Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh phú thọ - Pdf 45

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THU HÀ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THU HÀ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Cao Thịnh

Tôi xin chân thành cảm ơn tới các tới Ban lãnh đạo Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ, các cán bộ trong Chi nhánh
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày 10 tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hà

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .........................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................2
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..........................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài nghiên cứu ........................................3
6. Kết cấu của luận văn ...........................................................................................3

nhánh Phú Thọ ......................................................................................................56
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..........................................................56
3.1.2. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................56
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh.............................................................59
3.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ ................................................................65
3.2.1. Dư nợ cho vay tiêu dùng ........................................................................65
3.2.2. Loại hình sản phẩm chủ yếu và quy trình cho vay tiêu dùng .................66
3.2.3. Đối tượng cho vay tiêu dùng từ Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ ...........................................................72
3.2.4. Cơ cấu cho vay tiêu dùng .......................................................................72
3.2.5. Hệ số thu hồi nợ và nợ xấu trong cho vay tiêu dùng ..............................77
3.2.6. Đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng .....................................................83
3.3. Đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng tại Vietinbank Chi nhánh Phú Thọ ...............................................................................................88
3.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về phía ngân hàng .................................................88
3.3.2. Nhóm nhân tố từ phía khách hàng..........................................................90
3.3.3. Các nhân tố từ môi trường kinh tế - văn hóa - xã hội, môi trường pháp
lý và chủ trương chính sách của Nhà nước ......................................................92
3.4. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong hoạt động cho vay tiêu dùng
Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ ..........................................................................93

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn


v
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
PHÚ THỌ ...............................................................................................96
4.1. Định hướng cho vay tiêu dùng của Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ ..........96
4.1.1. Định hướng kinh doanh của Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ ..............96

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

CVTD

: Cho vay tiêu dùng

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTƯ

: Ngân hàng Trung ương

QTRR

: Quản trị rủi ro

RRTD

Bảng 3.8: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo loại hình sản phẩm........................75
Bảng 3.9: Hệ số thu hồi nợ từ cho vay tiêu dùng ......................................................77
Bảng 3.10: Tình hình nợ xấu trong hoạt động cho vay tiêu dùng .............................78
Bảng 3.11: Tình hình nợ xấu trong hoạt động cho vay tiêu dùng theo thời gian .....79
Bảng 3.12: Tỷ trọng nợ xấu cho vay tiêu dùng theo loại hình sản phẩm .................80
Bảng 3.13: Tỷ trọng nợ xấu cho vay tiêu dùng theo đối tượng vay..........................81
Bảng 3.14: Tỷ trọng nợ xấu cho vay tiêu dùng theo tài sản bảo đảm .......................82
Bảng 3.15: Lãi thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng trong tổng lợi nhuận từ các hoạt
động cho vay ............................................................................................84
Bảng 3.16: Tỷ trọng lợi nhuận của hoạt động cho vay tiêu dùng .............................85
Bảng 3.17: Đánh giá của khách hàng về một số hoạt động cho vay tiêu dùng.........86
Bảng 3.18: Mong muốn của khách hàng về hoạt động cho vay tiêu dùng ...............87

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp .............................................................21
Hình 1.2: Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp .............................................................22
Hình 2.1: Khung phân tích nghiên cứu cho vay tiêu dùng .......................................49
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Phú Thọ .........................................................................................57
Hình 3.2: Biểu đồ về dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ .............................66
Hình 3.3: Biểu đồ dư nợ cho vay theo loại hình sản phẩm cho vay tiêu dùng .........75
Hình 3.4: Biểu đồ phản ánh độ hài lòng của khách hàng trong CVTD ....................87

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn


trong cơ chế thị trường. Trước thực trạng đó, Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ đã
sớm xác định thị trường tín dụng mục tiêu là thị trường tín dụng tiêu dùng. Cho nên
mấu chốt là chiếm lĩnh tối đa thị trường tín dụng tiêu dùng trước khi có quá nhiều
ngân hàng cùng tham gia vào thị trường tiềm năng này.
Từ những phân tích trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp nâng
cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ”.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn


2
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trước đề tài nghiên cứu này, đã có một số tổ chức cá nhân thực hiện các
nghiên cứu đã công bố có liên quan đến luận văn, cụ thể như:
Năm 2011, Tác giả Huỳnh Thị Hà Phi đã thực hiện nghiên cứu “Giải pháp
nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong công tác cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Sacombank - Chi nhánh Đồng Nai”. Cũng năm 2011 trong luận văn Thạc sỹ, Tác
giả Nguyễn Thị Hồng Khánh trong luận văn (2011) đã nghiên cứu: “Nâng cao hiệu
quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội”.
Tác giả Nguyễn Thị Hoa, luận văn thạc sĩ (2013) đã tiếp cận nghiên cứu về:
“Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Bình Định”.
Nhóm tác giả: Trần Thị Ngọc, Tô Thiên Kim trong đề tài khoa học năm 2011
đã nghiên cứu về : “Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại NHTMCP Á Châu
(ACB) Chi nhánh Sài Gòn - Thực trạng và giải pháp”. Năm 2012, Tác giả Ngô
Thanh Phúc đã tìm hiểu nghiên cứu “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Tây Đô”...
Có thể thấy đã có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài này.
Nhìn chung các nghiên cứu trước đây đã đề cập đến các vấn đề lý luận và bài học kinh
nghiệm về CVTD. Những kết quả này sẽ được luận văn chọn lọc, kế thừa, đồng thời bổ
sung phát triển thêm. Đối với trường hợp nghiên cứu về CVTD tại Vietinbank - Chi

Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa thiết thực về mặt lý luận cũng như
thực tiễn. Về mặt lý luận, đề tài sẽ hình thành một hệ thống lý luận liên quan đến
CVTD (khái niệm, nội hàm của các thuật ngữ liên quan; đặc điểm nhận dạng và các
nội dung lý thuyết liên quan đến CVTD…). Tổng kết những bài học kinh nghiệm
của các ngân hàng trong và ngoài nước về CVTD.
Về mặt thực tiễn, đề tài sẽ cung cấp cơ sở khoa học cho nhà quản trị ngân
hàng nhất là Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ, các thông tin một cách sát thực về
vấn đề CVTD. Đồng thời tham khảo một số các giải pháp do đề tài đề xuất để nâng
cao chất lượng CVTD tại ngân hàng.
Kết quả thực hiện của Đề tài không chỉ cung cấp cho các ngân hàng những
thông tin quan trọng về lý thuyết, kỹ năng quản trị mà còn là tài liệu tham khảo cho
các tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học… liên quan đến CVTD tại các ngân hàng
ở Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm bốn chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về CVTD của Ngân hàng thương mại
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động CVTD tại Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ
Chƣơng 4: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng CVTD tại
Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại



5
Vị trí, chức năng của ngân hàng thƣơng mại: Bất kỳ một quốc gia nào có
nền kinh tế phát triển, đang phát triển, thậm chí chưa phát triển thì hoạt động
NHTM cũng có tác dụng to lớn đến hoạt động của nền kinh tế vì nó có chức năng
sau đây:
Một là: Chức năng làm trung gian tín dụng
Đây là chức năng cơ bản và đặc trưng nhất của NHTM và có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển.Trong nền kinh tế thị
trường các giao dịch kinh tế diễn ra rất sôi động đã tạo ra những khoản thu nhập,
chi tiêu và tích luỹ bằng tiền của các tầng lớp trong xã hội. Quá trình đó làm hình
thành nên những người có tiền tích luỹ có khả năng cung cấp tín dụng và những
người có nhu cầu tín dụng để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư phát triển. Nhưng làm thế
nào để họ tìm gặp được nhau và làm sao có thể cùng thoả mãn những nhu cầu vốn
đa dạng và to lớn trong khi các nguồn tiền tiết kiệm đang nằm phân tán trong xã hội
mà mỗi khoản tiết kiệm lại theo đuổi một mục đích riêng.
Nhờ có thị trường tài chính và cơ chế chuyển giao vốn năng động của thị
trường tài chính mà trong đó hệ thống NHTM giữ vai trò chủ đạo, NHTM hoạt
động như một cầu nối giữa khả năng cung ứng vốn và nhu cầu về vốn tiền tệ trong
xã hội. Là trung gian tín dụng, Ngân hàng đóng vai trò là người môi giới giữa một
bên là người có tiền cho vay và một bên là những người có nhu cầu chi tiêu cần đi
vay vốn. Thông qua cơ chế thị trường, bằng những biện pháp, chính sách và áp
dụng những phương pháp kỹ thuật theo hướng hiện đại ngân hàng có khả năng thu
hút hầu hết những nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội để phân bổ vốn cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh. Như vậy có nghĩa là ngân hàng đã biến những đồng tiền tạm
thời nhàn rỗi thành những đồng tiền hoạt động, biến những đồng tiền tệ nằm phân
tán thành nguồn tiền tệ tập trung phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, qua dó
phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Hai là: Chức năng làm trung gian thanh toán

dụng gắn liền với việc mở rộng thanh toán qua ngân hàng. Qua việc thực hiện hai
chức năng trên ngân hàng đã thu hút được một lượng khách hàng và số lượng tiền
gửi khá lớn tại ngân hàng, bằng cách dùng tiền gửi của người này để cho người
khác vay và người này lại tạo nên tiền gửi của người khác nằm trong cùng hệ thống
ngân hàng. Quá trình đó NHTM đã tự tạo được khối lượng tiền gửi tăng thêm nhiều
lần từ số tiền gửi đầu tiên (Tiền gửi sử dụng Sec), khối lượng tiền đó sẵn sàng cung
ứng cho nhu cầu thanh toán vì người ta có thể viết Sec để rút tiền từ tài khoản tiền
gửi của họ, được sử dụng làm phương tiện thanh toán thay thế cho tiền trong mua
bán hàng hoá và chi trả dịch vụ khác.
Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế: Cùng với sự phát
triển của nhiều ngành nghề khác, từ khi ra đời và phát triển, NHTM đã đóng góp vai
trò rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thế giới. Ở tất cả các
nước, hệ thống NHTM đã không ngừng phát triển, đóng vai trò tập trung những

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn


7
khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để cung ứng vốn cho các nhà đầu tư cần vốn.
Đó chính là quá trình huy động vốn và sử dụng vốn của các NHTM. Bằng hoạt
động của mình NHTM đã đóng góp một lượng vốn đáng kể và hàng loạt các dịch
vụ ngân hàng khác cho nền kinh tế. Như vậy có thể thấy vai trò của NHTM là rất
quan trọng, thể hiện:
Một là: Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp tín dụng cho nền kinh tế, là
cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
Là một trung gian tín dụng NHTM đã tích tụ và tập trung được một khối
lượng lớn tiền tạm thời nhàn rỗi thông qua nghiệp vụ huy động vốn và thực hiện các
dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Từ nguồn tiền đó tiến hành cấp phát tín dụng
cho các thành phần kinh tế, những tổ chức và cá nhân cần vốn để phục vụ cho nhu
cầu chi tiêu của mình. Tức là ngân hàng đóng vai trò là người môi giới giữa một

tiền có thể gửi theo bất kỳ phương thức nào, bất kỳ thời hạn nào, Các cá nhân có số
tiền nhàn rỗi chưa sử dụng đến thì có thể gửi vào ngân hàng khi cần thì có thể rút ra
bất cứ lúc nào. Thông qua chính sách lãi suất ngân hàng đã khuyến khích khách
hàng tiết kiệm tiêu dùng hiện tại để có thể tăng tiêu dùng trong tương lai.
Bốn là: Hoạt động ngân hàng có tác dụng điều tiết sự dịch chuyển của vốn
đầu tư dẫn đến bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và phát triển vùng.
Trong hoạt động tài trợ của mình, ngân hàng có thể tài trợ đối với tất cả các
đơn vị và cá nhân trong nền kinh tế dưới các hình thức khác nhau. Với hệ thống các
ngân hàng chuyên doanh cùng với mạng lưới chân rết của mình, NHTM có mặt ở
hầu hết các địa bàn trong phạm vi cả nước. Thông qua đó ngân hàng sẽ tiến hành
cho vay đối với những ai cần vốn mà đáp ứng được các điều kiện của ngân hàng thì
ngân hàng sẽ tiến hành cho vay. Ngoài ra khi có sự ưu tiên của Nhà nước về phát
triển ngành nghề hoặc vùng kinh tế nào đó thì Chính phủ đưa ra những chính sách
riêng cho từng vùng và thông qua hệ thống NHTM sẽ tiến hành cung ứng vốn cho
những vùng đó. Hoạt động tín dụng ngân hàng ngày càng phát triển đã làm cho việc
di chuyển vốn diễn ra một cách dễ dàng, tập trung duy trì lực lượng bình quân từ tất
cả các ngành. Đồng thời với sự tác động của ngân hàng vốn được dịch chuyển từ
vùng thừa vốn sang vùng thiếu vốn đảm bảo cho sự phát triển đồng đều giữa các
ngành, xoá dần sự khác biệt, thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định.
Năm là: Hoạt động của Ngân hàng góp phần chống lạm phát.
Với đặc điểm của NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với các hoạt
động chủ yếu là huy dộng vốn, cho vay và thực hiện chức năng trung gian thanh
toán. Lượng tiền trong lưu thông được ngân hàng kiểm soát. Thông qua các khoản
mục của NHTM, NHTƯ sẽ xác định được lượng tiền mặt đang lưu thông trong nền
kinh tế, từ đó để có các biện pháp kiểm soát nhằm đề phòng và hạn chế những ảnh
hưởng xấu có thể xảy ra. Trường hợp nếu xảy ra lạm phát thì bằng các nghiệp vụ
của mình, NHTƯ sẽ tiến hành điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản Có của ngân hàng và là thành phần
tài sản sinh lời nhiều nhất cho NHTM.
Hoạt động tín dụng giúp ngân hàng cung ứng vốn cho nền kinh tế thúc đẩy
mở rộng sản xuất kinh doanh. Các NHTM luôn phấn đấu để đạt mức dư nợ cao nhất
bởi thu lãi cho vay là nguồn thu chính, tuy nhiên bên cạnh đó nghiệp vụ này cũng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn


10
chứa đựng nhiều rủi ro. Các NHTM thường thực hiện nghiệp vụ này thông qua các
hình thức phổ biến sau:
- Hoạt động tín dụng ngắn hạn, trong đó bao gồm:
+ Cho vay chiết khấu: là hoạt động mà trong đó khách hàng phải chuyển
giao cho ngân hàng những giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán và số tiền được
vay sẽ bằng mệnh giá trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí.
+ Cho vay ứng trước: là hoạt động mà ngân hàng cho khách hàng vay bằng
cách mở cho khách hàng một tài khoản và chuyển số tiền vay vào tài khoản tiền gửi
của họ. Khách hàng có thể phát hành séc, ủy nhiệm chi để mua hàng hóa dịch vụ.
+ Cho vay thấu chi: là hoạt động ngân hàng cho phép khách hàng chi tiêu
vượt quá số dư trên tài khoản vãng lai .
+ Ngoài ra, hoạt động tín dụng còn có các loại hình khác như tín dụng ngân
quỹ, tín dụng bằng chữ ký …rất phong phú và đa dạng. Qua đó ngân hàng có thể
đáp ứng được đầy đủ nhu cầu vốn của các đối tượng khách hàng .
- Hoạt động tín dụng trung và dài hạn, bao gồm:
+ Cho vay theo dự án: là một trong những phương pháp tài trợ cho dự án đã
được xây dựng trước. Trong đó, việc cho vay được tiến hành trên một văn bản hoàn
chỉnh về việc vay và trả nợ đã được nghiên cứu, soạn thảo, được ký kết giữa các
chủ dự án và ngân hàng, đồng thời cũng dựa trên các căn cứ khoa học kỹ thuật phù
hợp với đường lối phát triển kinh tế của nhà nuớc .

chênh lệch giá trên thị trường chứng khoán. Điều hiển nhiên là ngân hàng phải chịu
thua lỗ nếu các chứng khoán, các khoản đầu tư mất giá.
1.1.1.3. Đặc điểm cơ bản hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
- Tính pháp lý của nghiệp vụ cho vay: Cho vay của ngân hàng là một khái
niệm kinh tế hơn là pháp lý. Các hành vi cho vay của ngân hàng có cùng một logíc
kinh tế, hứng chịu rủi ro cho một người mà ngân hàng tin tưởng ứng vốn cho vay,
nhưng nó không chỉ gồm một giao dịch pháp lý mà nhiều loại (cho vay, bảo lãnh ,
cầm cố…).
Luật ngân hàng các nước định nghĩa tín dụng như sau: “Cấu thành một
nghiệp vụ tín dụng bất cứ tác động nào, qua đó một người đưa hoặc hứa đưa vốn
cho một người khác dùng, hoặc cam kết bằng chữ ký cho người này nhưng đảm
bảo, bảo trứng hay bảo lãnh mà có thu tiền”. Định nghĩa này nêu ra 3 trường hợp
xét về tính chất pháp lý, các nghiệp vụ cho vay ngân hàng về cơ bản là:
+ Cho vay ứng trước (cho vay trực tiếp).
+ Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền.
+ Cho vay qua chữ ký (cho vay qua việc cam kết bằng chữ ký).
- Quy trình cho vay, thu nợ: Các khoản vay đều phải theo một quy trình cho
vay, thu nợ nhất định. Thông thường gồm 5 bước:
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị vay.
Bước 2: Phân tích tín dụng.
Bước 3: Quyết định cấp tín dụng cho vay.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn


12
Bước 4: Giải ngân.
Bước 5: Giám sát thu nợ và thanh lý hợp đồng cho vay.
- Lãi suất trong hợp đồng cho vay: Lãi suất trong hợp đồng cho vay theo
thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng cho vay. (Ví dụ: Lãi suất cố định, lãi suất



13
+ Cho vay ngắn hạn: Hình thức cho vay này nhằm tài trợ cho tài sản lưu
động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất.
Cho vay ngắn hạn trong những trường hợp sau:
(i) NHTM cho Nhà nước vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Hình thức phổ biến hiện nay là ngân hàng mua trái phiếu do kho bạc phát hành. Khả
năng hoàn trả của Nhà nước rất cao, song cũng không loại trừ có những trường hợp
Nhà nước mất khả năng chi trả khi đến hạn.
(ii) NHTM cho vay đối với các tổ chức tài chính như các ngân hàng, các
công ty tài chính, quỹ tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Một số công ty
chứng khoán vay vốn ngắn hạn của NHTM trong quá trình bảo lãnh và phân phối
chứng khoán cho công ty phát hành. Phần lớn các khoản cho vay này đều dựa trên
uy tín của người vay.
(iii) NHTM cho vay đối với doanh nghiệp nhằm tài trợ nhu cầu vốn tăng
thêm cho sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là khách hàng chiếm số lượng
đông nhất của các NHTM. Phần lớn các khoản cho vay này có thế chấp hoặc
cầm cố tài sản.
Các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng theo thời vụ là
khách hàng chủ yếu của ngân hàng.
Các doanh nghiệp cần vay ngân hàng để xây dựng, mở rộng cải tiến sửa chữa
tài sản cố định. Các khoản vay này có thời hạn dưới một năm.
Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Ngân hàng cho vay để phát triển đất đối với các công trình xây dựng và phát
triển đô thị.
Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng.
+ Cho vay trung và dài hạn:
Doanh nghiệp có nhu cầu vay trung, dài hạn để mua trang thiết bị, xây dựng,
cải tiến kỹ thuật, mua công nghệ với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công

hạn. Cho vay tiêu dùng nguồn thu nợ thứ nhất của ngân hàng là thu nhập cá nhân
như tiền lương, các khoản thu nhập tài chính và các khoản thu nhập khác. Khi
đánh giá các hoạt động của khách hàng, nếu ngân hàng nhận thấy là nguồn thu
nhập thứ nhất không có cơ sở chắc chắn thì ngân hàng phải yêu cầu thiết lập
thêm chính sách pháp lý để có thêm nguồn thu nợ thứ hai, chính là tài sản bảo
đảm cho khoản vay đó.
+ Các khoản cho vay không có đảm bảo: Là khoản cho vay mà ngân hàng
không nắm giữ tài sản của người đi vay để xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó
là điều kiện ràng buộc khác khi ký hợp đồng tín dụng. Những điều kiện này có
thể là: người đi vay không được giao dịch với ngân hàng nào khác, hoạt động
kinh doanh của người đi vay phải được ngân hàng quản lý. Có như vậy ngân
hàng mới quản lý được tình hình tài chính của người đi vay. Thông thường chỉ
có những khách hàng có quan hệ lâu năm với ngân hàng hoặc những khách hàng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn


15
có uy tín, hay những khách hàng mà ngân hàng có tham gia góp vốn vào thì mới
được cho vay không có đảm bảo.
- Dựa theo hình thức hình thành khoản vay có hai hình thức cho vay là cho
vay trực tiếp và cho vay gián tiếp.
+ Cho vay trực tiếp: Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp.
Đây là các khoản cho vay khi khách hàng trực tiếp đến ngân hàng và xin vay vốn.
Ngân hàng trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng trên cơ sở những điều
kiện mà hai bên thoả thuận.
Khi khách hàng có tài sản thế chấp, có uy tín cao mà không cần phải thông
qua trung gian nào thì họ thường vay trực tiếp ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung
gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất hội nông


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status