BÀI TẬP CÁ NHÂN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC BÀI TẬP MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC PHÂN TÍCH NGÀNH SƠN - Pdf 26

1
Đà Nẵng, 12.2012
2

MỤC LỤC

I. TỔNG QUAN NGÀNH 3
1.1 Định nghĩa 3
1.2 Tầm quan trọng của ngành Sơn 3
1.3 Lịch sử ngành Sơn Việt Nam 4
II. ĐẶC ĐIỂM NGÀNH SƠN VIỆT NAM 8
2.1 Thực trạng phát triễn ngành Sơn 8
2.2 Phát triển mạnh về sản lượng và chủng loại sơn 9
III. PHÂN TÍCH CẠNH TRANH 13
3.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng 13
3.1.1 Nhân tố chính trị 13
3.1.2 Nhân tố kinh tế 13
3.1.3 Nhân tố xã hội 14
3.1.4 Nhân tố công nghệ 14
2.3 Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Porter 14
3.2.1 Sự ganh đua trong ngành 14
3.2.2 Nguy cơ của đối thủ tiềm tàng 14
3.2.3 Năng lực thương lượng của người mua 15
3.2.4 Năng lực thương lượng của nhà cung cấp 15
3.2.5 Đe dọa các sản phẩm thay thế 15
2.4 Phân Tích SWOT 15
3.3.1 Điểm mạnh 15
3.3.2 Điểm yếu 15
3.3.3 Cơ hội 16

không thay đổi sau hàng trăm năm sử dụng, sơn ta đến nay vẫn được coi là nguyên liệu
chất lượng cao dùng cho ngành tranh sơn mài được ưa chuộng cả trong và ngoài nước
hoặc một số loại dầu béo như: dầu chẩu và dầu lai hoặc nhựa thông từ cây thông ba lá
mọc tự nhiên tại Việt Nam, từ lâu đã được người dân chế biến thành dầu bóng (clear –
varnish) gọi nôm na là “quang dầu” dùng trang trí và bảo vệ cho “nón lá” hoặc “đồ gỗ”,
nội ngoại thất.
1.2 Tầm quan trọng của ngành Sơn

Như chúng ta đã biết. Sơn có tác dụng trang trí, ngoài ta nó còn tác dụng bảo vệ
sản phẩm, từ ngành tiêu dùng cho đến ngành công nghiệp, vì vậy ngành sơn là một trong
những ngành quan trọng đối với cuộc sống hàng ngày của chúng ta
Cuộc cách mạng kỹ thuật của thế giới đã tác động thúc đẩy phát triển ngành công
nghiệp sơn từ thế kỷ 18 nhưng chất lượng sơn bảo vệ và trang trí vẫn chưa cao vì nguyên
4

liệu chế tạo sơn đi từ các loại dầu nhựa thiên nhiên và các loại bột màu vô cơ có chất
lượng thấp.
Ngành công nghiệp sơn chỉ có thể phát triển nhảy vọt khi xuất hiện trên thị trường
các loại nhựa tổng hợp tạo màng sơn cùng với các loại bột màu hữu cơ chất lượng cao và
nhất là sự xuất hiện của sản phẩm bột màu trắng đioxit titan (TiO2) là loại bột màu chủ
đạo, phản ánh sự phát triển của công nghiệp sơn màu.
Trong tương lai, thách thức của ngành công nghiệp sơn toàn cầu phải giải quyết
bài toán quen thuộc là tìm được giải pháp cân bằng giữa một bên là sức ép về chi phí của
năng lượng, nguyên liệu và đáp ứng quy định luật an toàn môi trường của chính phủ với
một bên là yêu cầu của thị trường là chất sơn phải hoàn hảo với giá cả tốt nhất. Các
thách thức này sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho ngành sơn công nghiệp thế giới nghiên cứu và
triển khai các giải pháp công nghệ mới, nguyên liệu mới và sản phẩm mới đó chắc chắn
cũng là tác động tích cực đối với sự phát triển hơn nữa của ngành công nghiệp này
1.3 Lịch sử ngành Sơn Việt Nam


Sản phẩm chính là sơn dầu nhựa thiên nhiên trong nước sơn Alkyd (nhập cảng
nguyên liệu nhựa alkyd) ứng dụng chủ yếu cho công nghiệp dân dụng và trang trí, chất
lượng chưa cao, công nghệ lạc hậu, số lượng sản xuất còn thấp không đáp ứng đủ yêu cầu
(do hạn chế nhập khẩu nguyên liệu vì nguồn ngoại tệ không đủ đáp ứng)
Miền Nam: Có 16 hãng sơn lớn nhỏ sản xuất đủ các loại sơn tổng sản lượng 7.000
tấn/năm (theo số liệu của Tổng Cục Hóa Chất – 28/4/1976).
Các nguyên liệu sản xuất phần lớn đều nhập khẩu có chất lượng cao, công nghệ hiện
đại theo thời điểm 1960, có thể kể các nhà máy lớn và các sản phẩm tiêu biểu:
 Nhà máy sơn Bạch Tuyết và Huệ Phát (nay là Công ty sơn Bạch Tuyết): sản
phẩm chủ yếu là sơn alkyd dùng cho ngành xây dựng và 1 lượng không lớn sơn
Epoxy.
 Nhà máy sơn Á Đông, Á Châu, Việt Điểu, Vĩnh Phát: Sau năm 1975, các nhà
máy này có công ty sơn chất dẻo Tổng cục Hóa chất quản lý sát nhập lại gọi là Xí
nghiệp sơn Á Đông và hiện nay là Công ty cổ phần Sơn Á Đông, sản phẩm chủ
yếu là sơn dầu, sơn alkyd và sơn nước cho ngành sơn trang trí xây dựng.
Một số nhà máy sơn khác chuyên sản xuất các loại sơn công nghiệp chất lượng cao là
sơn gỗ khô nhanh gốc N/C (nitrocellose), sơn tân trang xe hơi, sơn tàu biển…

Giai đoạn 1976 – 1989

Đặc điểm phát triển của ngành sơn giai đoạn này mang dấu ấn khó khăn chung
của nền kinh tế sau chiến tranh thống nhất đất nước. Đó là thời kỳ kinh tế bao cấp, mặc
dầu đến năm 1986 nền kinh tế đã bắt đầu khởi động phát triển với mức đột phá “đổi mới”
nhưng ngành công nghiệp sơn vẫn còn phát triển trì trệ mãi đến năm 1989.
6

Sản phẩm sơn tiêu thụ trong nước chỉ có sơn dầu, hoàn toàn không có sơn nước,
nhà cửa và công trình xây dựng chỉ được trang trí bằng quét nước vôi màu. Các loại sơn
nhựa tổng hợp có chất lượng cao và tốt dùng cho ngành công nghiệp gốc Alkyd,
Epoxy…chỉ được sản xuất số lượng ít theo hạn mức ngoại tệ nhập khẩu nguyên liệu.

dường như phải nhập sơn hoàn toàn do trình độ kỷ thuật trong nước không đáp ứng về
chất lượng.
8

II. ĐẶC ĐIỂM NGÀNH SƠN VIỆT NAM
2.1 Thực trạng phát triễn ngành Sơn

Cũng giống với các nước đang phát triễn khác, sự phát triễn ngành sơn Việt Nam
bị coi là đi theo ngược chiều, do hạn chế về vốn đầu tư, do chính sách phát triễn ngành, ý
kiến khác cho rằng. sở dĩ ngành sơn phát triễn đi ngược là do Việt Nam không có chính
sách phát triễn bảo hộ, cho nên thời gian gần đây ngành sơn phát triễn được là nhờ nguồn
nguyên vật liệu nhập khẩu, không tận dụng được lợi thế giàu tài nguyên thiên nhiên của
Việt Nam.
Bối cảnh lịch sử: Các nước Đông Nam Á đã vượt qua giai đoạn khủng hoảng tài
chính và nền kinh tế bắt đầu hồi phục và phát triển ổn định. Kinh tế Việt Nam ít bị ảnh
hưởng của khủng hoảng này, tuy có tăng trưởng chậm lại nhưng rất ổn định và ngày
càng phát triển mạnh hơn – thể hiện qua các chỉ tiêu phát triển kinh tế sau đây:


2.2 Phát triển mạnh về sản lượng và chủng loại sơn

Sơn trang trí chiếm tỉ trọng lớn, tăng trưởng trung bình 25%/năm, sơn tàu biển, bảo
vệ, sơn công nghiệp ngày càng phát triển theo yêu cầu thị trường (xem bảng số liệu các
năm 1995 đến 2007 về phát triển thị trường sơn Việt Nam do Hiệp hội sơn và mực in
Việt Nam – VPIA công bố)

TỔNG HỢP MỨC TĂNG TRƯỞNG CỦA THỊ TRƯỜNG SƠN VIỆT NAM (1995 – 2008)

SỐ
THỨ
TỰ

LOẠI SƠN

MỨC TIÊU THỤ NĂM
1995
(Tấn )
2000
(Tấn)
2002
(Tấn)
2004
(Tấn)
2006
(Triệu
lít)
2007
(Triệu
lít)

Sơn tàu biển và bảo vệ
1.000
4.000
8.000
12.500
13,60
16,80
19,70
3
Sơn công nghiệp:
 Sơn đồ gỗ
 Sơn bột
 Sơn coil (tấm lợp)
0,200
2.850
6.010
18.200
-
-
-
0,200
2.000
3.000
12.000
37,05
43,70
40,20
0
0
1.810

-
050
080
100
-
-
-
-
790
2.950
2.800
-
-
-
10

 Sơn sàn
 Sơn kẻ tường
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
7.000
-

Williams, Đại Kiều , Hóa Keo Bình Thạnh, Xuân An, Duy Hoàng…
 Về sơn bột: Akzo Chang Cheng (ICI), Jotun, Đại Phú, Tân Nam Phát, Á Đông,
Sơn Tổng Hợp Hà Nội…
 Về sơn coil (tấm lợp): Á Đông, Akzo Industry Coatings, Ppg Coatings, Becker,
Kcc Yungchi…
Về các loại sơn khác (ví dụ: Sơn ô tô OEM, sơn sàn, sơn kẻ đường, sơn can, sơn
plastic…) các thương hiệu: Sơn tổng hợp Hà Nội, Nippon, PPG, KOVA, Sơn Hải
Phòng…Dòng sản phẩm với công nghệ mới nhất của thế giới và khu vực là sơn trang trí
11

gốc nước sử dụng bột dioxit titan (TiO 2) nano chất lượng cao đã đƣợc nhiều hãng sơn
tại Việt Nam sản xuất bán ở thị trường hoặc các loại sơn công nghiệp gốc nước từ poxy,
Polyurethan chất lượng cao cũng đã được sản xuất bán ra thị trường theo xu hướng sản
phẩm thân thiện môi trường. Tuy nhiên, số lượng yêu cầu sử dụng chƣa nhiều do giá sản
phẩm còn cao.
Số lượng nhà sản xuất sơn bắt đầu tăng trưởng mạnh:
Nhận xét chung về thị phần và phân chia thị phần sơn Việt Nam thấy rằng:

Cho đến năm 2008 các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (khoảng hơn 30
doanh nghiệp) vẫn chiếm 60% thị phần, 40% còn lại là phần các doanh nghiệp Việt Nam.
Sơn trang trí chiếm tỉ trọng lớn về thể tích (64 – 66%) tổng sản lượng nhưng lại có giá
trị thấp, ứng với (41 – 45%) về trị giá.
Với đặc điểm phát triển tốc độ cao trong giai đoạn này có mức tăng trưởng trung
bình 15 – 20% năm, số lượng Doanh nghiệp sản xuất sơn ngày càng gia tăng Việt Nam
trở thành “điểm nóng” thu hút đầu tư của các nƣớc trong khu vực và quốc tế vào ngành
công nghiệp sơn.
Trong hoàn cảnh lịch sử đó, Hiệp hội ngành nghề sơn - mực in Việt Nam (tên
13

III. PHÂN TÍCH CẠNH TRANH
3.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
3.1.1 Nhân tố chính trị
Việt Nam có nền an ninh, chính trị ổn định. Các doanh nghiệp hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam không phải chịu rủi ro từ sự bất ổn về an ninh, chính trị.
Các nước thường có chính sách bảo hộ cho ngành Sơn trong nước mặc dù đã
tham gia WTO. Thời gian tới khi chính sách bảo hộ được chính phủViệt Nam được xem
xét và đưa vào áp dụng, doanh nghiệp ngành Sơn Việt Nam sẽ có thêm lợi thế cạnh tranh
trên sân nhà. Tuy nhiên, lợi thế cạnh tranh mạnh hay yếu lại tùy thuộc vào cách thức xây
dựng chính sách bảo hộ của chính phủViệt Nam.
Luật doanh nghiệp có hiệu lực năm 2005 tạo sự công bằng trong môi trường kinh
doanh giữa các thành phần kinh tế, thúc đẩy sự phát triển chung của các ngành công
nghiệp Việt Nam nói chung và ngành Sơn nói riêng.
3.1.2 Nhân tố kinh tế
Nguồn nhân lực dồi dào và lợi thế nhân công giá rẻ góp phần làm tăng lợi thế
cạnh tranh về giá cho các doanh nghiệp sản xuất thép Việt Nam.
Nền kinh tếViệt Nam đang rơi vào tình trạng lạm phát cao. Chính phủ Việt Nam
thực hiện ưu tiên các gói biện pháp thắt chặt tiền tệ nhằm ngăn chặn đà tăng của chỉ số
giá tiêu dùng. Hơn nữa, các dự án công cũng được xem xét và thẩm định kỹ càng hơn,
nhu cầu tiêu thụ Sơn bị đình trệ.
Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam về mặt trung và dài hạn được coi là có khả
năng đạt tốc độ tăng trưởng cao so với các nước trên thếgiới. Nguồn vốn đầu tư chảy vào
Việt Nam sẽ tăng nhanh, cơ hội lớn cho mọi ngành mở rộng hoạt động sản xuất. Nhu cầu
về tiêu thụ Sơn trở nên lớn hơn theo sự phình ra của các ngành bất động sản, công
nghiệp. Tuy nhiên, dòng vốn FDI đổ vào ngành Sơn không ngừng gia tăng, lo ngại về
nguy cơ khủng hoảng thừa và tác động về môi trường đặt ra nhiều trăn trở cho các doanh

 Dự án ngành Sơn đòi hỏi lượng vốn lớn đầu tư cho công nghệ.
 Chính phủ xem xét dành nhiều ưu đãi cho DN tham gia ngành Sơn, khả năng
khan hiếm nguyên vật liệu trong nước dần đựoc tháo bỏ.
 Doanh nghiệp mới dễ dàng tiếp cận nguồn nguyên vật liệu từ phía đối tác nước
ngoài, nhu cầu ngành Sơn là khó dự đoán, phụ thuộc vào sức khỏe nền kinh tế mà
đặc biệt là ngành bất động sản, công nghiệp, khi kinh tế đi xuống, tình trạng dư
thừa sơn xảy ra.
15

 Hiện tại ngành Sơn Việt Nam có sự tham gia của nhiều nhà đầu tư nước ngoài với
công suất hiện đại, vốn lớn, tình trạng dư thừa Sơn cao.
3.2.3 Năng lực thương lượng của người mua
 Mức độ tập trung của khách hàng không cao, các đại lý phân phối dễ làm giá
trong trường hợp xảy ra tình trạng khan hiếm sơn.
 Chi phí để khách hàng chuyển đổi thấp.
 Sản phẩm ngành Sơn đóng vai trò thiết yếu đối với sự phát triển các ngành khác,
khách hàng buộc phải mua khi có nhu cầu tiêu dùng.
3.2.4 Năng lực thương lượng của nhà cung cấp
 Có rất nhiều nhà cung cấp nguyên vật liệu, các nhà cung cấp nước ngoài khó có
kết hợp để nâng giá bán nguyên vật liệu ngành sơn cho doanh nghiệp Việt Nam.
 Nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất khác như hóa chất đang trong tình
trạng khan hiếm và giá cả tăng nhanh.
3.2.5 Đe dọa các sản phẩm thay thế
 Sản phẩm thay thế cho Sơn là sản phẩm làm từ nguyên liệu khác như các loại hóa
chất (mạ, nhúng).
 Khả năng thay thế của các sản phẩm từ các loại hóa chất khác không cao do sơn
có kết cấu vững chắc hơn nhiều và ngày càng được ưu chuộng.
2.4 Phân Tích SWOT
3.3.1 Điểm mạnh
 Dân số trẻ, nhu cầu nhà ở tăng cao, tốc độ xây dựng ngày một tăng.

 Ngành Sơn Việt Nam chưa có đủ khả năng xây dựng hàng rào kỹ thuật
 Môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn, doanh nghiệp nước ngoài như tại
Trung Quốc và Ấn Độ có lợi thế về nguồn vốn, tay nghề lao động, công nghệ hiện
đại sẽ có lợi thế cạnh tranh về giá, chất lượng sản phẩm. Gây khó khăn nhiều cho
doanh nghiệp Sơn trong nước, nguy cơ mất thị phần cao.
 Chính sách đối với ngành Sơn không nhất quán, các doanh nghiệp hoạt động
ngành Sơn có thể gặp nguy cơ về thiếu hụt nguyên vật liệu để sản xuất, do áp
dụng thuế nhập khẩu.
 Nguyên vật liệu cao, ảnh hưởng đến tính hoạt động liên tục của các công ty ngành
Sơn.
 Phụ thuộc vào nguyên vật liệu của nước ngoài.
17

 Ảnh hưởng của tỉ giá hối đoái
3.4 Các nhân tố then chốt thành công
 Khả năng cung cấp các sản phẩm với giá thấp (Quản trị hàng tồn kho, khả năng
thương lượng với nhà cung cấp…).
 Khả năng cung cấp các sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao và
đa dạng của khách hàng.
 Khả năng trưng bày các mặt hàng.
 Thương mại điện tử phát triễn, tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng tìm kiếm
thông tin sản phẩm, công ty, giá cả và đặc biệt là dễ dàng đặt hàng, thực hiện hợp
đồng.
 Hệ thống phân phối rộng rãi tạo điều kiện mua hàng thuận tiện.
 Với công nghệ hiện đại, thuận lợi cho việc pha chế màu SP phù hợp với tính chất
công việc.
 Phương tiện vận chuyển ngày càng phát triễn tạo điều kiện mua nguyên vật liệu
và bán sản phẩm một cách nhanh chóng nhất.
3.5 Các lực lượng dẫn dắt ngành
3.5.1 Thay đổi về nhu cầu và cách thức sử dụng sản phẩm

quy định chặt chẽ về môi trường không chỉ làm tăng sự cạnh tranh trong thị trường sơn
mà còn thúc đẩy các nhà sản xuất phải tự hợp nhất. Sự hợp nhất không chỉ diễn ra ở Mỹ
mà còn cả trên thế giới.
Năm 1998 là năm tốt đẹp đối với các nhà sản xuất sơn và cung ứng nguyên liệu
sơn ở Mỹ. Nền kinh tế mạnh của Mỹ đã giúp đỡ thị trường sơn xây dựng phát triển hơn.
Năm 1998 lượng sơn giao hàng tăng 4% so với năm 1997. Giá trung bình 1 galông (4,5
lít) sơn các loại giảm từ 11,7 USD năm 1997 xuống 11,68 USD trong năm 1998. Từ 1994
đến 1998 hàng năm, tổng lượng sơn bán ra tăng 2%, giá các nguyên liệu sơn tăng trung
bình hàng năm (từ 1994- 1998) gần 2%. Đối với hầu hết các loại sơn, một khoản chi phí
đáng kể là cho bột màu titan đioxyt. Khủng hoảng kinh tế ở châu á đã kìm giá titan
đioxyt, nhưng giá có thể sớm tăng lên.
Vài năm trước đây, các nhà sản xuất sơn châu Âu đã chú trọng sản xuất các loại sơn
nước, sơn bột và sơn đóng rắn nhờ bức xạ để thay thế sơn dung môi. Biện pháp hạn chế
19

VOC của họ khác với các nhà sản xuất và sử dụng sơn ở Mỹ. Các nhà sản xuất sơn ở Mỹ
đã sớm quyết định phát triển loại sơn có hàm lượng chất rắn cao (lượng dung môi thấp).
Nhờ vậy vẫn sử dụng được các dây chuyền sản xuất hiện có và bảo đảm theo được các
tiêu chuẩn về môi trường. Lượng dung môi trong loại sơn có hàm lượng chất rắn cao chỉ
còn 25%, so với trước đây là 50%. Sơn bột và sơn đóng rắn nhờ bức xạ không chứa các
chất VOC. Sơn nước còn từ 8-10% VOC. Theo dự tính của các chuyên gia, thị trường
sơn bột toàn cầu năm 1999 đạt khoảng 700.000 tấn trong đó châu Âu chiếm 300.000 tấn.
Tính chung toàn cầu, tỷ lệ sơn bột trong sơn công nghiệp là 6% trong khi ở châu Âu tỷ lệ
đó là 9%, ý - 15% riêng Bắc Mỹ - khoảng 5%.
Năm công ty sản xuất sơn bột hàng đầu thế giới là Dupont, Akzo Nobel, Morton
Powder, Ferro và Jotun chiếm 50% sản lượng sơn bột thế giới. Sơn bột hãy còn nhiều
tiềm năng lớn. Các chuyên gia hy vọng vào năm 2008, sơn bột sẽ chiếm 10% thị trường
sơn công nghiệp, trong khi đó tốc độ tăng trưởng hàng năm ở Bắc Mỹ sẽ là 8-9%, châu
Âu: 5 -6%, châu á: 6-7%.
3.6 Triển vọng phát triễn ngành

Tiềm năng còn lớn như vậy, song cạnh tranh cũng gay gắt, khi số doanh nghiệp
sơn tính cho tới nay đã tăng lên đến khoảng 600. Đã có nhiều doanh nghiệp dứt cánh ra đi
vì không cạnh tranh nổi với những tên tuổi lớn. Năm 2009, số doanh nghiệp sơn rời bỏ
thị trường là 20%, tương ứng khoảng 70 doanh nghiệp (theo thống kê của Hiệp hội Sơn
và Mực in).

Thống kê cho thấy doanh nghiệp ngoại đã chiếm đến 60% thị trường, phần còn lại
các doanh nghiệp Việt chia nhau. Các doanh nghiệp sơn trong nước vẫn đang trong một
cuộc chiến muôn thuở, đó là cạnh tranh nội - ngoại. Sơn ngoại hầu hết đều có giá cao nên
chỉ chiếm lĩnh thị trường thành thị còn sơn nội được bán ở nông thôn hoặc xuất khẩu, với
giá trung bình chỉ bằng 1/3 so với giá bán các công ty nước ngoài đưa ra.

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp sơn Việt cũng còn có một lối đi khác, đó là thị
trường ngách, điển hình là trường hợp sơn O7. Đây là thương hiệu Việt Nam nổi tiếng
trong ngành sơn công nghiệp với sản phẩm sơn gỗ với mức tăng trưởng hằng năm gấp
đôi tăng trưởng ngành. Sơn gỗ chiếm 10-15% giá thành, nhưng có tính quyết định toàn
bộ sản phẩm gỗ có thể xuất khẩu được hay không. Với kim ngạch xuất khẩu gỗ đạt 3,91
tỉ USD trong năm 2011, rõ ràng doanh thu của mảng sơn gỗ không hề nhỏ.
21 Vấn đề lớn đối với những doanh nghiệp sơn nội là ngân sách cho quảng bá còn
hạn hẹp trong khi những thương hiệu ngoại lại rất chăm chỉ quảng cáo, tài trợ nhiều
chương trình để quảng bá thương hiệu rộng rãi hơn. Cuộc cạnh tranh nội - ngoại chắc
chắn sẽ còn gay cấn hơn nữa vì các nhà kinh doanh nước ngoài đã nhìn thấy tiềm năng
của thị trường nông thôn. Những tên tuổi như Nippon, Dulux, Mykolor, TOA đã có
nhiều dòng sản phẩm giá thấp và mở rộng hệ thống đại lý về vùng quê. Ví dụ như sơn bột
trét tường, giá cả của những dòng sơn ngoại đang rất cạnh tranh, có những sản phẩm chỉ
có giá từ 32.000-100.000 đồng/kg, tương đương với những sản phẩm nội như Kova hay
Joton… Về sơn nước, những nhãn hiệu mới như Homecote (TOA), Jotaslast (Jotun),

2011
2016
06/01
11/06
Chia
Theo
Khu
Vực
Nhu cầu sơn trang trí
17,210
22,950
27,845
32,150
4.9
3.9
Bắc Mỹ
3,850
4,535
4,900
3,370
3.2
1.9
Tây Âu
3,510
3,950
4,445
4,960
2.4
2.4
Châu Á- Thái Bình

3,350
4,420
5,530
6,820
5.7
4.6
Chia
theo thị
trường
Nhà ở
19,049
12,595
14,800
17,500
4.6
3.3
Không phải nhà ở
3,950
5,155
6,650
8,350
5.5
5.2
Chia
theo
cách sử
dụng
Các nhà chuyên môn
10,325
13,220


Nguồn APCI 21(6), 12.2008

23

Tài liệu Tham khảo: Surface coatings, NXB - TAFE Education Books Vol 1, 1983, Australia
Paint and surface coatings, NXB – Ellis hofwood limited 1987, England
Kỹ thuật sơn – Đinh Văn Kiên, NXB, Thanh niên 1999, Việt Nam
Toàn cảnh ngành sơn và mực in Việt Nam, Báo cáo tại ngày hội hóa học Tp.HCM 2005
của VPIA
Overview of Vietnam Coatings market – VPIA ACC HCM 2007, 2009
Vietnam Coatings & ink market, Speaker: Vương Bắc Đẩu – ACF 2003, HCMC


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status