Bài tập cá nhân môn Quản trị chiến lược potx - Pdf 16

Bài tập cá nhân môn
Quản trị chiến lược
MỤC LỤC
Bài tập cá nhân môn 1
Quản trị chiến lược 1
MỤC LỤC 2
LỜI NÓI ĐẦU
Mấy năm gần đây bộ mặt đất nước ta có nhiều thay đổi, kinh tế ngày
càng phát triển, đời sống của nhân dân từng bước được cải thiện. Đó là do
nước ta kịp thời chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước. Đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao do
đó nhu cầu mua sắm hàng hoá cũng phát triển theo. Do vậy mà các doanh
nghiệp không ngừng hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm. Trong cơ chế
mới sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng gay gắt vì vậy đã có
nhiều doanh nghiệp không chịu được sức ép của thị trường đã không đứng
vững được nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp với đường lối kinh doanh
đúng đắn đã vượt qua được khó khăn, nắm bắt kịp thời cơ hội, thích nghi
được với điều kiện mới nên đã tồn tại và phát triển vững vàng. Một trong
những doanh nghiệp đó có Công ty Bánh kẹo Hải Hà.
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một trong các doanh nghiệp chuyên sản
xuất kinh doanh các loại bánh kẹo. Trong những năm qua, công ty đã biết
chăm lo phát huy các nhân tố nội lực để vượt qua các thử thách của thời kỳ
chuyển đổi, phát triển sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Với mục
tiêu trở thành một trong những doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo lớn nhất tại
Việt Nam thì công ty phải nhanh chóng xây dựng cho mình một chiến lược
phát triển toàn diện, trong đó đặc biệt quan tâm đến chiến lược sản phẩm.
PHẦN I: Một số cơ sở lý luận về quản trị chiến lược
1. Khái niệm:
Quản trị chiến lược là sự tác động của các chủ thể quản trị lên đối
đối tượng quản trị và khách thể quản trị một cách thường xuyên, liên tục
nhằm xác định mục tiêu, con đường mà doanh nghiệp cần hướng đến trong

chiến lược giúp tổ chức, doanh nghiệp xác định rõ ràng được mục tiêu,
hướng đi, vạch ra các con đường hợp lý và phân bổ các nguồn lực một cách
tối ưu để đảm bảo đi đến mục tiêu đã định trong quỹ thời gian cho phép.
- Một tổ chức thành công chỉ khi có hướng đi đúng đồng thời có sự
liên kết chặt chẽ, phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, các thành viên
trong tổ chức đó. Quản trị chiến lược sẽ kết hợp các nguồn lực của tổ chức
nhằm gắn kết,phát huy các nguồn lực để tạo ra sức mạnh cho doanh nghiệp,
tổ chức đó.
- Các nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp luôn luôn biến đổi
như: tình hình thị trường, khách hàng, xu thế tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh,
sự thay đổi về công nghệ, môi trường pháp lý, tình hình kinh tế xã hội,
những điểm mạnh yếu nội tại, các cơ hội và nguy cơ có thể có từ bên
ngoài… sẽ tác động không ngừng. Do vậy sẽ là những mục tiêu thách thức
mà tổ chức cần phải ứng phó có hiệu quả trước những thách thức nảy sinh,
gồm cả những khó khăn và cơ hội.
- Với xu thế quá trình quốc tế hoá diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới,
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ diễn ra với tốc độ rất cao, sự
thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh… Vì vậy mà việc quản
trị chiến lược sẽ giúp cho doanh nghiệp vẽ được viễn cảnh trong tương
lai,phát huy và tận dụng được những điểm mạnh, cơ hội; đồng thời hạn chế,
khắc phục những điểm yếu và thách thức trong tương lai.
4. Môi trường bên ngoài
4.1 Môi trường vi mô:
4.1.1 Môi trường kinh tế
Phân tích môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, bởi nó bao gồm
những yếu tố ảnh hưởng đến sức mua và kết cấu tiêu dùng. Các yếu tố kinh
tế có ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược của các doanh nghiệp, đặc biệt
quan trọng là các yếu tố sau: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối
đoái, và tỷ lệ lạm phát.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế:

văn hoá ngày càng có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của các tổ
chức/doanh nghiệp. Các khía cạnh hình thành môi trường văn hoá - xã hội
có ảnh hưởng mạnh mẽ tới các hoạt động kinh doanh. Vấn đề đặt ra đối với
các nhà quản trị là không chỉ nhận thấy sự hiện diện của nền văn hoá – xã
hội hiện tại, mà còn cần phải dự đoán những xu hướng thay đổi của nó, từ
đó chủ động hình thành những chiến lược thích ứng.
4.1.4 Môi trường dân số
Bao gồm những yếu tố: Quy mô dân số, mật độ dân số, tuổi tác, giới
tính, chủng tộc, trình độ học vấn. Những thông tin của môi trường dân số
cung cấp những dữ liệu quan trọng cho các nhà quản trị trong việc hoạch
định chiến lược sản phẩm, chiến lược thị trường, tiếp thị, phân phối và
quảng cáo…
4.1.5 Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, tài nguyên khoáng
sản…đảm bảo các yếu tố đầu vào cần thiết và môi trường hoạt động cho
các doanh nghiệp/tổ chức.
4.1.6 Môi trường công nghệ
Môi trường công nghệ - những lực lượng tạo nên các công nghệ mới, tạo
nên các sản phẩm mới và các cơ may thị trường. Thay đổi công nghệ cho
phép tạo ra hàng loạt sản phẩm mới ngày càng tiên tiến hơn nhưng cũng
chính sự thay đổi công nghệ đó sẽ làm cho sản phẩm hiện hữu bị lạc hậu,
thải hồi. Như vậy sự thay đổi công nghệ bao gồm cả sáng tạo và huỷ diệt,
đem đến cả cơ hội và nguy cơ.
4.1.7 Môi trường toàn cầu
Môi trường toàn cầu bao gồm môi trường của các thị trường mà doanh
nghiệp có liên quan. Trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hoá, không có
một quốc gia, doanh nghiệp nào lại không có mối quan hệ trực tiếp hoặc
gián tiếp với nền kinh tế thế giới và càng ngày càng phát triển mạnh mẽ, đa
dạng, phức tạp và tác động lên doanh nghiệp.
4.2 Môi trường vi mô

chúng. Đặc biệt, khi các doanh nghiệp bị lôi cuốn vào cuộc chiến về giá sẽ
làm cho mức lợi nhuận chung của ngành bị giảm sút. Thậm chí rất có thể
làm cho tổng doanh thu của ngành bị giảm nếu như mức co giãn của cầu
không kịp với sự giảm xuống của giá. Vì vậy phân tích đối thủ cạnh tranh
là một nội dung quan trọng của nghiên cứu môi trường vi mô.
5 Môi trường bên trong
Môi trường bên trong bao gồm các yếu tố nội tại trong một doanh
nghiệp nhất định, trong thực tế doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố hoàn
cảnh nội bộ của nó.
a. Các yếu tố vật chất.
- Tiền vốn : Vốn là tiền đề vật chất cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nhưng vấn đề quan trọng là nhà quản trị phải biết sử dụng có
hiệu quả đồng vốn đầu tư của mình, nó được phản ánh trên các chỉ tiêu sau:
Tốc độ hoàn trả vốn hiệu quả sử dụng vốn và lợi nhuận hàng năm thu được.
- Nhân sự: Con người là yếu tố quyết định mọi sự thành bại của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, doanh nghiệp phải chú ý tới việc sử
dụng con người, phát triển nhân sự, xây dựng môi trường văn hoá và nề
nếp tổ chức của doanh nghiệp. Đồng thời doanh nghiệp phải quan tâm tới
các chỉ tiêu rất cơ bản như: Số lượng lao động, trình độ nghề nghiệp, năng
suất lao động, thu nhập bình quân, năng lực của cán bộ quản lý
b.Các yếu tố tinh thần:
- Nền văn hoá: Như ta đã biết những doanh nghiệp có nền văn hoá phát
triển sẽ có không khí làm việc say mê luôn đề cao sự chủ động sáng tạo.
Ngược lại, những doanh nghiệp có nền văn hoá thấp kém sẽ phổ biến sự
bàng quang, thờ ơ và bất lực trước đội ngũ lao động của doanh nghiệp.
- Giá trị ước vọng của lãnh đạo:Lãnh đạo theo cách lãnh đạo dân chủ
lắng nghe ý kiến đóng góp của của mọi người. Ước vọng đó được thể hiện
qua các quyết định của ban lãnh đạo. Cùng với sự phấn đấu của cán bộ
công nhân viên.
6. Những nhân tố chủ yếu để thực hiện quản trị chiến lược quản trị

- Các nhân viên chịu trách nhiệm thực hiện và đánh giá chiến lược kinh
doanh trong tổ chức; họ cần phải tôn trọng những đối tác và người góp vốn
kinh doanh chịu ảnh hưởng của chiến lược đó trong bối cảnh kinh doanh
rộng mở hơn
6.3. Các nguyên tắc
Vấn đề chiến lược mà tổ chức đang phải đối mặt và những ứng phó trước
các vấn đề này sẽ yêu cầu những kỹ năng trong quản trị chiến lược – đó là
khả năng nhận thức và giải quyết thành công những vấn đề chiến lược của
tổ chức. Trong lĩnh vực phục vụ công cộng, những vấn đề này bao gồm:
- Giải quyết nhu cầu của khách hàng chứ không phải lợi ích của tổ chức
- Sử dụng tiền có hiệu quả và giá trị lớn hơn
- Cung cấp các dịch vụ đã được cải thiện và đổi mới cho công chúng
- Quá trình xây dựng chính sách do nhiều người cùng thực hiện
- Gia tăng đối thoại với khách hàng và đối tác
- Phối hợp tốt hơn giữa chính quyền từ trung ương đến địa phương
- Tình hình thực hiện Thoả thuận cung cấp dịch vụ công cộng (Public
Service Agreements) được cải thiện
- Thực hiện chiến lược xây dựng chính phủ điện tử (một khuôn khổ chung
về những nguyên tắc chủ yếu như khả năng hoạt động tương hỗ và các tiêu
chuẩn kỹ thuật hỗ trợ)
Mặc dù quá trình thực hiện chiến lược có thể kết hợp các công việc đã
lên lịch sẵn cho phù hợp với quá trình quản trị mở rộng – như vòng quay kế
hoạch tài chính trong lĩnh vực công cộng – thì quản trị chiến lược vẫn là
một quá trình liên tục.
Các nhà quản lý mọi cấp độ trong tổ chức có thể cần phải ra quyết định
về các vấn đề kinh doanh vào bất kỳ lúc nào, và một số quyết định có thể
coi như “chiến lược” - mặc dù vào lúc đó nó không được coi là chiến lược.
Bất kỳ một chiến lược tập trung vào kinh doanh cần phải đủ linh hoạt để
đáp ứng những nhu cầu liên tục thay đổi
6.4. Các quá trình

hưởng tới những đặc điểm hành vi dẫn dắt tổ chức hướng tới một tương lai
như mong muốn (xem Bussiness and supporting strategies)
Lộ trình tới tương lai như mong đợi phải được vạch rõ về mặt chủ điểm
của chiến lược. Chủ điểm có thể được coi như “những nhân tố làm nên
thành công cho chiến lược” – đây là thứ mà tổ chức cần phải có nếu đi theo
phương hướng tới tương lai như mong muốn.
6.5. Các quyết định chiến lược
Một quyết định chiến lược bao gồm những vấn đề gì? Nó dường như có
tính chiến lược hơn là có tính chiến thuật hay giải quyết công việc hàng
ngày nếu:
- Quyết định có liên quan đến nguồn lực về tài chính lớn hay các nguồn lực
khác như đội ngũ nhân viên hay các máy móc thiết bị.
- Quyết định sẽ liên quan tới một số thay đổi lớn trong tổ chức
- Quyết định có ảnh hưởng tới toàn bộ hay một phần lớn tổ chức
- Quyết định bắt buộc tổ chức phải có những cam kết trong dài hạn.
- Quyết định sẽ có tác động lớn ra bên ngoài tổ chức – ví dụ tác động tới
các khách hàng hoặc những cơ quan khác.
- Quyết định có chứa đựng rủi ro đối với hoạt động kinh doanh
- Quyết định sẽ liên quan tới những thay đổi về kinh doanh trong tổ chức
như các sản phẩm và dịch vụ mà tổ chức cung cấp.
- Quyết định liên quan đến những lĩnh vực quyết định quan trọng khác
và làm nổi lên những mối quan hệ tương tác phức tạp đan chéo nhau.
- Sẽ rất khó hoặc không thể đảo được lại kết quả của quyết định
Nếu một tổ chức buộc phải thực hiện một quyết định chiến lược không
mong đợi thì quyết định này sẽ được thực hiện và chiến lược sẽ được thay
đổi lại cùng một lúc. Một chiến lược là hướng dẫn hành động chứ không
phải là sự bó buộc, bạn nên tiếp tục đón nhận yêu cầu có những thay đổi
trong chiến lược khi hoạt động kinh doanh thấy cần thiết.
6.6. Xem xét đánh giá
Bạn cần phải luôn đánh giá xem xét lại chiến lược như là một phần trong

nghiệm trong sản xuất kinh doanh. Với đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm,
chiến lược kinh doanh tốt, đội ngũ kỹ sư được đào tạo chuyên ngành có
năng lực và lực lượng công nhân giỏi tay nghề Công ty cổ phần bánh kẹo
Hải Hà đã tiến bước vững chắc và phát triển liên tục để giữ vững uy tín và
chất lượng xứng đáng với niềm tin yêu của người tiêu dùng.
Tiền thân là một xí nghiệp nhỏ với công suất 2000 tấn/ năm. Ngày
nay, Công ty đã phát triển thành Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà với qui
mô sản xuất lên tới 20.000 tấn/ năm.

Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà là Doanh nghiệp đầu tiên trong lĩnh
vực sản xuất bánh kẹo được cấp chứng nhận hệ thống "Phân tích mối nguy
và các điểm kiểm soát tới hạn" (HACCP) tại Việt Nam. Điều này thể hiện
cam kết của Lãnh đạo doanh nghiệp về đảm bảo an toàn thực phẩm đối với
sức khoẻ của người tiêu dùng. Năm 2003 Công ty thực hiện cổ phần hóa
theo quyết định số 191/2003/QĐ-BCN ngày 14/11/2003 của Bộ Công
nghiệp.
Công ty chính thức hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần từ ngày
20/01/2004 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003614 do
Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp và thay đổi lần thứ hai ngày
13/08/2007.
1.1.Tên địa chỉ của Công ty
Trụ sở chính tại:
Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà
Vốn điều lệ: 54.750.000.000 đồng
Cơ cấu sở hữu: Nhà nước: 51%, cổ đông trong, ngoài công ty: 49%.
Số 25 - Ðường Trương Ðịnh - Quận Hai bà Trưng - Thành phố Hà Nội
Ðiện thoại: (84-4)8632956 - 8632041
Fax: (84-4) 8631683- 8638730
Email: [email protected].
Ðịa chỉ website: www.haihaco.com.vn

- Bánh trung thu
- Kẹo cứng
- Lollipop

☻ Các thành tích của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được Ðảng
và Nhà Nước công nhận :
+ 4 Huân chương Lao động Hạng Ba (năm1960 – 1970)
+ 1 Huân chương Lao động Hạng Nhì (năm 1985)
+ 1 Huân chương Lao động Hạng Nhất (năm 1990)
+ 1 Huân chương Ðộc lập Hạng Ba ( năm 1997)
Sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tặng nhiều Huy
chương Vàng, Bạc trong các cuộc triển lãm Hội chợ quốc tế hàng công
nghiệp Việt nam, triển lãm Hội chợ thành tựu kinh tế quốc dân, triển lãm
kinh tế- kỹ thuật- Việt nam và Thủ đô.
Sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được người tiêu dùng
mến mộ và bình chọn là “Hàng Việt nam chất lượng cao” trong 13 năm
liền. Từ năm 1997 đến năm 2009.
1.4. Sứ mệnh
• Sứ mệnh của chúng tôi đối với người tiêu dùng là tạo ra những
sản phẩm phù hợp, tiện dụng bao gồm các loại thực phẩm thông
dụng, thiết yếu, các sản phẩm bổ sung. Chúng tôi cung cấp các thực
phẩm an toàn, thơm ngon, dinh dưỡng, tiện lợi và độc đáo cho tất cả
mọi người để luôn giữ vị trí tiên phong trên thị trường thực phẩm.
• Với cổ đông, sứ mệnh của chúng tôi không chỉ dừng ở việc
mang lại mức lợi nhuận tối đa trong dài hạn mà còn thực hiện tốt
việc quản lý rủi ro từ đó làm cho cổ đông an tâm với những khoản
đầu tư của họ.
• Với đối tác, sứ mệnh của chúng tôi là tạo ra những giá trị bền
vững cho tất cả các thành viên trong chuỗi cung ứng bằng cách đảm
bảo một mức lợi nhuận hợp lý thông qua các sản phẩm, dịch vụ đầy

Thứ năm, không ngừng nâng cao công tác đào tạo cán bộ, công nhân
viên.
Thứ sáu, tăng cường công tác xây dựng Đảng trong doanh nghiệp,
thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt Đảng để quán triệt nghị quyết của
Đảng, tổ chức Đảng phải thực sự lãnh đạo kiểm tra được hoạt động kinh
doanh, đảm bảo thực hiện đúng đường lối của Đảng, chủ trương chính sách
của Nhà nước.
Thứ bảy, quản lý sử dụng vốn có hiệu quả, không ngừng phát triển
nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp, huy động thêm các nguồn vốn
khác, tiến tới tăng vốn chủ sở hữu.

Thứ tám, không ngừng chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, tham gia các công tác xã hội.
2. Các đặc điểm của doanh nghiệp liên quan đến quá trình quản trị
chiến lược:
Để thực hiện được chiến lược sản phẩm thì công ty CP Hải Hà phải
xem xét rất nhiều yếu tố từ môi trường bên ngoài cũng như nội lực bên
trong, Phải dựa vào vị thế hiện tại của công ty , nguồn lực của công ty và
các thế mạnh của công ty, các giá trị cốt lõi mà công ty đã tạo dựng được
để từ đó mới thực hiện chiến lược thành công.
2.1.Vị thế Công ty trong ngành
So với các ngành khác, ngành bánh kẹo là một trong những ngành có tốc
độ tăng trưởng ổn định (khoảng 2%/năm). Dân số phát triển nhanh khiến
nhu cầu về bánh kẹo cũng tăng theo tạo điều kiện cho Công ty tiếp tục duy
trì và mở rộng sản xuất. Hiện nay khu vực Châu Á - Thái Bình Dương là
khu vực có tốc độ tăng trưởng về doanh thu tiêu thụ bánh kẹo lớn nhất thế
giới, khoảng 5%/năm từ năm 2007 đến năm 2009.
Trên thị trường sản xuất bánh kẹo hiện nay có khoảng hơn 30 doanh
nghiệp sản xuất bánh kẹo có tên tuổi trong đó Haihaco là một trong 5 nhà
sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam, là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của

Vì vậy mà công ty rất chú trọng đến các chế độ đãi ngộ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi để cho họ yên tâm làm việc. Cụ thể như giải quyết hợp lý các
vấn đề nghỉ thai sản, con ốm, bệnh tật
- Về mặt số lượng: Từ một xí nghiệp chỉ có 9 cán bộ công nhân viên
thì đến năm 2008 Công ty đã có 3455 lao động.
- Về mặt chất lượng: Công ty có 265 người có trình độ đại học chiếm
29,6%, có 318 người có trình độ cao đẳng và trung cấp chiếm 35,53%
trong đó cán bộ quản lý và kỹ thuật có trình độ đại học là 70 người chiếm
7,82%, trình độ trung cấp có 242 người chiếm 27,04%. Điều đó cho thấy
nguồn lao động của Công ty được nâng cao về chất lượng, những người
nắm giữ chức vụ chủ chốt đều có trình độ đại học để phù hợp với sự thay
đổi củ cơ chế thị trường tạo những bước đi vững chắc cho sự phát triển của
Công ty.
2.3. Đặc điểm về sản phẩm
Hiện tại công ty đang cung ứng ra thị trường bánh kẹo khoảng 160
chủng loại sản phẩm bánh kẹo khác nhau, với những nhãn hiệu, bao bì, đặc
tính riêng.
☻ Lịch sử phát triển và vị thế thị trường của các dòng sản phẩm chính
của haihaco
Kẹo chew : Dẫn đầu trong cơ cấu doanh thu là nhóm sản phẩm kẹo chew
Hải Hà với sản lượng tiêu thụ của kẹo chew gối và chew nhân đạt 6.789
tấn, doanh thu tăng từ 30% năm 2007 lên 43% năm 2009. Xét về dòng kẹo
chew, HAIHACO giữ vị trí số 1 về công nghệ, uy tín và thương hiệu trên
thị trường. Trong tương lai gần sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh như
Bibica, Perfectti Van Melle sẽ chưa phải là thách thức lớn nhất đối với
HAIHACO. Sản phẩm kẹo chew Hải Hà có mười hai hương vị: nhân dâu,
nhân khoai môn, nhân sôcôla, nhân cam….với công suất 20 tấn/ngày.

Trích đoạn Các nhân nhân tố ảnh hưởng tới chiến lược sản phẩm của công ty Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status