nâng cao chất lượng kiểm toán nội bộ tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh tiên sơn - Pdf 22

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu
khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận
văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Tuấn
môc lôc
TRANG PHỤ BÌA
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu và chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
KTNB Kiểm toán nội bộ
KTVNB Kiểm toán viên nội bộ
TMCP Thương mại Cổ phần
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
HĐQT Hội đồng quản trị
NHTMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần
DANH MỤC BIỂU, SƠ ĐỒ
BIỂU
Biểu 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt nam chi nhánh Tiên Sơn từ năm 2007 đến năm
2010 Error: Reference source not found
SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Theo quan điểm trước đây, kiểm toán nội bộ (KTNB) chịu trách nhiệm
kiểm toán báo cáo tài chính và tập trung vào công tác kiểm tra kế toán, thông
tin tài chính của công ty. Tuy nhiên, vai trò của KTNB hiện đại được mở
rộng, bao gồm công tác kiểm toán tính hiệu quả và tính tuân thủ của mọi hoạt
động cũng như tư vấn hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh

hàng hoạt động an toàn, có hiệu quả, có kỷ cương kỷ luật, góp phần quan
trọng vào sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nhằm góp phần hệ thống hóa, bổ sung những lý luận về chất lượng
kiểm toán nội bộ của các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.
- Đánh giá thực trạng chất lượng kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán nội bộ trong
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về chất lượng
kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại mà chủ yếu là nội dung, chuẩn
mực, qui trình, phương pháp kiểm toán, kiểm toán viên, tổ chức kiểm toán.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu những nội dung trên tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn, nhưng những
kết quả cũng có thể vận dụng được cho kiểm toán nội bộ của các ngân hàng
khác, cho các loại kiểm toán độc lập và kiểm toán Nhà nước.
2
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
đồng thời kết hợp sử dụng các phương pháp so sánh tổng hợp, phân tích và
tiếp cận với mô phỏng thực tế.
5. Tên và kết cấu của luận văn:
- Tên luận văn: “ Nâng cao chất lượng kiểm toán nội bộ tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn”
- Kết cấu luận văn gồm:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về chất lượng kiểm toán nội bộ
trong ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn

khách quan; Được thiết kế nhằm tăng giá trị và tăng cường hoạt động của một
4
tổ chức. Nó cho phép tổ chức đạt được các mục tiêu của mình bằng cách tiếp
cận có kỷ luật và hệ thống nhằm đánh giá và tăng cường hiệu lực của các quy
trình quản trị, điều hành, kiểm soát và quản lý rủi ro”.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 610 ban hành kèm theo Quyết
định số 143/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
thì: “KTNB là một bộ phận trong hệ thống kiểm soát nội bộ của một đơn
vị, có chức năng kiểm tra, đánh giá tính phù hợp, hiệu quả, sự tuân thủ của
pháp luật và các quy định của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội
bộ của đơn vị đó.”
1.1.1.2. Bản chất của kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ là công cụ của lãnh đạo để thực hiện chức năng giám
sát nội bộ của ngân hàng. KTNB thực hiện nhiệm vụ đánh giá tính hiệu lực,
tính đầy đủ và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng. KTNB
cung cấp một sự đánh giá độc lập, khách quan về tính đầy đủ, tính tuân thủ,
tính chính xác đối với việc thực hiện chiến lược, các chính sách, các quy trình
và các quyết định điều hành đã được ban hành. Từ đó KTNB đề xuất các kiến
nghị, các giải pháp để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát
nội bộ của ngân hàng cũng như nâng cao tính an toàn, lành mạnh và hiệu quả
trong điều hành hoạt động kinh doanh ngân hàng.
KTNB là một chức năng quản lý được thiết lập, là bộ phận cấu thành của
hệ thống giám sát nội bộ của ngân hàng. Các phát hiện hoặc kết luận của
KTNB được báo cáo trực tiếp lên Hội đồng quản trị và Ban điều hành. Hoạt
động của KTNB mang tính độc lập, khách quan có nghĩa là KTNB không
tham gia vào bất kỳ một quy trình nào thuộc hệ điều hành của ngân hàng
thương mại và không chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của các bộ phận
điều hành, bộ phận hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng. Về tổ chức, người
thực thi kiểm toán phải là người độc lập về quan hệ tình cảm và kinh tế với
5

doanh nghiệp.
Trên thế giới, kiểm toán nội bộ đã ra đời từ lâu nhưng chỉ phát triển từ
sau các vụ gian lận tài chính ở Công ty Wordcom và Enron (Mỹ) những năm
2000 – 2001 và đặc biệt khi luật Sarbanes – Oxley của Mỹ ra đời năm 2002.
Luật này quy định các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Mỹ phải
báo cáo về hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ công ty.
Trong khi hoạt động của kiểm toán độc lập giới hạn ở việc kiểm tra báo
cáo tài chính (mức độ trung thực và hợp lý), hoạt động của KTNB không bị
giới hạn ở bất kỳ phạm vi nào trong ngân hàng. Mục đích của KTNB là phục
vụ cho công tác quản lý ngân hàng, chứ không phải cho đối tác bên ngoài.
KTNB không chỉ đánh giá các yếu kém của hệ thống quản lý mà còn đánh giá
các rủi ro cả trong và ngoài ngân hàng.
Kiểm toán nội bộ có thể đem lại cho ngân hàng rất nhiều lợi ích. Đây là
công cụ giúp phát hiện và cải tiến những điểm yếu trong hệ thống quản lý của
ngân hàng. Thông qua công cụ này, Ban giám đốc và Hội đồng quản trị có thể
kiểm soát hoạt động tốt hơn, quản lý rủi ro tốt hơn, tăng khả năng đạt các mục
tiêu kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, thông tin tài chính của doanh nghiệp cần
cho nhiều người và được nhiều đối tượng quan tâm, khai thác sử dụng cho các
quyết định kinh tế. Để nâng cao chất lượng và độ tin cậy của thông tin tài
chính đòi hỏi phải có KTNB để dánh giá đúng tình hình hoạt động của đơn
vị. Luật pháp yêu cầu và để yên lòng cho nhà đầu tư thì các báo cáo tài chính
phải được kiểm toán và chỉ có những thông tin kinh tế đã được kiểm toán mới
là căn cứ tin cậy cho việc đề ra các quyết định hiệu quả hợp lý.
7
Từ những lý do đó, kiểm toán đã và đang là một ngành nghề không thể
thiếu được của hoạt động kinh tế trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước. Sự phát triển của hoạt động kiểm toán sẽ tăng cường hiệu quả
của công tác quản lý kinh tế trong từng đơn vị cũng như trong toàn xã hội,
đồng thời góp phần vào sự nghiệp đổi mới hệ thống công cụ quản lý, cải cách

của đơn vị được kiểm toán. Đối tượng của kiểm toán hoạt động rất phong
phú và đa dạng, từ việc đánh giá toàn bộ hoạt động của đơn vị, một phương
án kinh doanh, một quy trình công nghệ, một loại tài sản hay thiết bị mới đưa
vào hoạt động đến các việc luân chuyển chứng từ trong một đơn vị. Nhu vậy
kiểm toán hoạt động không chỉ dừng lại ở các nghiệp vụ tài chính mà có thể
thực hiện trong cả lĩnh vực phi tài chính. Vì thế, khó có thể đưa ra mọt khuôn
mẫu cho kiểm toán hoạt động. Mặt khác, tính kinh tế, tính hiệu lực và hiệu
quả của một quá trình hoạt động rất khó được đánh giá một cách khách quan,
đặc biệt là đối với hoạt động của một cơ quan Chính phủ, đơn vị sự nghiệp, tổ
chức xã hội nghề nghiệp. Do đó, việc xây dựng các chuẩn mực để đánh giá
các thông tin trong một cuộc kiểm toán hoạt động là một việc mang nặng tính
chủ quan.
Nội dung kiểm toán hoạt động trong ngân hàng thường được xác định
bao gồm: Kiểm tra việc huy động, phân phối, sử dụng một cách tiết kiệm và
có hiệu quả các nguồn lực ngân hàng trong hoạt động kinh doanh; Kiểm tra
tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh liên quan đến phân phối, sử dụng thu
nhập, bảo toàn và phát triển vốn trong ngân hàng; Kiểm tra và đánh giá tính
hiệu quả hoạt động của các bộ phận chức năng trong việc thực hiện các mục
tiêu kinh doanh của ngân hàng; Thực tế, việc đánh giá tính hiệu quả, tính kinh
tế, tính hiệu lực các hoạt động kinh doanh ngân hàng là vấn đề hết sức khó
khăn và phức tạp.
9
1.1.4.2. Kiểm toán tuân thủ
Kiểm toán tuân thủ là loại kiểm toán nhằm để xem xét đơn vị được kiểm
toán có tuân thủ các quy định mà các cơ quan có thẩm quyền cấp trên hoặc cơ
quan chức năng của nhà nước hoặc cơ quan chuyên môn đề ra hay không.
Đối tượng của kiểm toán tuân thủ khá linh hoạt. Đó có thể là việc tuân
thủ các quy tắc do các cơ quan Nhà nước cấp trên đề ra, như việc kiểm tra
đánh giá về việc tuân thủ các quy định về thuế giá trị gia tăng, các quy định
về bảo vệ môi trường, bảo vệ người lao động hoặc còn là việc tuân thủ các

Thực hiện kiểm toán tình hình thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu kinh tế
do ban lãnh đạo đơn vị đặt ra.
Thực hiện kiểm toán việc chấp hành chính sách, chế độ và những qui
định của đơn vị.
Thực hiện kiểm toán chất lượng thực thi nhiệm vụ được giao.
Thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị.
Góp ý hoàn thiện cho các bộ phận được kiểm toán.
Kiểm tra, rà soát , đánh giá một cách độc lập, khách quan đối với đơn vị
(cơ chế, chính sách, thủ tục, quy trình hoặc các vấn đề trong hoạt động) dựa trên
mức độ rủi ro (cao, trung bình hoặc thấp) và mức độ ảnh hưởng đến hoạt động
của đơn vị. Đối với những vấn đề có ảnh hưởng xấu, KTNB cần thông báo kịp
thời và đưa ra những khuyến nghị thiết thực nhằm ngăn ngừa, khắc phục những
sai sót; Kiến nghị xử lý những vi phạm; Đề xuất các biện pháp hoàn thiện , nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Lập báo cáo kiểm toán: Thông báo và đệ trình kịp thời các kết quả kiểm
toán nội bộ cho các bên hữu quan theo đúng chính sách, quy định và quy định
của pháp luật.
11
Phát triển, chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện phương pháp KTNB và phạm
vi hoạt động của KTNB.
Thực hiện quy trình đảm bảo chất lượng công tác KTNB .
Thiết lập hồ sơ về trình độ, năng lực để làm cơ sở tuyển dụng, đề bạt,
luân chuyển cán bộ. Lập kế hoạch và tổ chức đào tạo nhằm nâng cao và bảo
đảm năng lực chuyên môn cho kiểm toán viên nội bộ.
1.1.6. Quy trình, phương pháp KTNB
1.1.6.1. Quy trình KTNB
Quy trình KTNB quy định các quy trình và hướng dẫn chi tiết về
phương thức đánh giá rủi ro, lập kế hoạch KTNB hàng năm, kế hoạch từng
cuộc kiểm toán, cách thực hiện công việc kiểm toán, lập và gửi báo cáo
kiểm toán, lưu giữ hồ sơ, tài liệu KTNB. Quy trình được quy định áp dụng

cũng khác nhau:
- Đối với kiểm toán tuân thủ: Phương pháp kiểm toán thường sử dụng là
các phương pháp kiểm tra, quan sát, phân tích, so sánh, đối chiếu, phỏng vấn,
thẩm tra, xác nhận
- Đối với kiểm toán hoạt động: Thường sử dụng các phương pháp: Kiểm
tra, đối chiếu, phân tích, so sánh, phỏng vấn, qui nạp, sử dụng ý kiến của các
chuyên gia, tái lập mô hình, nghiên cứu các trường hợp điển hình
- Đối với kiểm toán báo cáo tài chính: Thường sử dụng các phương
pháp: Kiểm toán cơ bản và phương pháp kiểm toán tuân thủ cùng với các kỹ
thuật kiểm toán cụ thể khác nhau trong quá trình kiểm toán.
1.2 CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ
1.2.1. Khái niệm
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 220 kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán thì " Chất lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thỏa mãn
13
của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin
cậy vào ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên; đồng thời thỏa mãn mong
muốn của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của kiểm toán
viên nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong thời gian định
trước với giá phí hợp lý"
Chất lượng kiểm toán nói chung là một chỉ tiêu tổng hợp, phụ thuộc và
chịu tác động của nhiều yếu tố. Chất lượng kiểm toán là một chỉ tiêu phức
tạp, khó đo lường, định lượng. Đồng thời việc đánh giá chất lượng kiểm toán
còn phụ thuộc vào sự nhìn nhận và đánh giá của các bên khác nhau như từ nội
bộ đơn vị (Hội đồng quản trị hay Ban điều hành) hay được nhìn nhận từ các
tổ chức kiểm toán bên ngoài như kiểm toán độc lập, kiểm toán nhà nước.
* Đối với nội bộ ngân hàng: Chất lượng hoạt động kiểm toán của KTNB
phụ thuộc vào sự đánh giá của Hội đồng quản trị và của Ban Tổng giám đốc.
Khi KTNB thực hiện được những yêu cầu quản lý và quản trị của các nhà
lãnh đạo ngân hàng với mức chi phí hợp lý cũng có thể đánh giá hoạt động

- Hoạt động KTNB có tuân thủ các quy trình, phương pháp và chuẩn
mực không. Có thực hiện phân tích, đánh giá rủi ro và trọng yếu để xác định
phạm vi và quy mô thực hiện kiểm toán không.
* Đối với kiểm toán nhà nước
Hoạt động kiểm toán đa dạng, phức tạp và mang tính chất đặc thù riêng
trong từng cuộc kiểm toán. Do vậy, những tiêu chuẩn đưa ra để đánh giá chất
lượng kiểm toán cho đến nay có phần mang tính chất định tính. Theo quan
điểm đó thì chất lượng kiểm toán là mức độ đạt được có tiêu chuẩn chung đã
đề ra. Đối với một cuộc kiểm toán được coi là có chất lượng khi nó được thực
hiện trên cơ sở bảo đảm tốt các tiêu chuẩn cơ bản sau:
15
- Xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán đầy đủ, phù hợp, xác
định rõ được mục tiêu kiểm toán, nội dung kiểm toán, phạm vi kiểm toán,
mức độ trọng yếu, rủi ro kiểm toán và phương pháp kiểm toán.
- Tuân thủ kế hoạch kiểm toán, các quy định chuyên môn nghiệp vụ
chuẩn mực, quy trình kiểm toán, các quy định nghiệp vụ khác và pháp luật có
liên quan.
- Thu thập được đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ
sở cho việc hình thành các ý kiến, kết luận kiểm toán.
- Báo cáo kiểm toán phù hợp với chuẩn mực và các quy định về báo cáo
kiểm toán do đơn vị có tổ chức kiểm toán ban hành; phản ánh đầy đủ tình
hình, kết quả kiểm toán và các mục tiêu kiểm toán đã đề ra; những sai sót,
gian lận, những tồn tại trong quản lý trình bày trong báo cáo đã được xem xét,
giải quyết thoả đáng; các ý kiến nhận xét, đánh giá, kêt luận kiểm toán được
căn cứ vào những bằng chứng kiểm toán đầy đủ, xác thực và tin cây, phù hợp
với pháp luật hiện hành.
- Phân bổ quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực kiểm toán.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng KTNB
1.2.2.1. Các chỉ tiêu trực tiếp
Thứ nhất: Tính độc lập của KTNB

khách quan; có bằng cấp về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực được phân
công và luôn được cập nhật kiến thức. Có kiến thức, hiểu biết chung về pháp
luật, về quản trị và các nghiệp vụ ngân hàng; kiến thức, kỹ năng và kinh
nghiệm về kiểm toán; trau dồi trình độ nghiệp vụ thông qua việc học tập
không ngừng; khả năng thu thập, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin,
phải thận trọng nghề nghiệp đúng mực khi thực hiện kiểm toán; khả năng giao
17
tiếp bao gồm cả khả năng nói và viết; phải khéo ứng xử tiếp xúc với mọi
người và trao đổi thông tin có hiệu quả.
Thứ ba: Tính chuẩn tắc:
Hoạt động của KTNB phải tuân thủ các chuẩn mực đã được thừa nhận,
thực hiện theo quy trình và phương pháp kiểm toán đã ban hành. Khả năng
tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán và quy trình kiểm toán. Mặt khác, phương
pháp kiểm toán của KTNB đang sử dụng cũng là thước đo đánh giá chất
lượng KTNB của ngân hàng thương mại
Thứ tư: Tính đầy đủ của chương trình KTNB
Mức độ đầy đủ của chương trình KTNB như: Quy mô và tần suất kiểm
toán; những tài liệu lưu trữ; nội dung của chương trình kiểm toán; các hình
thức kiểm toán đang thực hiện.
Thứ năm: Tính hiệu quả
Mức độ hiệu quả của KTNB, thể hiện bằng chi phí kiểm toán thấp nhất
có thể trong việc duy trì hoạt động KTNB thường xuyên, toàn diện và khách
quan toàn bộ hoạt động của ngân hàng.
Các chỉ tiêu được các kiểm toán viên của kiểm toán độc lập, kiểm toán
nhà nước đánh giá khách quan, từ đó rút ra những nhận xét chính xác về chất
lượng KTNB.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu gián tiếp
Bên cạnh các chỉ tiêu trực tiếp, chất lượng KTNB của ngân hàng thương
mại còn được phản ánh qua các chỉ tiêu gián tiếp, thông qua các chỉ tiêu phản
ánh chất lượng hoạt động chính ngân hàng thương mại như mức độ tuân thủ

KTNB có hiệu quả.
19
1.2.3. Các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán nội bộ
1.2.3.1. Mô hình tổ chức
Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo thông suốt trong việc uỷ quyền và phân
công trách nhiệm, không chồng chéo, không bỏ sót các nội dung quản lý, phát
huy được năng lực quản lý các cấp là điều kiện để xây dựng môi trường kiểm
soát hiệu quả.
Trong điều kiện phát triển nhanh chóng của hệ thống ngân hàng thương
mại, với nguồn vốn lớn, khách hàng đông, chi nhánh phân tán ở các tỉnh,
thành phố, tổ chức bộ máy quản lý hiệu quả trong đó có hệ thống giám sát nội
bộ, quản trị được rủi ro là yêu cầu hết sức quan trọng của mỗi ngân hàng
Trong bộ máy ngân hàng hết sức chú ý nghiên cứu tổ chức, ban hành
chức năng, nhiệm vụ bố trí nhân sự có phẩm chất, năng lực cho hệ thống
KTNB.
Để có hệ thống giám sát nội bộ hiệu quả thì cơ cấu bộ máy phải hợp lý
để đảm bảo rằng các cơ chế kiểm tra, kiểm soát, KTNB được vận hành tốt,
những rủi ro, gian lận được kiểm soát.
1.2.3.2. Nội dung và yêu cầu kiểm toán nội bộ
Nếu nội dung kiểm toán nội bộ càng đơn giản và yêu cầu kiểm toán nội
bộ càng thấp thì chất lượng kiểm toán nội bộ càng cao và ngược lại
KTNB thực hiện kiểm toán chủ yếu là kiểm toán hoạt động. Tuy nhiên
nội dung kiểm toán phổ biến hầu hết hiện nay là kiểm toán Báo cáo tài chính.
Các báo cáo quản trị hiện nay vẫn ít dùng, thậm chí không dùng. Do vậy,
công việc kiểm toán báo cáo kế toán quản trị vẫn chưa nhiều, chưa được thực
hiện một cách thường xuyên.
Công việc kiểm toán tuân thủ các đơn vị hiện nay thường nhằm vào:
Kiểm tra việc chấp hành chính sách, chế độ quản lý kinh tế tài chính của nhà
nước, từ đó có những ý kiến đề xuất để hoàn thiện chính sách chế độ. Kiểm
20


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status