BÀI TẬP CÁ NHÂN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC PHÂN TÍCH NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM - Pdf 26

Họ và tên: Phạm Nhật Phi
Lớp: SD-MBA1
PHÂN TÍCH NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
I. Giới thiệu về ngành Dệt may Việt Nam
1.1 Định nghĩa ngành
Dệt may là ngành chuyên sản xuất các loaị vải từ thô sơ đến vải thành phẩm
với các chất liệu khác nhau: bông, sợi, catton… cung cấp nguyên liệu và sản xuất
các sản phẩm may mặc.
1.2 Tổng quan và lịch sử phát triển ngành
Ngành công nghiệp dệt may Việt Nam hình thành từ khi người Pháp thành lập
Nhà máy Sợi tại Nam Ðịnh đến nay là 121 năm, và ngày 25-3-1930 mốc đấu tranh
thành công với chủ Pháp của hơn 4.000 công nhân Nhà máy Sợi Nam Ðịnh nay là
Tổng công ty cổ phần Dệt may Nam Ðịnh, trở thành ngày truyền thống ngành dệt
may Việt Nam. Giai đoạn 1955-1975, ngành tham gia sản xuất các sản phẩm phục
vụ quân đội vừa phục vụ đời sống xã hội. Sau ngày đất nước thống nhất (giai đoạn
1976 - 1990), Tổng công ty Dệt Việt Nam, Liên hiệp sản xuất - xuất nhập khẩu (SX
- XNK) may với nhiệm vụ chính là sản xuất vải, quần áo, chăn màn cho tiêu dùng
ra đời và làm đầu mối xuất khẩu, nhập khẩu, trao đổi hàng hóa theo Nghị định thư
hằng năm với các nước XHCN. Trong thời gian này, ngành dệt may Việt Nam đã
phát triển nhanh chóng về năng lực sản xuất do được tiếp quản toàn bộ các nhà
máy, xí nghiệp dệt tại các tỉnh phía nam và tiếp tục xây dựng nhiều nhà máy trên
phạm vi cả nước.
Giai đoạn 1990-1995 là thời kỳ sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường,
ngành dệt may Việt Nam đứng trước những khó khăn về thiết bị công nghệ sợi, dệt,
nhuộm cũ, lạc hậu. Các máy dệt đa phần khổ hẹp, tiêu hao năng lượng và lao động
cao, thị trường xuất khẩu truyền thống bị phá vỡ, thiếu đơn hàng, công nhân không
1
có việc làm, một số doanh nghiệp phải đóng cửa trong bối cảnh kinh tế Việt Nam
đang bị cấm vận Nhờ có đường lối đổi mới đúng đắn của Ðảng và Nhà nước và
sự quan tâm, phối hợp của các bộ, ban, ngành trong việc mở thị trường mới EU,
toàn ngành đã mạnh dạn đầu tư, nâng cấp thiết bị cũ, đầu tư công nghệ mới, sản

Từ năm 2001, Vinatex thực hiện chương trình sắp xếp và cổ phần hóa doanh
nghiệp. Ðến nay đã cổ phần hóa hơn 95% các đơn vị thành viên. Hầu hết các doanh
nghiệp sau cổ phần hóa, sản xuất kinh doanh hiệu quả, tỷ suất lợi nhuận trên vốn
năm sau cao hơn năm trước, trung bình từ 12% đến 35%. Nhiều đơn vị đạt tỷ suất
lợi nhụân trên vốn đạt từ 40% đến 90% như các Tổng công ty cổ phần May Nhà
Bè, cổ phần Phong Phú, cổ phần may Việt Tiến, các công ty cổ phần May Hưng
Yên, May Hưng Long
II. Phân tích môi trường kinh doanh
Môi trường Vĩ mô có tầm ảnh hưởng sâu rộng đến các thành phần kinh tế nói
chung và từng doanh nghiệp nói riêng. Những ảnh hưởng có thể là cơ hội nhưng
cũng hàm chứa thách thức đối với doanh nghiệp trong qua trình phát triển. Vấn đề
đặt ra là doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược thích ứng với môi trường vĩ mô
nhằm tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức để phát triển bền vững. Từ những
thay đổi về vấn đề tăng trưởng kinh tế, lạm phát hay sự thay đổi về chính sách thuế,
sự thay đổi của khoa học công nghệ… sẽ tác động đến sự tồn tại, phát triển của
doanh nghiệp.
2.1. Môi trường kinh tế
Từ năm 2000 đến 2004 nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng liên tục và đều
đặn. Bước qua năm 2005 mức GDP biến động nhẹ và tuột dốc mạnh vào năm 2007
do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Cũng như nhiều quốc gia đang phát triển,
trong quá trình phát triển kinh tế thị trường, nước ta chọn Dệt may làm ngành kinh
tế có tính đọt phá. Vậy trước và sau cuộc khủng hoảng ngành dệt may thế giới nói
3
chung và ngành Dệt may Việt Nam chịu tác động như thế nào từ cuộc khủng hoảng
đó?
Mức tăng trưởng GDP của Viêt Nam từ năm 2000
Từ năm 2002, ngành Dệt may Việt Nam có tăng trưởng đột phá mở đầu cho
một thời kỳ tăng trưởng mạnh mẽ cả về kim ngach lẫn tỷ trọng trong xuất khẩu
chung của nền kinh tế. Năm 2002, xuất khẩu dệt may đạt trên 2,7 tỷ USD và chiếm
tỷ trọng trên 16% tổng kim ngạch xuất khẩu chung của nền kinh tế.

riêng thời kỳ 2000-2008 tăng 1.065,6 nghìn người/năm, tương đương mức tăng
1,31%/năm.
Việt Nam có tỷ lệ tăng tự nhiên hiện ở mức 1,2%, cao thứ 8 ở Đông Nam Á,
cao thứ 32 ở châu Á và đứng thứ 114 trên thế giới. Với quy mô gần 90 triệu người,
Việt Nam là nước đông dân thứ 12 trên thế giới sau Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ,
Indonesia, Brazil, Pakistan, Bangladesh, Nigeria, Nhật Bản, Mexico, Philippines.
5
Bảng 1. Dân số và cơ cấu dân số Việt Nam theo nhóm tuổi, 1979-2009
Năm
Số người (triệu người) Tỷ lệ (% tổng dân số)
Tổng 0-14 15-59 60+ 0-14 15-59 60+
1979 53,74 23,40 26,63 3,71 41,8 51,3 6,9
1989 64,38 24,98 34,76 4,64 39,2 53,6 7,2
1999 76,33 25,56 44,58 6,19 33,0 58,9 8,1
2009 85,85 21,03 57,09 7,73 24,5 66,5 9,0
Nguồn: Tổng điều tra dân số 1979,1989,1999,2009
Nhận xét:
Nhu cầu lao động trong ngành Dệt may hàng năm là rất lớn .Mỗi năm ngành
Dệt may tạo ra được khoảng 2,2 triệu việc làm các loại cho công nhân. Vì vậy một
lượng lơn lao động cho xã hội , góp phần tạo ra thu nhập cho đời sống công nhân.
Kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may trong những năm qua luôn đứng thứ hai
trong tổng số những ngành có sản phẩm xuất khẩu (đứng sau kim ngạch xuất khẩu
của dầu mỏ) thu về nguồn ngoại tệ lớn, đóng góp phần không nhỏ vào ngân sách
của nhà nước. Ngành dệt nước ta có những điều kiện thuận lợi cho phát triển như :
nguồn nhân lực trẻ, dồi dào, thị trường tiêu thụ trong nước lớn (hơn 80 triệu dân),
ngoài ra còn thị trường tiêu thụ tiềm năng tương đối lớn ở nước ngoài. Khí hậu
nước ta rất phù hợp để phát triển nguồn nguyên liệu tự nhiên cho ngành dệt. Khi
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã tạo nhiều điều kiện
thuận lợi cho ngành dệt may nước ta phát triển hơn nữa . Các nước thành viên trong
tổ chức thương mại thế giới đã bãi bỏ hạn ngạch xuất khẩu và ưu đãi về thuế cho

7
Đây là một vấn đề quan trọng trong việc nghiên cứu, mở rộng hoạt động kinh
doanh sang các thị trường khác nhau trên thế giới.Các nhà kinh doanh phải rất chú
ý đến vấn đề này.
Văn hoá ảnh hưởng đến hành vi và thái độ của khách hàng nó là những yếu
tố hợp thành thị trường. Mỗi con người đều là những cá thể độc lập có sự khác
nhau về tính cách và sở thích vì vậy nhu cầu, hành vi, tín ngưỡng, phong cách của
họ khác nhau. Chẳng hạn như là yếu tố thời trang là “ hợp gu” đóng vai trò chủ
chốt trong quyết định mua sắm của nhóm người này nhưng với nhóm người khác
lại là yếu tố công nghệ. Hoặc có người muốn chiếc điện thoại giúp họ làm việc
ngay cả khi di chuyển trên phố.
Mặc dù toàn cầu hóa và hội nhập thị trường mở ra cho các công ty cơ hội
tiếp cận các thị trường giàu tiềm năng và còn chưa được khám phá, với số lượng
khách hàng đông đảo và phạm vị rộng lớn, nhưng nó cũng đặt ra những thách thức
nhất định như sự khác biệt về văn hoá và phong cách tiêu dùng. Để tận dụng tối đa
các cơ hội, các công ty cần phải nhạy bén với những nét tinh tế của văn hoá địa
phương để lựa chọn cho mình hướng đi phù hợp. Có thể biến những thách thức do
sự khác biệt về văn hoá thành lợi thế nếu như các công ty đúc rút được những kinh
nghiệm tốt nhất từ thực tiễn và chọn cho mình một chiến lược phát triển thương
hiệu phù hợp với văn hoá của mỗi địa phương.
2.5. Môi trường chính trị - pháp luật:
Kinh doanh cần hướng tới mục tiêu lợi nhuận nhưng quan trọng hơn cần phải
đảm bảo an toàn pháp lý. Vì nếu doanh nghiệp kinh doanh trái pháp luật thì lợi
nhuận có được sẽ bị pháp luật tước bỏ. Từ sự ảnh hưởng khá lớn của pháp luật đến
các hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp phải có nghĩa vụ tìm hiểu những yêu
cầu về mặt pháp luật ảnh hưởng đến việc kinh doanh của mình. Ví dụ các chính
sách thương mại, các rào cản bảo hộ có tính quốc gia, luật cạnh tranh, thuế v.v
8
Lợi ích lâu dài và quan trọng nhất của việc nắm rõ pháp luật kinh doanh dối
với doanh nghiệp là có thể học hỏi được và những kỹ năng giải quyết các vấn đề

ngạch xuất khẩu dệt may. Năm 2007, trị giá xuất khẩu của dệt may Việt Nam đã
vươn lên vị trí số 1 trong số những ngành xuất khẩu của cả nước.
+ Năng suất lao động tính theo giá trị gia tăng hay TFP đều tăng trong thời
gian qua. Dệt may Việt Nam đang cải thiện chất lượng lao động và cải tiến công
nghệ để gia tăng hiệu quả sản xuất trong chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu.
+ Gia tăng mức độ tham gia vào thị trường thế giới có thể là một trong những
nguyên nhân làm gia tăng mức độ hiệu quả kỹ thuật của ngành nói chung và doanh
nghiệp nói riêng.
Tuy nhiên, do phát triển chủ yếu dựa trên cơ sở lao động giá rẻ, ngành Dệt
may Việt Nam đang gặp phải nhiều thách thức dưới tác động của tự do hóa
thương mại.
+ Doanh nghiệp dệt may đa phần có qui mô nhỏ và vừa. Vì vậy, khó cạnh
tranh với các đối thủ lớn trong sân chơi toàn cầu.
+ Chất lượng lao động thấp là điểm yếu trong nỗ lực chuyển dịch vị thế của
ngành sang các công đoạn có giá trị gia tăng cao hơn của chuỗi giá trị toàn cầu.
Ngoài ra, khó dịch chuyển đến các công đoạn có giá trị gia tăng cao hơn cũng đồng
nghĩa với “chất lượng việc làm” chậm được cải thiện do ngành vẫn chủ yếu thực
hiện gia công sản phẩm dựa trên nguyên phụ liệu, mẫu mã, thị trường tiêu thụ do
khách hàng định sẵn.
+ Có lợi thế về giá nhân công nhưng sản phẩm may mặc của Việt Nam có khả
năng rơi vào thế yếu trong cạnh tranh về giá cả do trình độ lao động thấp và công
10
nghiệp dệt may Việt Nam phụ thuộc quá nhiều vào thị trường nguyên phụ liệu quốc
tế.
+ Hệ số lợi thế so sánh (RCA) của dệt may Việt Nam tương đối tốt so với các
nước khu vực Đông Á, Đông Nam Á và Tây Á. Tuy nhiên, dệt may Việt Nam yếu
thế trong cạnh tranh với các nước có năng lực sản xuất sản phẩm dệt may lớn như
Trung Quốc, Pakistan, Ấn Độ, Thái Lan, v.v
· Ngành may phát triển hơn ngành Dệt, nói cách khác, sự mất cân đối về phát
triển giữa ngành Dệt và ngành May là một trở ngại cho sự phát triển bền vững của

Loan, Thái Lan, Singapore, Philippines… là các nước xuất khẩu hàng dệt, may với
kim ngạch xuất khẩu cao hơn Việt Nam bởi họ tạo được nhiều lợi thế hơn so với
các sản phẩm hàng dệt, may của Việt Nam. Năm 2001, kim ngạch xuất khẩu hàng
dệt may của Thái Lan bằng 4 lần, Trung Quốc bằng hơn 25 lần của Việt Nam.
Ngoài ra, Ấn Độ, Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên cũng là những nhà
sản xuất tơ lụa có tiếng mà các doanh nghịêp Việt Nam phải tính đến khi tham gia
vào thị trường khu vực và thế giới.
Rõ ràng đối với ngành dệt may Việt Nam có quá nhiều đối thủ cạnh tranh.
Điều này làm cho mức độ cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu thế giới rất gay gắt
và quyết liệt buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải đầu tư đúng mức về mọi
phương diện để trụ được một cách vững vàng trên thị trường thế giới.
3.2. Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
Nhu cầu của con người ngày càng được nâng cao, đặc biệt là nhu cầu ăn mặc
càng trở nên phổ biến và có thể nói là một phần quan trọng không thể thiếu trong
công việc và cuộc sống của mỗi người. Vì thế thị trường này càng hấp dẫn đối với
các đối thủ tiềm tàng.
12
Hiện nay, khả năng nhập cuộc của ngành dệt may là rất cao do việc đòi hỏi
công nghệ và chi phí đầu tư vừa phải…, các đối thủ tiềm tàng (ngành dệt may) sẵn
sàng đầu tư máy móc sản xuất vải để cung cấp trực tiếp nhu cầu của công ty mình.
Vì vậy, các công ty dệt cần phải nâng cao sự đầu tư công nghệ, máy móc để khống
chế sự nhập cuộc của các đối thủ này. Mặt khác, cần có những chiến lược và chiến
thuật để nâng cao lòng trung thành nhãn hiệu đối với khách hàng.
3.3. Năng lực thương lượng của người mua
Thị trường được hiểu là những nhóm khách hàng. Quyền lực thương lượng
của nhóm khách hàng này xét về tổng thể là một trong những lực lượng cạnh tranh
cơ bản quyết định khả năng sinh lợi tiềm tàng của một ngành. Các khách hàng là
khác nhau, việc lựa chọn khách hàng là một yếu tố chiến lược. Sự lựa chọn khách
hàng có thể tác động mạnh đến tỉ lệ tăng trưởng của ngành và có thể giảm tới mức
tối thiểu quyền lực của khách hàng.

nguyên liệu ngày càng phong phú hơn, thu nhập ngày càng tăng, các khách hàng có cơ
hội chọn lựa nhiều hơn, nhất là xu hướng chọn các sản phẩm mang tính thời trang, độc
đáo hơn, xu hướng sử dụng các sản phẩm từ thiên nhiên hay các loại sản phẩm sử dụng
nguyên liệu nhân tạo ngày càng ưa chuộng.
Từ phân tích môi trường bên ngoài cho thấy những cơ hội và thách thức đối
với công ty như sau:
* Cơ hội:
- Nhu cầu hàng dệt may tăng cao, ngày càng đa dạng.
14
- Sự hỗ trợ thông tin và khuyến khích đầu tư của Chính phủ.
- Tỷ lệ nội địa hoá ngày càng cao.
- Sự phát triển của công nghệ dệt may.
* Thách thức:
- Sự gia tăng cạnh tranh từ các đối thủ.
- Hệ thống phân phối, nghiên cứu phát triển sản phẩm.
- Nhu cầu về mẫu mã chất lượng của khách hàng ngày càng cao.
- Sự phụ thuộc vào nguyên phụ liệu nhập khẩu.
- Sự thay đổi về môi trường toàn cầu
- Sự tăng giá nhân công.
Tóm lại:
Ngành dệt may là 1 trong những ngành được chú trọng và ưu tiên phát triển
trên cơ sở tận dụng nguồn nhân công dồi dào, giá rẻ trong nước để thực hiện các
đơn hàng may xuất khẩu nước ngoài. Đến nay số lao động trong ngành dệt may là
hơn 2 triệu lao động. Tuy ngành dệt may cần và đã thu hút được nhiều lao động
nhưng tính ổn định của nguồn lao động trong ngành lại không cao. Nguyên nhân
chính là do thu nhập của công nhân ngành dệt may khá thấp so với những ngành
khác.
Doanh nghiệp ngành dệt may của Việt Nam hiện nay vẫn là chủ yếu thực
hiện các đơn hàng gia công cho nước ngoài. Số doanh nghiệp có khả năng tự thiết
kế và sản xuất các sản phẩm thời trang vẫn chưa nhiều. Do đó, giá trị gia tăng trong


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status