng cho vay nhỏ lại
khó quản lý hơn vì vậy chi phí cho vay của ngân hàng cao. Để bù đắp chi phí
11
này, tất nhiên, lãi suất cho vay sẽ cao. Bên cạnh đó, không như hầu hết các
khoản cho vay kinh doanh hiện nay với lãi suất thay đổi theo điều kiện thị
trường, lãi suất cho vay tiêu dùng thường được cố định ở một mức nhất định.
Rủi ro cho vay tiêu dùng
Hình thức cho vay tiêu dùng chứa đựng độ rủi ro cao hơn so với việc tài
trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Rủi ro khách quan: Nguồn trả nợ chủ yếu của khoản vay tiêu dùng là từ
thu nhập ổn định tại thời điểm hiện tại của người vay, khả năng trả nợ của KH
sẽ bị ảnh hưởng khi nền kinh tế gặp khó khăn, hoặc xảy ra những biến động
tiêu cực chung như thiên tai, mất mùa, thất nghiệp. Khả năng trả nợ vay tiêu
dùng còn phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ của KH, đặc biệt khi người vay
chết thì NH sẽ rất khó để thu hồi được khoản nợ.
Rủi ro chủ quan: Thông tin tài chính của cá nhân và hộ gia đình thường
khó đầy đủ và rõ ràng như thông tin về doanh nghiệp (thông qua báo cáo tài
chính thường niên, hoặc kiểm tra công tác kế toán), dẫn đến rủi ro đạo đức và
rủi ro thông tin không cân xứng. KH có thể không có thiện chí trả nợ cho NH
mặc dù có khả năng thanh toán, hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ và
trung thực nhằm đạt mục đích vay vốn.
Chi phí cho vay tiêu dùng CVTD là một trong những khoản mục có chi phí
lớn nhất trong danh mục cho vay của NH. Do số lượng món vay nhiều, KH
đông nhưng quy mô nhỏ, NH phải huy động nhiều nhân lực, từ khâu tiếp nhận
hồ sơ, thẩm định, quyết định cho vay, giải ngân, kiểm soát và thu nợ. Công tác

thanh toán cho Ngân hàng một phần khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu
dùng không thanh toán cho Ngân hàng.
Tài trợ miễn truy đòi: là hình thức tài trợ mà sau khi bán các khoản nợ
cho Ngân hàng, công ty bán lẻ không chịu trách nhiệm cho việc chúng có
được hoàn trả hay không. Phương thức này chứa đựng rủi ro rất cao nên
13
khoản nợ được lựa chọn rất kỹ và chỉ có các công ty bán lẻ đáng tin cậy mới
áp dụng phương pháp này.
Tài trợ có mua lại: Khi thực hiện theo phương pháp này, nếu xảy ra rủi
ro người tiêu dùng không trả nợ thì Ngân hàng sẽ bán trở lại cho công ty bán
lẻ phần nợ mình chưa được thanh toán kèm với tài sản đã được tiêu thụ trong
một thời gian nhất định.
1.2.4 Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng.
Đối với Ngân hàng: Trước hết, CVTD giúp NH nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Như đã phân tích, CVTD tuy có chi phí cao nhưng đồng thời cũng
tạo ra lợi nhuận lớn hơn trên đồng vốn bỏ ra so với các hình thức cho vay
khác. CVTD cũng giúp NH thu hút KH sử dụng thêm các hình thức dịch vụ
khác như chuyển tiền hoặc sử dụng dịch vụ trả lương qua tài khoản tại Ngân
hàng để thuận lợi cho hoạt động thanh toán lãi theo kỳ hạn, sử dụng các dịch
vụ thẻ, quảng bá thương hiệu NH thông qua KH.
Đối với người tiêu dùng: CVTD giúp người tiêu dùng thoả mãn và nâng
cao chất lượng tiêu dùng, cho phép người tiêu dùng sử dụng trước khả năng
thanh toán của mình trong tương lai, hưởng các dịch vụ tiện ích trước khi có
đủ nguồn tài chính, đặc biệt trong trường hợp chi tiêu cấp bách.
Đối với nhà sản xuất: CVTD tạo điều kiện để người tiêu dùng có thể
mua hàng hoá nhiều hơn và nhanh hơn, giúp thúc đẩy quá trình sản xuất, rút
ngắn vòng quay vốn, gia tăng lợi nhuận.
Đối với toàn bộ nền kinh tế: Có thể nói, hoạt động CVTD là đòn bẩy
kích thích sản xuất phát triển, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải
thiện đời sống dân cư, góp phần thực hiện xoá đói giảm nghèo.

Vì thế, vấn đề đặt ra là phải làm sao phân tích đánh giá một cách chính xác thực
trạng công tác cho vay cũng như chất lượng CVTD ở mỗi ngân hàng để có thể
đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện nó, làm cho nó tốt hơn.
15
1.3.2.3 Đối với khách hàng.
Trong cơ chế thị trường như hiện nay thì khách hàng được coi như là
“Thượng đế”. Thu hút càng nhiều khách hàng thì doanh nghiệp càng có khả
năng tồn tại và phát triển trong tương lai. Cho nên khi chất lượng cho vay
được nâng cao nghĩa là nhu cầu của khách hàng được đáp ứng một cách đầy
đủ và thuận tiện nhất. Tuy nhiên không chỉ có nhu cầu của mình được đáp
ứng mà khi đó khách hàng được ngân hàng quan tâm hơn…….Từ đó giúp
khách hàng phát hiện và sửa chữa những thiếu sót trong hoạt động tài chính
của mình. Mục đích cuối cùng là góp phần phát triển sản xuất, kinh doanh và
lành mạnh tài chính của khách hàng.
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng của NHTM.
Mức độ nâng cao chất lượng CVTD được xem xét ở một số chỉ tiêu cơ bản
như sau:
Nợ quá hạn: Là khoản nợ mà khách hàng không hoàn trả được cho ngân
hàng khi đã đến hạn thỏa thuận đã ghi trên hợp đồng tín dụng.
Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn CVTD
CVTD = * 100%
Tổng dư nợ CVTD
Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD ngầm chỉ ra rủi ro đối với các khoản vay, cho
biết tỷ lệ dư nợ có nguy cơ mất vốn một phần hoặc toàn bộ trên tổng dư nợ
CVTD. Tỷ lệ này thấp thể hiện mức độ an toàn tín dụng của ngân hàng cao và
ngược lại, tỷ lệ cao tức ngân hàng đang có rủi ro và có thể gây mất vốn.
Tỷ lệ nợ xấu:
Nợ xấu CVTD
Tỷ lệ nợ xấu CVTD = *100%
Tổng dư nợ CVTD

Thu nhập CVTD
Tỷ trọng thu nhập CVTD =
Tổng thu nhập từ hoạt động cho vay
Tỷ lệ này cho thấy mức độ đóng góp của hoạt động cho vay tiêu dùng
17
đối với kết quả kinh doanh ngân hàng trong hoạt động cho vay.
Vòng quay vốn:
Doanh số thu nợ CVTD
Vòng quay vốn CVTD =
Dư nợ CVTD bình quân
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Hệ số phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng CVTD hàng
năm. Thể hiện khả năng thu hồi vốn của ngân hàng cao hay thấp, chất lượng
quản lý vốn tín dụng CVTD tốt hay xấu. Nếu vòng quay chậm chứng tỏ chất
lượng CVTD không tốt, thu nợ trong kỳ kém, vốn tín dụng bị đóng băng.
Hiệu suất sử dụng vốn vay:
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn vay =
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy
động vốn, đồng thời xác định hiệu quả một đồng vốn huy động. Ngân hàng
luôn tìm cách để cân đối giữa nguồn vốn huy động và tổng dư nợ. Vì nếu tỷ lệ
này quá cao tức tiền cho vay nhiều hơn nhiều so với tiền gửi lúc đó ngân hàng
sẽ gặp rủi ro thanh khoản rất lớn, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng buộc
ngân hàng phải tìm kiếm nguồn vốn thêm với chi phí cao hơn. Còn nếu tỷ lệ
này quá thấp tức khi đó ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng thừa vốn, làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn và cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
1.3.4 Phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể.
(i). Căn cứ vào thực trạng tài chính của khách hàng và/hoặc thời hạn
thanh toán nợ gốc và lãi vay, tổ chức tài chính quy mô nhỏ thực hiện phân

đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): 100%.
(iii). Giá trị của các loại tài sản bảo đảm khoản vay được khấu trừ vào
19

Trích đoạn Nhu cầu vay tiêu dùng trong thời gian tới Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng của chi nhánh trong thời gian tới Đa dạng hóa sản phẩm cho vay để phân tán rủi ro Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, có định hướng phát triển nguồn nhân lực Tăng cường công tác huy động vốn
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status