Tài liệu Chuyên đề tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính kế toán và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền hình - Pdf 98

 Chuyên đề tốt nghiệp

Phân tích tình hình tài chính thông
qua hệ thống báo cáo tài chính kế toán
và biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty XNK thiết bị
điện ảnh - truyền hình

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
1
LỜI NÓI ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là một tế bào kinh tế, là
một đơn vị hạch toán độc lập, tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh để tạo
ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã

tài chính của doanh nghiệp .
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
2
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính và
đánh giá thực trạng tài chính của một doanh nghiệp, trong thời gian thực tập
tại Công ty XNK
THIẾT BỊ ĐIỆN ẢNH - TRUYỀN HÌNH , nhờ có sự giúp đỡ
của giáo viên hướng dẫn và các cán bộ phòng kế toán tài vụ, Ban quản lý của
Công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài: "Phân tích tình hình tài chính thông
qua hệ thống báo cáo tài chính kế toán và các biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty XNK THIẾT BỊ ĐIỆN ẢNH -
TRUYỀN HÌNH”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được trình bày với nội dung như
sau :
Phần I:
Lý luận chung về phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống
báo cáo tài chính kế toán trong doanh nghiệp
Phần II:
Phân tích tình hình tài chính của Công ty XNK THIẾT BỊ ĐIỆN
ẢNH - TRUYỀN HÌNH” chủ yếu thông qua bảng CĐKT và
BCKQKD :
Phần III:
Một số kiến nghị và giải pháp đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài
chính và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty XNK
THIẾT BỊ ĐIỆN ẢNH - TRUYỀN HÌNH
.

những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chứ
c, huy động, phân phối, sử
dụng và quản lý vốn một cách có hiệu quả.
Để nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình cũng như tình
hình tài chính của các đối tượng quan tâm thì việc phân tích tài chính là rất
quan trọng. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, người ta có thể sử
dụng thông tin đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong
tương lai và triển vọng của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích tình hình
tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm củ
a nhiều nhóm đối tượng khác
nhau như Ban giám đốc (Hội đồng quản trị) các nhà đầu tư, các cổ đông, các
chủ nợ, các nhà cho vay tín dụng, nhân viên ngân hàng, các nhà bảo hiểm và
kể cả cơ quan Nhà nước cũng như người lao động. Mỗi nhóm người này có
nhu cầu thông tin khác nhau, do vậy mỗi nhóm có những xu hướng tập trung
vào các khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của một doanh nghiệp.

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
4
1.2: Các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp:
Hoạt đônag tài chính của doanh nghiệp rất phức tạp, phong phú và đa
dạng, muốn phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thì trước hết phải
hiểu rõ được các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp:
1.2.1: Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước:
Quan hệ này phát sinh dưới hình thái tiền tệ, theo hai chiều vận động
ngược nhau. Đó là: Ngân sách Nhà nước góp phần hình thành vốn sả
n xuất
kinh doanh (tuỳ theo mức độ và loại hình sở hữu doanh nghiệp); Ngược lại
doanh nghiệp phải nộp các khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định để hình
thành Ngân sách Nhà nước.

tư và cơ cấu đầu tư.
1.2.5: Quan hệ giữa doanh nghiệp với hộ gia đình:
Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp thu hút sức lao động, tiền vốn
của các thành viên hộ gia đình để phục vụ cho mục tiêu kinh doanh, đồng
thời doanh nghiệp phải trả tiền lương, lãi suất cho họ.
1.2.6: Quan hệ giữa doanh nghiệp vớ
i các đối tác nước ngoài:
Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp vay, cho vay, trả nợ và đầu tư
với các tổ chức kinh tế nước ngoài.
Tóm lại, thông qua các mối quan hệ trên cho thấy tài chính doanh nghiệp
đã góp phần hình thành nên nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, các doanh nghiệp
phải sử dụng đúng đắn và có hiệu quả các công cụ tài chính nhằm thúc đấy
doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện các phương thức kinh doanh để đạt
hiệu quả cao hơn, nếu không sẽ
kìm hãm sự phát triển của toàn bộ hệ thống
tài chính quốc gia
.
2. Sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt trên nhiều lĩnh vực khác nhau của
nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát
triển được thì phải bảo đảm một tình hình tài chính vững chắc và ổn định.
Muốn vậy phải phân tích được tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân
tích tài chính là nghiên cứu khám phá hoạt động tài chính đã được biểu hiện
bằng con số
. Cụ thể hơn , phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét,
kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ mà
nếu không phân tích thì các con số đó chưa có ý nghĩa lớn đối với những
người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là sử dụng các công cụ, phương

doanh nghiệp đối với món nợ hay không. Từ đó họ đặt ra vấn đề quan hệ lâu
dài đối với doanh nghiệp hay từ chối quan hệ kinh doanh .
 Đối với các nhà đầu tư : Phân tích tình hình tài chính giúp cho họ thấy
khả năng sinh lợi, mức độ rủi ro hiện tại cũng như trong tương lai của doanh
nghiệp để quyết định xem có nên đầu tư hay không.
 Đối với công nhân viên trong doanh nghiệp: Nhóm người này cũ
ng
muốn biết về thu nhập của mình có ổn định không và khả năng sinh lời của
doanh nghiệp.
 Đối với Nhà nước: Cần thông tin cho việc áp dụng các chính sách quản
lý vĩ mô, để điều tiết nền kinh tế.
Như vậy, hoạt động tài chính tập trung vào việc mô tả mối quan hệ mật
thiết giữa các khoản mục và nhóm các khoản mục nhằm đạt được mục tiêu
c
ần thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác
nhằm đưa ra quyết định hợp lý, hiệu quả phù hợp với mục tiêu của đối tượng
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
7
này. Mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là
giúp cho nhà quản trị lựa chọn được phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá
chính xác tiềm năng của doanh nghiệp. Để phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp thì hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp chính
là cơ sở tài liệu hết sức quan trọng .
II. HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH KẾ TOÁN TRONG PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Khái niệm và ý nghĩa.
1.1. Khái niệm:
Báo cáo tài chính kế toán là những báo cáo tổng hợp được lập dựa vào
phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu

hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp .
* Cung cấp thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán
kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách chế
độ kế toán - tài chính của
doanh nghiệp .
* Cung cấp thông tin và số liệu cần thiết để phân tích và đánh giá tình
hình, khả năng về tài chính- kinh tế của doanh nghiệp, giúp cho công tác dự
báo và lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp .
2.2. Mục đích :
Doanh nghiệp phải lập và trình bày các báo cáo tài chính kế toán với các
mục đích sau:
* Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát và toàn diện tình hình biến
động về tài sản công nợ và nguồn v
ốn chủ sở hữu, tình hình kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán .
* Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu phục vụ việc đánh
giá, phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh đánh giá thực trạng tài
chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua ,làm cơ sở để đưa ra các
quyết định kinh tế trong tương lai .
2.3. Yêu cầu đối các thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính kế
toán:
Để thực hiện được vai trò là hệ thống cung cấp thông tin kinh tế hữu
ích của doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng, các thông tin trên các báo
cáo tài chính kế toán phải đáp ứng các yêu cầu sau:
 Tính dễ hiểu: Các thông tin do các báo cáo tài chính kế toán cung cấp
phải dễ hiểu đối với người sử dụng để họ có thể lấy đó làm căn cứ đưa ra các
quyết định của mình. Tất nhiên người sử d
ụng ở đây phải là người có kiến
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

ế toán trở nên có ích cho người
sử dụng, các thông tin trình bầy trên báo cáo tài chính kế toán phải thích hợp
với người sử dụng để họ có thể đưa ra các quyết định kinh tế của mình.
3. Nguyên tắc trình bầy thông tin trên hệ thống báo cáo tài chính
kế toán.
Nhìn chung, báo cáo tài chính kế toán là sản phẩm cuối cùng của quá
trình hạch toán của doanh nghiệp. Tất cả các phần hành kế toán đều có mục đích
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
10
chung là phản ánh các giao dịch và sự kiện phát sinh trong kỳ để lập và trình bầy
báo cáo tài chính kế toán.Vì vậy, việc trình bầy thông tin trên hệ thống báo cáo tài
chính kế toán của doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc chung sau :
 Nguyên tắc thước đo tiền tệ: yêu cầu thông tin trình bầy trên báo cáo tài
chính kế toán phải tuân thủ các quy định về đơn vị tiền tệ và đơn vị tính một
cách thống nhất khi trình bầy các chỉ tiêu trong một niên độ kế
toán.
 Nguyên tắc coi trọng bản chất hơn hình thức: Một thông tin được coi là
trình bày một cách trung thực về những giao dịch và sự kiện khi chúng phản
ánh được bản chất kinh tế của giao dịch và sự kiện đó chứ không đơn thuần là
hình thức của giao dịch và sự kiện.
 Nguyên tắc trọng yếu: Theo nguyên tắc này, mọi thông tin mang tính
trọng yếu cần thiết được trình bày riêng rẽ trong báo cáo tài chính k
ế toán vì
thông tin đó có thể tác động trực tiếp đến việc đưa ra các quyết định kinh tế
của người sử dụng báo cáo tài chính kế toán.
 Nguyên tắc tập hợp: Theo nguyên tắc này, đối với các thông tin không
mang tính trọng yếu thì không cần thiết phải trình bày riêng rẽ mà cần tập
hợp chúng lại theo cùng tính chất hoặc cùng chức năng tương đương nhằm
mục đích đơn giản hoá công tác phân tích báo cáo tài chính kế toán.

 Bản thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B04-DN.
Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế tài chính, yêu cầu chỉ
đạo mà các ngành, các công ty, các tập đoàn sản xuất, các liên hiệp xí nghiệp,
các công ty liên doanh có thể quy định thêm các báo cáo tài chính kế toán
khác. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu đề tài, chúng ta sẽ
đề cập đến các
báo cáo cơ bản như đã trình bày ở trên.
4.1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN):
4.1.1. Khái niệm và ý nghĩa:
a) Khái niệm:
Bảng CĐKT (hay còn gọi là bảng tổng kết tài sản) là một
báo cáo tài chính kế toán tổng hợp phản ánh khái quát tình hình tài sản của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị
tài sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất, Bảng CĐKT là một bảng
cân đối tổng hợp giữa tài sản với nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ ph
ải trả
của doanh nghiệp .
b) Ý nghĩa:
Bảng CĐKT là tài liệu quan trọng để phân tích, đánh giá một
cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và
những triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
.1.2. Cơ sở lập và các nguyên tắc chung trình bày thông tin trên Bảng cân
đối kế toán:
a) Cơ sở lập bảng CĐKT
: Bảng CĐKT được lập căn cứ vào số liệu của
các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết (sổ cái và sổ chi tiết) các tài khoản có số
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
12
dư cuối kỳ phản ánh tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh

IV. Tồn kho.
TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN.
 Nguyên tắc trình bày Nợ phải trả theo thời hạn: Theo nguyên tắc này,
các khoản nợ phải chả được trình bày theo nguyên tắc các khoản vay và nợ
ngắn hạn được trình bày trước, các khoản vay và nợ dài hạn được trình bày
sau.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
13
4.1.3. Nội dung và kết cấu của bảng CĐKT:
Bảng CĐKT có cấu tạo dưới dạng bảng cân đối số, đủ các tài khoản kế
toán và được sắp xếp các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng CĐKT gồm có
hay phần:
 Phần tài sản: phản ánh giá trị tài sản.
 Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản.
Hai phần “Tài sản” và “Nguồn vốn” có thể
được chia hai bên (bên trái và
bên phải) hoặc một bên (phía trên và phía dưới ). Mỗi phần đều có số tổng
cộng và số tổng cộng của hai phần bao giờ cũng bằng nhau vì cùng phản ánh
một lượng tài sản theo nguyên tắc phương trình kế toán đã trình bày ở trên.
Phần tài sản được chia làm hai loại:
 Loại A: TSLĐ và ĐTNH phản ánh giá trị của các loại tài sản có thời gian
chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm hay m
ột chu kỳ kinh doanh.
 Loại B: TSCĐ và ĐTDH phản ánh giá trị của các loại tài sản có thời gian
chuyển đổi thành tiền từ một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh trở nên.
Phần nguồn vốn được chia làm hai loại:
 Loại A: Nợ phải trả thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp với các chủ nợ
(người bán chịu, người cho vay, Nhà nước, công nhân viên).

dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và các doanh
nghiệp khác trong cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của
doanh nghiệp trong kỳ và xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định
quản lý và quyết định tài chính cho phù hợp.
4.2.2. Cơ sở lập và nguyên tắ
c chung trình bày thông tin trên BCKQKD:
a) Cơ sở lập BCKQKD:
BCKQKD được lập căn cứ vào số liệu của các
sổ kế toán tổng hợp và chi tiết các khoản phản ánh doanh thu, thu nhập và chi
phí của doanh nghiệp và sổ kế toán chi tiết tài khoản thuế phải chả phải nộp.
b) Các nguyên tắc trình bày thông tin trên BCKQKD:

Cùng với bảng CĐKT, BCKQKD là một trong những báo cáo quan
trọng nhất của hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp.
BCKQKD cung cấp thông tin về kết quả kinh doanh và nghĩa vụ đối với Nhà
nước trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một kỳ ) của doanh
nghiệp .
Các thông tin trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh phải tuân thủ các
nguyên tắc sau đây:
 Nguyên tắc phân loại hoạt động: BCKQKD phân loại hoạt độ
ng theo
mức độ thông dụng của hoạt động đối với doanh nghiệp. Như vậy, các hoạt
động thông thường của doanh nghiệp sẽ được phân loại là hoạt động sản xuất
kinh doanh, kết quả hoạt động này tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Các
hoạt động liên quan đến đầu tư tài chính được phân loại là hoạt động tài
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
15
chính, hoạt động không xảy ra thường xuyên sẽ được phân loại là hoạt động

khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng
thanh toán cũng như tình hình lưu chuyển tiền của kỳ tiếp theo, trên cơ sở đó
dự đ
oán được nhu cầu và khả năng tài chính của doanh nghiệp .
b) Ý nghĩa
: Báo cáo LCTT cung cấp các thông tin bổ sung về tình hình
tài chính của doanh nghiệp mà BCĐKT và BCKQKD chưa phản ánh được do
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
16
kết quả hoạt động trong kỳ của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều khoản
mục phi tiền tệ. Cụ thể là, báo cáo LCTT cung cấp các thông tin về luồng vào
và ra của tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động
cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết
trước ít chịu rủi ro lỗ về giá trị do nhữ
ng sự thay đổi về lãi suất giúp cho
người sử dụng phân tích đánh giá khả năng tạo ra các luồng tiền trong tương
lai, khả năng thanh toán các khoản nợ, khả năng chi trả lãi cổ phần đồng
thời những thông tin này còn giúp người sử dụng xem xét sự khác nhau giữa
lãi thu được và các khoản thu chỉ bằng tiền.
4.3.2. Cơ sở lập và nguyên tắc chung trình bày thông tin trên Báo cáo
LCTT:
a) Cơ sở lập báo cáo LCTT
:
Báo cáo LCTT được lập căn cứ vào bảng CĐKT, BCKQKD và một số
các sổ chi tiết tài khoản liên quan.
b) Các nguyên tắc trình bày thông tin trên báo cáo LCTT:

Báo cáo LCTT là một báo cáo quan trọng trong hệ thông báo cáo tài
chính kế toán của doanh nghiệp. Các thông tin trình bày trên Báo cáo LCTT

+ Thứ hai: Các luồng tiền được xác định bằng cách điều chỉnh:
- Doanh thu cộng (trừ) các khoản phải thu.
- Chi phí
điều chỉnh cho các khoản giá vốn, các khoản phải trả và khấu hao
thực tế phát sinh trong kỳ.
 Nguyên tắc trình bày luồng tiền theo phương pháp gián tiếp:
Theo nguyên tắc này, luồng tiền thuần của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ được tính từ lợi nhuận trước thuế sau khi được điều chỉnh cho
các khoản phi tiền tệ và lãi lỗ của hoạt động đầu tư và tài chính sẽ
được bù
trừ cho các biến động của các khoản phải thu, hàng tồn kho và các khoản
phải trả.
 Nguyên tắc phương trình lưu chuyển tiền: Theo nguyên tắc này, lưu
chuyển tiền của doanh nghiệp trong kỳ không chỉ đơn thuần là lưu chuyển
tiền mặt mà còn bao gồm cả lưu chuyển các khoản tương đương tiền, lưu
chuyển tiền và các khoản tương đương tiền trong kỳ
phải tuân thủ phương
trình sau:

Tiền và các khoản
tương đương tiền
lưu chuyển trong kỳ
=
Tiền
tồn
cuối kỳ
-
Tiền
tồn
đầu kỳ

tác phí ).
b)
Phần II: Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ dòng
tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh
nghiệp, bao gồm đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp
như hoạt động XDCB, mua sắm TSCD, đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình
thức góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán, cho vay, đầu tư ngắn hạn và
dài hạn. Dòng tiền lưu chuyển được tính gồm toàn bộ các khoản thu do bán
thanh lý tài sản cố định, thu hồi các khoản đầu tư vào các đơn vị khác, chi
mua sắm, xây dựng TSCĐ, chi để đầu tư vào các đơn vị khác.
c) Phần III:
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính phản ánh toàn bộ
dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Hoạt động tài chính bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm
vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn,
nhận vốn liên doanh, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, trả nợ vay Dòng tiền
lưu chuyển được tính bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi liên quan như tiền
vay nh
ận được, tiền thu do nhận vốn góp liên doanh bằng tiền, do phát hành
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
19
cổ phiếu, trái phiếu, tiền chi trả lãi cho các bên góp vốn, trả lãi cổ phiếu, trái
phiếu bằng tiền ,thu lãi tiền gửi.
4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B04- DN):
4.4.1. Khái niệm và ý nghĩa:
a) Khái niệm:
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành
hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp được lập để giải thích
một số vấn đề về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của

20
pháp kế toán tài sản cố định, kế toán hàng tồn kho, phương pháp tính toán các
khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng.
 Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính kế toán bao gồm :
+ Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố.
+ Tình hình tăng giảm theo từng nhóm tài sản cố định, từng loại tài sản
cố định.
+ Tình hình thu nhập của công nhân viên.
+ Tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hữu.
+ Tình hình tăng, giảm các khoản đầ
u tư vào các đơn vị khác.
+ Các khoản phải thu và nợ phải trả.
+ Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh
+ Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh
nghiệp như chỉ tiêu bố trí cơ cấu vốn, tỷ suất lợi nhuận, tình hình tài chính
+ Phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới.
+ Các kiến nghị.
5. Khái quát hệ thống các ch
ỉ tiêu phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp từ hệ thống báo cáo tài chính kế toán.
Dựa trên cơ sở và nguyên tắc lập các báo cáo tài chính kế toán để phần
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp chúng ta có thể khái quát hệ thống
các chỉ tiêu chủ yếu để phần tích tình hình tài chính của doanh nghiệp qua hai
báo cáo quan trọng nhất là BCĐKT và BCKQKD như sau:
5.1. Nhóm chỉ tiêu chủ yếu để phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp được rút ra trên cơ sở số liệu của BCĐKT:
TSCĐ và Đầu t
ư dài hạn
Tỷ suất đầu tư = * 100%


Tỷ lệ các khoản Tổng số tiền phải trả
phải trả so với =
tổng TSLĐ Tổng TSLĐ Tỷ suất Khả năng thanh toán (số ti
ền có thể dùng để thanh toán)
khả năng =
thanh toán Nhu cầu thanh toán (số tiền phải thanh toán)

Tỷ suất Vốn bằng tiền + Các khoản ĐTNH + Phải thu
thanh toán =
nhanh Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ suất Tổng tài sản lưu động
thanh toán =
hiện hành Tổng nợ ngắn hạn

Tỷ suất Tổng vốn bằng tiền
thanh toán =
tức thời Tổng nợ ngắn hạn
T
ỷ suất Tổng vốn bằng tiền
thanh toán của =
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
22
vốn lưu động Tổng tài sản lưu động

Mức độ bảo đảm Nguồn vốn TSLĐ

Suất hao phí TSCĐ =
Doanh thu thuần hoặc Lợi nhuận trước thuế

Doanh thu thuần
Hiệu su
ất sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất sinh lợi của VCĐ =
VCĐ bình quân

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
23
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của VLĐ =
VLĐ bình quân

Lợi nhuận trước thuế
Sức sinh lợi của VLĐ =
VLĐ bình quân

Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay của VLĐ =
VLĐ bình quân

Thời gian Thời gian của kỳ phân tích
của một vòng =
luân chuyển Số vòng quay của VLĐ trong kỳ


Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu

Hệ số Giá thực tế nguyên vật liệu dùng trong kỳ
quay kho =
nguyên vật liệu Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho bình quân Hệ số Giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
quay kho của =
sản phẩm hàng hoá Giá vốn hàng tồn kho bình quân

Thời gian Thời gian theo lịch
của một =
vòng quay Hệ số quay số

Số vòng Doanh thu thuần
luân chuyển =
các khoản phải thu Số dư bình quân các khoản phải thu

Trên đây là hệ thống chỉ tiêu dùng để phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp, về nội dung và ý nghĩa của các chỉ tiêu này sẽ được trình bày
kỹ ở phần nội dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP.
1. Phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính kế toán là một hệ thống các
công cụ, biện pháp, các kỹ thuật và cách thức nhằm tiếp cận, nghiên cứu các
hiện tượng và các mối liên hệ bên trong và bên ngoài, các luồng chuyển dịch


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status