Phân tích tình hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn - Pdf 26

TRƯỜNG CĐ GIAO THÔNG VẬN TẢI
KHOA KINH TẾ VẬN TẢI
tài: Đề Phân tích tình hình tài chính và bi nệ
pháp nâng cao hi u qu s d ng v n.ệ ả ử ụ ố
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Việt Thắng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hữu Quyết
Lớp : 57 CĐQT1
MSSV : ................................
HA NOI, May 2009
1
Lời m đầu
Vốn là một yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Là chìa khoá, là điều kiện tiền đề cho các doanh nghiệp thực hiện
các mục tiêu kinh tế của mình là lợi nhuận, lợi thế và an toàn.
Trong nền kinh tế kế hoạch tập trung chúng ta cha đánh giá hết đợc vai trò
thiết yếu của nó nên dẫn đến hiện tợng sử dụng vốn còn nhiều hạn chế, các doanh
nghiệp Nhà Nớc hoạt động trong cơ chế này đợc bao tiêu cung ứng, chính vì thế
hiệu quả sử dụng vốn không đợc chú ý đến, do đó không mang lại hiệu quả, làm
lãng phí nguồn nhân lực .
Hiện nay, đất nớc ta bớc vào thời kỳ đổi mới, cùng với việc chuyển dịch cơ
chế quản lý kinh doanh đó là việc mở rộng quyền tự chủ, giao vốn cho các doanh
nghiệp tự quản lý và sử dụng theo hớng lời ăn, lỗ thì chịu. Bên cạnh đó nớc ta
đang trong quá trình hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp đang đối mặt với cạnh
tranh gay gắt, mọi doanh nghiệp đều thấy rõ điều này, Nhà Nớc và doanh nghiệp
cùng bắt tay nhau hội nhập. Điều này đã tạo cơ hội và thách thức cho các doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những doanh nghiệp năng
động, sớm thích nghi với cơ chế thị trờng đã sử dụng vốn có hiệu quả còn những
doanh nghiệp khó khăn trong tình trạng sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn. Vì
vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không còn là khái niệm mới mẻ, nhng nó
luôn đợc đặt ra trong suốt quá trình hoạt động của mình.
Công ty TNHH in Nissin Vit Nam là một trong những doanh nghiệp

trong doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp. Quan điểm này có ý nghĩa quan
trọng trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị trờng. Tuy
nhiên, việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp nhất là khi nớc
ta trình độ quản lý kinh tế còn cha cao và pháp luật cha hoàn chỉnh.
Theo quan điểm của Mác thì: vốn (t bản) không phải là vật, là t liệu sản
xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. T bản là giá trị mang lại giá trị thặng d
bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất, nhà t bản ứng tiền ra
mua t liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản
xuất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng d. Mác
chia t bản thành t bản bất biến và t bản khả biến. T bản bất biến là bộ phận t bản
tồn tại dới hình thức t liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xởng,) mà giá trị của
nó đợc chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm. Còn t bản khả biến là bộ phận t bản tồn
tại dới hình thức lao động, trong quá trình sản xuất thay đổi về lợng, tăng lên do
sức lao động của hàng hoá tăng.
5
Theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused trong cuốn (Kinh tế
học) thì: vốn hiện vật là giá trị của hàng hoá đã sản xuất đợc sử dụng để tạo ra
hàng hoá và dịch vụ khác. Ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một
hàng hoá nhng đợc tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo. Quan điểm
này đã cho thấy nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn, nhng hạn
chế cơ bản là cha cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn.
Một số nhà kinh tế học khác lại cho rằng: Vốn có nghĩa là phần lợng sản
phẩm tạm thời phải hi sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu t, để đẩy mạnh
sản xuất tiêu dùng trong tơng lai. Quan điểm này chủ yếu phản ánh động cơ về
đầu t nhiều hơn là nguồn vốn và biểu hiện của nguồn vốn. Do vậy quan điểm này
cũng không đáp ứng đợc nhu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng nh phân
tích vốn.
Có thể thấy, các quan điểm khác nhau về vốn ở trên, một mặt thể hiện đợc
vai trò tác dụng trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên
cứu cụ thể. Mặt khác, trong cơ chế thị trờng hiện nay, đứng trên phơng diện hạch

thực hiện đợc. Trờng hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh
nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ chấm dứt hoạt
động nh phá sản, sát nhập vào doanh nghiệp khác Nh vậy, vốn đợc xem là một
trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại t cách pháp nhân của một
doanh nghiệp trớc pháp luật .
* Về kinh tế:
7
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là mạch máu của doanh nghiệp
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả
năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản
xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách liên tục, thờng
xuyên.
Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp.
Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của
doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo cho
doanh nghiệp đợc bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu
t sản xuất, thâm nhập vào thị trờng tiềm năng từ đó mở rộng thị trờng tiêu thụ,
nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của vốn nh vậy thì doanh nghiệp mới có thể
sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3. c trng ca vn
- Vốn phải đại diện cho một lợng tài sản nhất định có nghĩa là vốn đợc biểu
hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động sinh lời đạt đợc mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn phải đợc tích tụ tập trung đến một lợng nhất định mới có thể phát huy
tác dụng để đầu t vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh,
vốn luôn biến động và chuyển hoá hình thái vật chất theo thời gian và không gian
theo công thức :
T - H - SX - H - T

Đây là nguồn vốn mang tính ổn định và lâu dài mà doanh nghiệp có thể sử
dụng để đầu t vào TSCĐ và một bộ phận tài sản lu động tối thiểu cần thiết cho sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và
vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.
b.Nguồn vốn tạm thời:
Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để
đáp ứng tạm thời, bất thờng phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nguồn vốn này thờng gồm các khoản vay ngắn hạn, các khoản
chiếm dụng của bạn hàng. Theo cách phân loại này còn giúp cho doanh nghiệp lập
kế hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về tổ nguồn vốn trong tơng lai
trên cơ sở xác định về quy mô số lợng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và quy
mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó, khai thác những nguồn tài chính tiềm tàng,
tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao.
* Căn cứ vào phạm vi nguồn hình thành:
a./ Nguồn vốn bên trong nội bộ doanh nghiệp :
Là nguồn vốn có thể huy động từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp bao
gồm khấu hao tài sản, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ, dự phòng, các khoản thu
từ nhợng bán, thanh lý tài sản cố định.
b./ Nguồn vốn hình thành từ ngoài doanh nghiệp:
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Nguồn tín dụng từ các khoản vay nợ có kỳ hạn mà các ngân hàng hay tổ
chức tín dụng cho doanh nghiệp vay và có nghĩa vụ hoàn trả các khoản tiền vay nợ
theo đúng kỳ hạn quy định.
- Nguồn vốn từ liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp gồm nguồn vốn
vay có đợc do doanh nghiệp liên doanh, liên kết từ các doanh nghiệp để phục vụ
cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh.
10
- Nguồn vốn huy động từ thị trờng vốn thông qua việc phát hành trái phiếu,
cổ phiếu. Việc phát hành những chứng khoán có giá trị này cho phép các doanh

thuật sản xuất kinh doanh sẽ tạo điều kiện giải phóng sức lao động, nâng cao chất
lợng sản phẩm do đó tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát
triển và tăng trởng.
II. CC NGUN HUY NG VN
1. T cung ng
Cung ứng vốn nội bộ là phơng thức tự cung cấp vốn của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp các phơng thức tự cung ứng vốn cụ thể là:
* Khấu hao tài sản cố định:
12
Tài sản cố định là những t liu lao động tham gia vào nhiều quá trình sản
xuất. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn dần và chuyển dần giá
trị vào giá thành sản phẩm. Hao mòn tài sản cố định là một quá trình mang tính
khách quan, phụ thuộc vào nhân tố nh chất lợng của bản thân tài sản cố định, các
yếu tố tự nhiên, cờng độ sử dụng tài sản cố định, Trong quá trình sử dụng tài sản
cố định doanh nghiệp phải xác định độ hao mòn của chúng để chuyển dần giá trị
hao mòn vào giá trị của sản phẩm đợc sản sản xuất ra từ tài sản cố định đó. Việc
xác định mức khấu hao tài sản cố định phụ thuộc vào thực tiễn sử dụng tài sản cố
định đó cũng nh ý muốn chủ quan của con ngời. Đối với các doanh nghiệp Nhà N-
ớc trong quá trình khấu hao tài sản cố định phụ thuộc vào ý đồ của Nhà Nớc thông
qua quy định, chính sách cụ thể của cơ quan tài chính trong từng thời kỳ. Các
doanh nghiệp khác có thể tự lựa chọn thời hạn sử dụng và phơng pháp tính khấu
hao cụ thể.
* Tích luỹ tái đầu t:
Tích luỹ tái đầu t luôn đợc các doanh nghiệp coi là nguồn tự cung ứng tài
chính quan trọng vì nó có u điểm cơ bản sau:
- Doanh nghiệp có thể hoàn toàn chủ động.
- Giảm sự phụ thuộc vào các nhà cung ứng.
- Giúp các doanh nghiệp tăng thêm tiềm lực tài chính làm giảm tỉ lệ nợ/vốn.
- Càng có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong điều kiện cha
tạo đợc uy tín với các nhà cung ứng tài chính.

vốn tách khỏi quản trị một cách một tơng đối nên bộ máy quản trị doanh nghiệp đ-
ợc toàn quyền sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn này.
14
Bên cạnh đó, hình thức gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu có hạn chế là
doanh nghiệp phải có nghĩa vụ khai háo thông tin tài chính theo luật doanh
nghiệp; Khi thừa vốn không hoặc cha sử dụng đến doanh nghiệp không hoàn trả
lại đợc vì vậy, khi có nhu cầu gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu đòi hỏi doanh
nghiệp phải tính toán, cân nhắc. Mặt khác, hình thức huy động vốn này có thể làm
cổ tức giảm cho nên doanh nghiệp phải có quy mô lớn hứa hẹn lợi nhuận cao mới
dễ bán cổ phiếu trên thị trờng.
* Vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trờng vốn :
Hình thức vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trờng vốn là hình thức
cung ứng vốn trực tiếp từ công chúng: doanh nghiệp phát hành lợng vốn cần thiết
dới hình thức trái phiếu thờng có kỳ hạn xác định và bán cho công chúng. Khác
với hình thức phát hành cổ phiếu, hình thức phát hành cổ phiếu với đặc điểm là
tăng vốn và tăng nợ của doanh nghiệp.
Vay vốn bằng phát hành trái phiếu có những u điểm chủ yếu là: có thể thu
hút một lợng vốn lớn cần thiết, chi phí kinh doanh sử dụng vốn thấp hơn so với
vay ngân hàng, không bị ngời cung ứng kiểm soát chặt chẽ nh vay ngân hàng và
doanh nghiệp có thể lựa chọn trái phiếu thích hợp với yêu cầu của mình.
Tuy nhiên, hình thức huy động từ phát hành trái phiếu cũng có những hạn
chế nhất định. Hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp nắm chắc kỹ thuật tài chính để
tránh áp lực nợ đến hạn trả và vẫn có lợi nhuận, đặc biệt khi nền kinh tế suy thoái,
lạm phát cao. Chi phí kinh doanh phát hành cổ phiếu khá cao vì doanh nghiệp cần
trợ giúp của một (một số) ngân hàng thơng mại. Doanh nghiệp phải tính toán thoả
mãn điều kiện: Tài sản cố định phải nhỏ hơn tổng số vốn và nợ dài hạn của doanh
nghiệp. Mặt khác, không phải mọi doanh nghiệp mà chỉ những doanh nghiệp nào
thoả mãn điều kiện theo luật định mới đợc phép phát hành trái phiếu.
* Vay vốn từ ngân hàng thơng mại:
Vay vốn từ ngân hàng thơng mại là hình thức doanh nghiệp vay vốn dới hình

Thứ nhất, doanh nghiệp mua máy móc thiết bị theo phơng thức trả chậm. Sẽ
chỉ có hình thức tín dụng này nếu đợc ghi rõ trong hợp đồng mua bán về giá cả, số
lần trả và số tiền trả mỗi lần, khoảng cách giữa các lần trả tiền. Nh thế, doanh
nghiệp có máy móc thiết bị sử dụng ngay nhng tiền cha phải trả ngay, số tiền cha
trả là số tiền mà doanh nghiệp chiếm dụng đợc của ngời cung ứng.
Thứ hai, Vốn khách hàng ứng trớc.
Trong quá trình kinh doanh, khi ký hợp đồng đặt hàng khách hàng thờng
phải đặt cọc trớc một số tiền nhất định, số tiền đặt cọc này doanh nghiệp đợc sử
dụng mặc dù cha sản xuất và cung cấp sản phẩm (dịch vụ) cho khách hàng. Tuỳ
theo lợng mua hàng của khách hàng, thông thờng doanh nghiệp tín dụng từ hai
nguồn:
- Vốn ứng trớc của khách hàng lớn,
- Vốn ứng trớc của ngời tiêu dùng.
* Tín dụng thuê mua (leasing):
Trong cơ chế kinh tế thị trờng phơng thức tín dụng thuê mua đợc thực hiện
giữa một doanh nghiệp có cầu sử dụng máy móc, thiết bị với một doanh nghiệp
thực hiện chức năng thuê mua diễn ra khá phổ biến. Sở dĩ hình thức thuê mua diễn
ra khá phổ biến vì nó đáp ứng đợc yêu cầu cơ bản của bên có cầu (doanh nghiệp
muốn thuê mua thiết bị) và bên đáp ứng cầu (doanh nghiệp thực hiện chức năng
thuê mua).
17
Hình thức tín dụng thuê mua có u điểm rất cơ bản là giúp doanh nghiệp sử
dụng vốn đúng mục đích, khi nào doanh nghiệp có cầu về sử dụng máy móc thiết
bị cụ thể mới đặt vấn đề thuê mua và chỉ ký hợp đồng thuê mua trong khoảng thời
gian thích hợp. Doanh nghiệp không chỉ nhận đợc máy móc thiết bị mà còn nhận
đợc t vấn đào tạo và hớng dẫn kỹ thuật cần thiết từ doanh nghiệp thực hiện chức
năng thuê mua. Doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị có thể tránh đợc những
tổn thất do mua máy móc thiết bị không đúng đợc yêu cầu hoặc hay do mua nhầm.
Doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị cần thiết mà không phải đầu t một lần với
vốn lớn. Mặt khác, doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị có thể giảm đợc tỷ lệ

thuộc vào tỷ lệ góp vốn của họ. Mặt khác, mà một doanh nghiệp trong nớc vấp
phải là doanh nghiệp khó tìm đợc đối tác nớc ngoài thích hợp nhằm phát huy u thế
mỗi bên. Vấn đề duy trì mối quân hệ hợp tác trong khoảng thời gian dài là bao
nhiêu cũng là vấn đề các doanh nghiệp cần cân nhắc một cách thận trọng.
* Nguồn vốn ODA:
Cuối cùng là phơng thức cung ứng của doanh nghiệp bằng nguồn vốn ODA.
Đối tác mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm và nhận đợc nguồn vốn này là các chơng
trình hợp tác của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế
khác.
Hình thức cấp vốn ODA có thể là hình thức viện trợ không hoàn lại hoặc
cho vay có diều kiện u đãi về lãi suất và thời gian thanh toán. Nếu doanh nghiệp đ-
ợc vay từ nguồn vốn ODA có thể chịu mức lãi suất thờng trong khoảng 1%-
1,5%/năm, phí ngân hàng thờng là 0,2-0,3%/năm trong thời hạn có thể từ 10-20
năm và có thể đợc gia hạn thêm.
19
Hình thức huy động vốn từ nguồn ODA có chi phí kinh doanh sử dụng vốn
thấp. Tuy nhiên, để nhận đợc nguồn vốn này các doanh nghiệp phải chấp nhận các
điều kiện thủ tục rất chặt chẽ. Đồng thời, doanh nghiệp phải có trình độ quản lý dự
án đầu t cũng nh trình độ phối hợp làm việc với các cơ quan chính phủ và chuyên
gia nớc ngoài.
III. HIU QU S DNG VN V í NGHA CA Nể I VI DN
1. Khỏi nim hiu qu s dng vn:
Sự phát triển kinh tế ở các nớc trên thế giới và Việt Nam cho thấy muốn phát
triển một doanh nghiệp phải giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản là sản xuất cái gì,
sản xuất nh thế nào và sản xuất cho ai? Tuy nhiên nếu nguồn tài nguyên là vô hạn,
ngời ta có thể sản xuất hàng hoá một cách không hạn chế, sử dụng máy móc
nguyên vật liệu bừa bãi cũng chẳng sao. Song mọi tài nguyên nh đất đai,
khoáng sảnlại là một phạm trù hữu hạn đòi hỏi ngày một nhiều và cao hơn, điều
này buộc các doanh nghiệp phải sử dụng một cách có kế hoạch các nguồn lực của
mình để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.

- Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ, nghĩa là không để vốn bị sử dụng sai
mục đích, không để vốn thất thoát do buông lỏng quản lý.
2. Phng phỏp phõn tớch hiu qu s dng vn trong DN
* Phơng pháp so sánh:
21
Để áp dụng phơng pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh đợc
của chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và
đơn vị tính toán ) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so
sánh đợc chọn là gốc về thời gian, kỳ phân tích đợc gọi là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế
hoạch, giá trị so sánh có thể đo bằng giá trị tuyệt đối hoặc số bình quân. Nội dung
so sánh gồm:
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ xu h-
ớng thay đổi về tài chính doanh nghiệp, đánh giá sự suy giảm hay sự giảm sút
trong hoạt động sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
+ So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số bình quân của ngành, của
các doanh nghiệp khác để đánh giá doanh nghiệp mình tốt hay xấu đợc hay không
đợc.
+ So sánh chiều dọc để xem xét tỷ trọng của trừng chỉ tiêu so với tổng thể,
so sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đợc sự biến động cả về số tơng đối và số
tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các liên độ kế toán liên tiếp.
* Phơng pháp phân tích tỷ lệ:
Phơng pháp này dựa trên chuẩn mực các tỷ lệ của đại lợng tài chính. Về
nguyên tắc phơng pháp này yêu cầu phải xác định đợc các ngỡng, các mức để
nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ
lệ doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu.
22
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp đợc
phân tích thành các nhóm đặc trng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu

vốn, hiệu quả kinh tế thấp. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các doanh
nghiệp quốc doanh hoạt động theo phơng thức hạch toán kinh doanh. Nhà Nớc
không tiếp tục bao cấp về vốn cho doanh nghiệp nh trớc đây. Để duy trì và phát
triển sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp phải bảo toàn, giữ gìn số vốn Nhà Nớc
giao, tức là kinh doanh ít nhất cũng phải hoà vốn, bù đắp đợc số vốn đã bỏ ra để
tái sản xuất giản đơn. Đồng thời doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi để tích luỹ
bổ sung vốn, là đòi hỏi với tất cả các doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trờng doanh nghiệp luôn đề cao tính an toàn tài
chính. Đây là vấn đề có ảnh hởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng
huy động các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của doanh
nghiệp đợc bảo toàn, doanh nghiệp có đủ nguồn lực để khắc phục những khó khăn
và rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng
cạnh tranh. Đáp ứng yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm, đa
dạng hoá mẫu mã sản phẩm doanh nghiệp phải có vốn trong khi đó vốn của
doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
24
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu
tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp nh nâng
cao uy tín của sản phẩm trên thị trờng, nâng cao mức sống của ngời lao động vì
khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy
mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động và mức sống của ngời
lao động ngày càng cải thiện. Điều đó giúp cho năng xuất lao động ngày càng đợc
nâng cao, tạo cho sự phát triển của doanh nghiệp và các ngành khác có liên quan.
Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho Nhà Nớc.
Thông thờng các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lu động đợc
xác định bằng cách so sánh giữa kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh nh doanh thu, lợi nhuận với số vốn cố định, vốn lu động để đạt đợc kết


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status