tiểu luận ứng dụng nguyên tắc phân nhỏ,nguyên tắc kết hợp giải quyết các vấn đề tin học - Pdf 26

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG


BÀI THU HOẠCH MÔN HỌC

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TRONG TIN HỌC TIỂU LUẬN
ỨNG DỤNG NGUYÊN TẮC PHÂN NHỎ, NGUYÊN TẮC KẾT HỢP GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ TRONG TIN HỌC

Giảng viên hƣớng dẫn:
GS.TSKH Hoàng Văn Kiếm Học viên thực hiện:
Phạm Thị Bích Phƣợng – Mã số: CH1001122 Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011
MỤC LỤC
PHẦN I : KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ KHOA HỌC VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. KHOA HỌC :
II. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC :
2.1. Các loại hình nghiên cứu khoa học :
2.2. Các bƣớc nghiên cứu khoa học :
PHẦN II : VẤN ĐỀ KHOA HỌC VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT
I. VẤN ĐỀ KHOA HỌC :

Nghiên cứu khoa học nhằm đáp ứng nhu cầu nhận thức và cải tạo thế giới.
Các chức năng chính của nghiên cứu khoa học :
- Mô tả (định hƣớng, định lƣợng)
- Giải thích (nguồn gốc, thuộc tính, quan hệ)
- Dự đoán
- Sáng tạo (các giải pháp cải tạo thế giới)
Các đặc điểm của nghiên cứu khoa học :
- Tính mới
- Tính tin cậy
- Tính thông tin
- Tính khách quan
- Tính rủi ro
- Tính thừa kế
- Tính cá nhân
- Tính phi kinh tế
2.1. Các loại hình nghiên cứu khoa học :
- Nghiên cứu cơ bản :
- Nghiên cứu ứng dụng :
- Nghiên cứu triển khai :
2.2. Các bƣớc nghiên cứu khoa học :
- Xác lập vấn đề nghiên cứu :
- Giai đoạn chuẩn bị nghiên cứu :
- Lựa chọn và nghiên cứu thông tin :
- Xây dựng giả thuyết, lựa chọn phƣơng pháp và lập kế hoạch :
- Hoàn tất nghiên cứu :
- Viết báo cáo hoàn tất công trình :
- Giai đoạn kết thúc :
PHẦN II : VẤN ĐỀ KHOA HỌC VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT
I. VẤN ĐỀ KHOA HỌC :
1.1. Khái niệm vấn đề khoa học :

hệ thống nhƣng chủ yếu nhất với bài toán đã cho.
Có 5 phƣơng pháp :
- Dựng Vepol đầy đủ
- Chuyển sang Fepol
- Phá vở Vepol
- Xích Vepol
- Liên trƣờng
2.2. 40 thủ thuật (nguyên tắc) sáng tạo cơ bản :
Ðể khắc phục những nhƣợc điểm của phƣơng pháp thử và sai, ở thời kỳ phát triển
ban đầu của khoa học sáng tạo, ngƣời ta cố gắng sƣu tầm, thu thập kinh nghiệm riêng,
các mẹo vặt gọi chung là các thủ thuật suy nghĩ, nhằm mục đích giảm bớt số lƣợng và rút
ngắn thời gian lựa chọn các phƣơng án thử.
Thủ thuật là các thao tác tƣ duy đơn lẻ nhƣ hãy đặc biệt hóa bài toán, hãy phân nhỏ
đối tƣợng, hãy làm ngƣợc lại,… dựa trên việc phân tích hàng trăm ngàn sáng chế ở nhiều
ngành khác nhau, Atshuler đã tìm đƣợc 40 thủ thuật cơ bản, còn đƣợc gọi là các thủ thuật
khắc phục mậu thuẫn. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, số lƣợng các thủ
thuật có thể tăng thêm và bản thân từng thủ thuật sẽ đƣợc cụ thể hóa hơn nữa cho phù
hợp với nhiều chuyên ngành hơn. Sau đây là 40 thủ thuật sáng tạo cơ bản :
2.2.1. Nguyên lý phân nhỏ :
Mọi đối tƣợng bất kỳ đều có thể chia ra làm các phần nhỏ hơn. Thí dụ giờ (chia ra
phút, giây), phân tử ( nguyên tử, nơ tron ), Thủ thuật này lợi dụng tính chất có thể chia
nhỏ của các đối tƣợng, để giải quyết vấn đề, hoặc sử dụng lợi ích của việc phân nhỏ mà ở
trạng thái bình thƣờng đối tƣợng không có.
Thí dụ: một công việc khó làm, hãy phân nhỏ cho nhiều ngƣời làm, hoặc làm mỗi
lần một phần nhỏ. Không ai có thể nhấc nổi vật nặng 10 tấn. Thế nhƣng 10 tấn là khối
lƣợng bình thƣờng của một công nhân bốc vác phải nhấc trong 1 ngày.
Nguyên tắc phân nhỏ thƣờng áp dụng trong trƣờng hợp gặp các vấn đề lớn, phức
tạp hoặc không đủ nguồn lực đề giải quyết, xử lý một lần. Một câu hỏi đặt ra làm thế nào
để ăn hết một con voi vào bụng, câu trả lời là hãy chia nhỏ con voi đó ra thành nhiều
phần và ăn từng phần một. Khi gặp những vấn đề rắc rối, nan giải hãy chia nhỏ vấn đề

2 kg để tiện mang vác.
Các thí dụ ứng dụng nguyên tắc phân nhỏ trong tin học :
- Để hoàn thành việc viết một phần mềm nhanh hơn, chia nhỏ phần mềm thành nhiều
modun nhỏ để dễ dàng xử lý, và phân công cho nhiều ngƣời cùng làm, công việc cũng dễ
dàng hơn, phần mềm hoàn thành nhanh hơn.
- Thuật toán tìm kiếm nhị phân, chia dãy làm đôi và chỉ tìm kiếm trên nửa dãy, tiếp tục
chia nửa dãy làm đôi và cứ thế tìm cho đến khi ra kết quả.
- Thuật toán quick sort:
Chọn một phần tử x nào đó trong dãy cần sắp xếp, dãy đƣợc chia thành hai dãy con, một
dãy bao gồm các phần tử nhỏ hơn x, dãy còn lại gồm các phần tử lớn hơn x. Tiếp tục thực
hiện tƣơng tự cho từng dãy con (sử dụng đệ quy) cho đến khi tất cả các dãy con đều có
thứ tự. Việc lựa chọn phần tử nào là phần tử x của dãy đang xét tùy thuộc vào ngƣời lập
trình, ở đây ta lấy phần tử x đƣợc chọn là phần tử nằm ở vị trí chính giữa của dãy.
Ý tƣởng của thuật toán này là chia dãy cần sắp xếp thành ba dãy con :
+ Dãy con bên trái gồm các phần tử nhỏ hơn x (x là phần tử bất kỳ trong dãy)
+ Dãy con ở giữa gồm các phần tử bằng x.
+ Dãy con bên phải gồm các phần tử lơn hơn x.
Sau đó ta lại tiếp tục chia các dãy con bên trái và bên phải thành ba dãy con và cứ thế cho
đến khi dãy con cần chia chỉ có một phần tử.
Giả sử ta cần sắp xếp dãy sau:
0 1 2 3 4 5 6
[ 1 3 9 5 8 7 2 ]
Ta chọn phần tử để so sánh là phần tử ở chính giữa (0+6)/2= phần tử thứ 3
x=5
Sau khi phân hoạch, ta có dãy nhƣ sau : [1 3 2] [5] [8 7 9]
Ta lại tiếp tục phân hoạch dãy bên trái :
0 1 2
[ 1 3 2 ]
Chọn phần tử để so sánh là phần tử (0+2)=phần tử thứ 1
y=3

Một chƣơng trình con thƣờng đƣợc viết mã sao cho nó có thể đƣợc chạy (hay đƣợc gọi) nhiều
lần và/hoặc từ nhiều nơi trong thời gian chạy của một chƣơng trình, thậm chí có thể đƣợc gọi bởi
chính nó. Do tính năng này, chƣơng trình con là một công cụ lập trình mạnh. Việc sử dụng hợp
lý chƣơng trình con (chẳng hạn qua phong cách lập trình cấu trúc) thƣờng dẫn đến việc giảm
đáng kể kích thƣớc và chi phí của một chƣơng trình, trong khi nâng cao tính dễ đọc và độ tin cậy
của chƣơng trình. Các chƣơng trình con, thƣờng đƣợc tập trung thành các thƣ viện, là một cơ chế
quan trong cho việc chia sẻ và tái sử dụng mã.
Một số ngôn ngữ lập trình, chẳng hạn Pascal và FORTRAN, phân biệt giữa hàm (một chƣơng
trình con có trả về giá trị) và thủ tục (không trả về giá trị). Các ngôn ngữ khác, ví dụ C và LISP,
coi hai thuật ngữ này nhƣ nhau. Cái tên phƣơng thức thƣờng đƣợc dùng trong lập trình hƣớng
đối tƣợng để gọi các chƣơng trình con là một phần của các đối tƣợng. - Bộ máy tính để bàn chia riêng từng phần: màn hìnhhiển thị, cpuxử lý,…
- ổ đĩa của máy tính chia ra làm nhiểu ổ đĩa dễ dàng lƣu trữ, tìm kiếm va sắp xếp
- trong ổ đĩa đƣợc chia nhỏ ra nhiều thƣ mục để lƣu trữ dữ liệu, lƣu nhiều tập tin.
- Một cửa sổ excel chia ra thanh nhiều sheet cho ngƣời dùng sử dụng tiện lợi hơn nhƣ khi
cần làm nhiều dạng bài tập khác nhau nhƣng muốn lƣu cùng trên một file.
- Các phần mềm word, excel,…trong bộ Microsoft office chia thành nhiều menu, mỗi
menu đƣợc chia theo từng nhóm chức năng khác nhau để ngƣời dùng dễ dàng sử dụng.
- Trong lập trình hƣớng đối tƣợng, mỗi đối tƣợng đƣợc lƣu trữ thành nhiều thành phần dễ
dàng truy xuất, nhận biết. ví du đối tƣợng ngƣời đƣợc lƣu trữ dƣới dạng là: tên, tuổi, giới
tính,…
- Trong cơ sở dữ liệu, một đối tƣợng dữ liệu đƣợc lƣu trữ thành nhiều thành phần nhỏ để
dễ truy vấn và sử dụng.
- Thiết kế một cơ sở dữ liệu lớn, chia cở dữ liệu đó thành nhiều bảng dữ liệu nhỏ để dàng
quản lý
- Máy tính xách tay có thể xếp gọn lai: màn hinh, bộ xử lý, bàn phím so với máy tính để
bàn.
- Main máy tính để bàn, ram có thể tháo rời, lắp vào, dễ dàng nâng cấp máy,….

- Sự dao động cơ học
- Nguyên lý tác động theo chu kỳ
- Nguyên lý tác động liên tục hữu hiệu
- Nguyên lý vƣợt nhanh
- Nguyên lý chuyển bại thành thắng
- Nguyên lý quan hệ phản hồi
- Nguyên lý sử dụng trung gian
- Nguyên lý tự phục vụ
- Nguyên lý sao chép (copy)
- Nguyên lý rẻ thay cho đắt
- Nguyên lý thay thế sơ đồ cơ học
- Nguyên lý sử dụng các kết cấu thủy và khí
- Sử dụng bao mềm dẻo và mềm mỏng
- Sử dụng vật liệu nhiều lỗ
- Nguyên lý đổi màu
- Nguyên lý đồng nhất
- Nguyên lý loại bỏ và tái sinh từng phần
- Đổi các thông số hóa lý của đối tƣợng
- Sử dụng chuyển pha
- Sử dụng nở nhiệt
- Sử dụng các chất oxy hóa
- Sử dụng môi trƣờng trơ
- Sử dụng vật liệu tổng hợp (composit)


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status