Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu Ôtô của công ty TNHH Thương Mại & XNK Đức Hiếu - Pdf 26

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Nguyễn Xuân Quang
và ThS Đinh Lê Hải Hà, thầy cô là người đã trực tiếp hướng dẫn tôi để tôi
hoàn thành chuyên đề thực tập của mình, cùng với các thầy cô trong khoa
Thương Mại Quốc Tế đã giúp tôi có những kiến thức cơ bản trong suốt 4 năm
học để tôi hoàn thành bài viết của mình. Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn
các cô chú, các anh chị trong công ty TNHH Thương Mại và XNK Đức Hiếu,
người đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Qua nghiên cứu thực trạng hoạt động của công ty, và được sự giúp đỡ
của các thầy cô trong khoa Thươg Mại và Kinh Tế Quốc tế và các cô chú
trong công ty TNHH Thương Mại và XNK Đức Hiếu tôi đã nêu ra và phân
tích những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động nhập khẩu của công ty, đề từ
đó mạnh dạn đưa ra các giải phải để phát triển mặt mạnh của công ty và khắc
phục hạn chế.Trong quá trình thực hiện chuyên đề thực tập của mình tôi đã
hết sức cố gắng, mặc dù vậy chuyên đề không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết nhất định. Vì vậy tôi rất mong được các thầy cô giáo cùng các cô chú
cán bộ nơi công ty tôi thực tập đóng góp ý kiến để bài viết của tôi hoàn thiện
hơn. Cuối cùng tôi xin chúc các thầy cô và các cô chú trong công ty tôi thực
tập lời chúc sức khoẻ và công tác tốt.
Hà nội ngày 14 tháng 5 năm 2001
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
MỤC LỤC
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2008-
2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Giá trị Nhập khẩu ôtô của công ty từ năm 2008- 2010 Error:
Reference source not found

mình một hướng đi đúng đắn đó là nhập khẩu ô tô. Công ty hiện đã xây dựng
được thương hiệu của mình trên thị trường và dần mở rộng thị phần ra các
tỉnh lân cận.
Sang năm 2011, đã có những thay đổi rất lớn trong chính sách xuất nhập
khẩu của Việt Nam nhằm hạn chế nhập siêu đặc biệt là hàng xa xỉ như ôtô để
bảo hộ việc sản xuất xe trong nước. Chính thay đổi này đã gây ra không ít khó
khăn cho việc kinh doanh của Công ty. Với lý do đó tôi chọn đề tài: " Thực
trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu Ôtô của công ty
TNHH Thương Mại & XNK Đức Hiếu " để nghiên cứu trong chuyên đề
của mình.
* Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đề tài nhằm chỉ ra những tồn tại
trong hoạt động nhập khẩu của công ty do những nguyên nhân nào? chủ
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
1
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
quan? khách quan? từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập
khẩu ôtô của công ty TNHH TM& XNK Đức Hiếu sao cho phù hợp để nâng
cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng: Vấn đề nhập khẩu ôtô của công ty TNHH TM& XNK
Đức Hiếu
- Phạm vi: Hoạt động Nhập Khẩu Ôtô của Công ty Đức Hiếu giai đoạn
2007-2010 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2011-2015.
* Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp được sử dụng trong quá
trình thực hiện chuyên đề là phương pháp điều tra nghiên cứu, thống kê, phân
tích, tổng hợp và so sánh.
* Nội dung chính của đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chuyên đề được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu của Doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu xe ô tô của Công ty TNHH

ngay. Về luật điều chỉnh: trao đổi mua bán hàng hoá phải tuân theo luật quốc
gia; luật quốc tế; tập quán thương mại quốc tế.
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
3
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
1.1.2. Nội dung hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp
1.1.2.1. Nghiên cứu thị trường
Đây là khâu đầu tiên và quan trọng đối với mọi doanh nghiệp kinh doanh
nào nhằm giúp họ nắm bắt được yêu cầu của thị trường và các nhân tố ảnh
hưởng đến cung cầu thị trường để từ đó đưa ra các biện pháp tốt nhất. Nghiên
cứu thị trường là cả một quá trình lôgic khách quan và có hệ thống, cùng với
việc tổng hợp phân tích những thông tin đã qua chọn lọc để giải quyết vấn đề.
Quá trình này yêu cầu phải tỉ mỉ chặt chẽ và cẩn thần vì buôn bán trong
thương mại quốc tế chứa đựng nhiều rủi ro hơn trong buôn bán nội địa. Và kết
hợp việc nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước.
Đối với thị trường trong nước cần quan tâm đến khả năng sản xuất và
tiêu dùng thể hiện ở số lượng và chất lượng, thị hiếu, thói quen, nhu cầu có
khả năng thanh toán. Cùng với đó là nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu
của các doanh nghiệp trong nước; chu kỳ sống của sản phẩm: giới thiệu, phát
triển, bão hoà, suy thoái. Cùng với đó các chính sách của nhà nước về các mặt
hàng: Các mặt hàng nào cho phép sản xuất, mặt hàng nào cấm sản xuất, và
biểu thuế của từng mặt hàng,…nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh để qua đó
đưa ra chính sách đối phó.
Đối với thị trường ngoài nước, các doanh nghiệp cần nghiên cứu giá cả
hàng hoá nhập khẩu như:các yếu tố cầu thành giá cả của hàng hoá bao gồm
giá vốn, giá bao bì, chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm và các chi phí
khác. Trong thực tế giá cả hàng hoá bị chi phối bởi nhiều yếu tố như: cung
cầu, lạm phát, thời vụ, nhân tố chu kỳ, nhân tố lũng đoạn, do vậy các doanh
nghiệp nghiên cứu xem nhân tố nào ảnh hưởng đến giá cả để từ đó xác định
mức giá chính xác và xem với mức giá đó có phù hợp với người tiêu dùng

Có ba hình thức đàm phán được sử dụng là:
- Đàm phán qua thư tín
- Đàm phán sử dụng phương tiện truyền thông
- Đàm phán trực tiếp
Quá trình đàm phán thường bao gồm các bước sau:
- Hỏi giá.
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
5
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
- Báo giá.
- Chào hàng
- Đặt hàng
- Hoàn giá
- Chấp nhận
- Xác nhận
1.1.2.4. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Sau khi ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hoá các doanh nghiệp phải
tiến hành các bước để thực hiện hợp đồng theo trình tự thể hiện qua sơ đồ sau:
1.1.2.4.1. Nhập khẩu theo giá FOB
Quy trình thủ tục nhập khẩu
Hình 1.1: Quy trình nhập khẩu theo giá FOB
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
6
Làm thủ tục
Hải quan (lần
2 thông quan)
Xin cấp phép
BCT
Thuê tàu,
mua Bảo

7
Làm thủ tục
Hải quan (lần
2 thông quan)
Xin cấp phép
BCT
Thuê tàu,
mua Bảo
hiểm
Thanh toán
Làm thủ tục
Hải quan (lần
1 mở Tờ
khai)
Nhận
KT-
HH
Đăng kiểm
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
1.1.3.2. Nhập khẩu Uỷ thác
Hình thức này được áp dung với một doanh nghiệp trong nước có vốn
ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một mặt hàng nào đó nhưng lại không
được phép nhập khẩu trực tiếp, thì lúc đó uỷ thác hàng hoá đó cho doanh
nghiệp khác có khả năng nhập khẩu hàng hoá đó trực tiếp theo yêu cầu của
mình. Bên nhận uỷ thác sẽ nhận được một khoản tiền gọi là lệ phí uỷ thác.
Hai bên sẽ kí kết hợp đồng mà theo đó bên nhận uỷ thác sẽ tiến hành
các bước hoặc một số bước đã thoả thuận của quá trình nhập khẩu hàng hoá.
Bên nhận uỷ thác không phải bỏ vốn và phải chịu rủi ro về bán hàng mà thay
mặt cho bên uỷ thác giao dịch với bạn hàng nước ngoài từ kí kết cho đến thực
hiện các điều khoản hợp đồng nhập khẩu

Hoạt động nhập khẩu khá đa dạng về hình thức, mỗi loại có những đặc
điểm riêng, doanh nghiệp nhập khẩu cần phải chọn những hình thức giao dịch
phù hợp về khả năng tài chính, về nghiệp vụ ngoại thương, về mối quan hệ
với khách hàng của mình sao cho lợi ích thu được là tối đa nhất.
1.1.3.5. Nhập khẩu gia công
Là phương thức sản xuất nhập khẩu, trong đó người đặt gia công ở nước
ngoài cung cấp, thiết bị, nguyên vật liệu, máy móc hoặc bán thành phẩm theo
mẫu và định mức cho trước sau đó người nhận gia công trong nước tổ chức quá
trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu đề ra của khách hàng. Toàn bộ sản phẩm
làm ra bên nhận gia công sẽ giao lại cho bên gia công để nhận tiền công
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU Ô TÔ CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU VIỆT NAM
Hoạt động nhập khẩu ô tô là hoạt động phức tạp so với hoạt động kinh
doanh ô tô trong nước. Hoạt động nhập khẩu ô tô có những đặc điểm sau:
- Hoạt động nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật như
điều ước quốc tế và Ngoại thương, luật quốc gia của các nước hữu quan, tập
quán Thương mại quốc tế. Mỗi quốc gia đều có chính sách nhằm đưa mọi
hoạt động vào khuôn khổ và phục vụ mục đích lâu dài của mình. Hoạt động
ngoại thương là một hoạt động khá phức tạp, có tác động rất lớn đến quan hệ
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
9
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
đối ngoại nói chung cũng như kinh tế đối ngoại. Các chủ thể hoạt động kinh
doanh luôn phải tuân thủ quy định của luật pháp, những qui định có tính
cưỡng chế. Nguồn luật ở đây gồm có: luật nước nhập khẩu, luật nước xuất
khẩu, luật nước thứ ba và các tập quán quốc tế. Hoạt động này bị ảnh hưởng
rất mạnh của môi trường pháp lý, nếu nó ổn định và đồng bộ, hoàn thiện thì từ
đó các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có cơ sở vững chắc chủ động
nhằm thực hiện được nguyên tắc trong quan hệ kinh tế đối ngoại đó là: bình
đẳng, tôn trọng lẫn nhau, đôi bên cùng có lợi.

bán đem trưng bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với người mua để ký hợp
đồng mua bán.
Triển lãm là việc trưng bày giới thiệu những thành tựu của một nền kinh
tế hoặc một ngành kinh tế, văn hoá, khoa học, kỹ thuật.v.v. Liên quan chặt
chẽ đến hoạt động ngoại thương là các triển lãm công thương nghiệp, tại đó
người ta trưng bày các loại hàng hoá nhằm mục đích quảng cáo để mở rộng
khả năng tiêu thụ. Ngày nay triển lãm còn là nơi thương nhân hoặc các tổ
chức kinh doanh có thể tiếp xúc, giao dịch với nhau để ký kết các hợp đồng
mua bán cụ thể.
- Các phương thức thanh toán rất đa dạng: nhờ thu, hàng đổi hàng,
L/C Trong kinh doanh ngày nay, thanh toán quốc tế đang ngày trở nên phổ
biến.Những phương thức thanh toán quốc tế ngày nay ngày càng nhiều. Các
doanh nhân sử dụng chúng cũng một cách thông dụng hơn trong hoạt động
giao thương của mình. Nhưng do tính chất đặc biệt của nó nên rất dễ gặp rủi
ro. Chẳng hạn như mới đây hãng Acama, một hãng chuyên nhập khẩu đồ gỗ
nội thất của Mỹ khi nhận một hoá đơn thanh toán theo phương thức nhờ thu
của đối tác nước ngoài. Acama đã theo những chỉ dẫn chung đã thực hiện việc
chuyển tiền qua ngân hàng, nhưng do chưa tìm hiểu kỹ càng ngân hàng nhờ
thu nên đã mất không một khoản tiền. Không những thế Acama còn bị phạt
Hợp đồng vì thành toán muộn.
Đó chỉ là một trong rất nhiều các trường hợp doanh nghiệp gặp phải rủi
ro trong quá trình thanh toán quốc tế. Yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
11
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
là cần có kiến thức vững chắc về phương thức thanh toán quốc tế nhất định
được áp dụng trong từng lần giao thương.
1) Phương thức chuyển tiền:
Khi có một khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
chuyển một số tiền nhất định cho một người khác ( người thụ hưởng) ở một

thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu, không những chỉ căn cứ
vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá, gửi kèm theo với
điều kiện là người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn, thì
ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng hoá để đi nhận hàng.
3) Phương thức tín dụng chứng từ:
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoã thuận mà trong đó một
ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng sẽ trả một số tiền nhất định cho một
người thứ 3 hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ 3 ký phát trong phạm vi
số tiền đó, khi người thứ 3 này xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định đề ra trong thư tín dụng.
Như vậy, để tiến hành thanh toán bằng phương thức này, bắt buộc phải
hình thành một thư tín dụng. Đây là một văn bản pháp lý quan trọng của
phương thức thanh toán này, vì nếu không có thư tín dụng thì xuất khẩu sẽ
không giao hàng và như vậy phương thức tín dụng chứng từ cũng sẽ không
hình thành được.
Tín dụng thư là văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở tín dụng thư cam
kết trả tiền cho người xuất khẩu, nếu như họ xuất trình đầy đủ bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với nội dung của thư tín dụng đã mở.
Thư tín dụng được hình thành trên cơ sở hợp đồng thương mại, tức là
phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu của hợp đồng để người nhập khẩu làm thủ
tục yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng. Nhưng sau khi đã được mở, thư tín
dụng lại hoàn toàn độc lập với hoạt động thương mại đó. Điều đó có nghĩa là
khi thanh toán, ngân hàng chỉ căn cứ vào nội dung thư tín dụng mà thôi.
Các loại thư tín dụng chủ yếu là:
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
13
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
- Thư tín dụng có thể huỷ ngang: Đây là loại thư tín dụng mà sau khi đã
được mở thì việc bổ sung sửa chữa hoặc huỷ bỏ có thể tiến hành một cách
đơn phương.

FOB - Giao hàng lên tàu có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng thực
sự qua lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định. Điều này có nghĩa là người
mua phải chịu mọi chi phí và rủi ro về mất mát hay hư hỏng của hàng hoá kể
từ thời điểm đó. Người bán phải thông quan hàng hoá để xuất khẩu.
Điều kiện FOB chỉ sử dụng cho phương thức vận tải biển.
CIF - Cost Insurance and Freight ( named port of destination)
CIF - Tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí ( cảng đích quy định).
CIF - Tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí có nghĩa là người bán giao
hàng khi hàng đã qua lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định.
Người bán phải trả các chi phí và cước phí cần thiết để đưa hàng tới cảng
đến quy định nhưng rủi ro về mất mát hay hư hỏng của hàng hoá cũng như
mọi chi phí do những sự cố xảy ra sau khi giao hàng, được chuyển từ người
bán sang người mua. Người bán còn phải mua bảo hiểm hàng hải ( ký hợp
đồng bảo hiểm và trả phí bảo hiểm) để bảo hiểm rủi ro về mất mát hay hư
hỏng của hàng hoá mà người mua phải chịu trong quá trình vận chuyển đường
biển. Người bán chỉ phải mua bảo hiểm ở mức tối thiểu ( Theo ICC 1982 là
điều kiện C) nếu người mua bảo hiểm ở mức cao hơn thì cần phải thoả thuận
rõ với với người bán hoặc tự mua bảo hiểm bổ sung.
Người bán phải thông quan hàng hoá để xuất khẩu
Điều kiện CIF sử dụng chỉ cho phương thức vận tải biển.
Ngoài ra còn có các phương thức khác như CAD,EXW,FAS….nhưng ít
được sử dụng hơn.
- Kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế nên địa bàn
rộng, thủ tục phức tạp, thời gian thực hiện lâu.Trong kinh doanh trong thương
mại quốc tế khác với kinh doanh trong nước mọi thủ tục được thực hiện
không chỉ bị điểu chỉnh bởi pháp luật của một nước mà sẽ bị ảnh hưởng bởi
pháp luật của các nước tham gia chính vì vậy mà thủ tục phức tạp cần thời
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
15
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa

hoạt đồng trao đổi mua bán diễn ra sôi động, nhu cầu của người tiêu dùng có
sự biến đổi thường xuyên, đa dạng và phong phú nhất, đây chính là một môi
trường kinh doanh năng động. Bên cạnh những thuận lợi đó, Hà Nội cũng có
sự cạnh tranh khốc liệt bởi nơi đây số lượng các doanh nghiệp hoạt đồng rất
mạnh, các doanh nghiệp phải có một sự nỗ lực hết mình về mọi mặt. Năm
2003, là năm mà nhu cầu về điện thoại được phát triển mạnh mẽ nhất gần
như tạo ra cơn sốt. Nắm bắt được thị trường tiềm năng này mà cũng trong
năm 2003 Công ty đã được thành lập nhằm cung cấp các sản phẩm đa dạng về
viễn thông đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Tên Công ty : Công ty TNHH Thương Mại & XNK Đức Hiếu.
Tên giao dịch : Duc Hieu Import- Export Tranding Company
Limited
Tên viết tắt : DUC HIEU CO., LTD
Trụ sở chính : Số 308 Bà Triệu- Phường Lê Đại Hành- Quận Hai
Bà Trưng- TP Hà Nội
Mã số thuế : 0101375654
Điện thoại : 043 933 4101
Fax : 043 933 4100
Số tài khoản : 0011 0024 10137- Ngân Hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam- Chi nhánh Hoàn Kiếm
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
17
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
Công ty TNHH TM & XNK Đức Hiếu được cấp Giấy chứng nhận
Đăng ký kinh doanh số 0102008991 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố
Hà Nội ngày 9 tháng 6 năm 2003, các giấy chứng nhận đăng ký sửa đổi khác
nhau và sửa đổi lần thứ 7 ngày 20/08/2009.
*) Giai đoạn năm 2003 đến năm 2008 :
Đây là giai đoạn đầu mới thành lập nên Công ty nên cũng có những
thuận lợi và khó khăn riêng. Khi mới thành lập năm 2003 số vốn chỉ có

Giai đoạn đầu, Công ty chuyên kinh doanh điện thoại di động. Sau 5
năm đi vào hoạt động ngoài những thành công nhất định về mặt hàng công ty
đã kinh doanh với tài năng và tầm nhìn xa của ban lãnh đạo công ty mà năm
2008 ngoài việc tăng thêm vốn điều lệ công ty đã quyết định đầu tư thêm sang
lĩnh vực kinh doanh mới đó là mặt hàng Ôtô. Nhận thấy tiềm năng lớn về nhu
cầu về sử dụng ôtô của người Hà Nội nói riêng và người dân nói chung trong cả
nước, Công ty đã liên hệ với một số công ty đại diện của các hãng xe hơi lớn tại
Việt Nam để kinh doanh xe ôtô. Lúc đầu là kinh doanh trong nước sau đó tiến
tới nhập khẩu trực tiếp ôtô về nước bán, chính việc đa dạng hoá sản phẩm của
mình Công ty đã gặp không ít khó khăn trong nhập khẩu ôtô từ các nước khác
nhau, mặt khác đây là một lĩnh vực hoàn toàn mới và phức tạp đòi hỏi nghiệp
vụ chuyên môn cao và thông thạo luật quốc tế, nhưng sau đó Công ty đã tìm
được hướng đi cho riêng mình. Đến nay, Công ty chuyên là đại lý điện thoại di
động cho các Công ty, Siêu thị lớn trên địa bàn Hà Nội như: Pico Plaza, Trần
Anh, và một số các hãng khác. Hiện nay, số lượng công nhân viên làm việc tại
văn phòng theo giờ hành chính là: 75 người. Ngoài ra còn có 3 Siêu thị lớn
chuyên về mặt hàng điện thoại di động tại: 308 Bà triệu- Hai Bà Trưng, Số 02
Lý Thường Kiệt và 1 Salon Ôtô trưng bày - bán xe ôtô, 302 Cầu Giấy số lượng
nhân viên đang làm việc tại các siêu thị này lên tới hơn 300 người
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh của công ty
2.1.2.1. Chức năng của Công ty
Trong những năm qua, Công ty đã có những bước phát triển mạnh mẽ và
thành công trong lĩnh vực kinh doanh ôtô và điện thoại di động.
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
19
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
- Hoạch định tổ chức, quản lý, giám sát, kinh doanh các loại máy điện
thoại di động, bên cạnh đó còn cung cấp các linh phụ kiện đi kèm như: tai
nghe, pin, sạc, thân, vỏ …
- Kinh doanh ôtô được coi là bước đi mới và đầy tiềm năng, Công ty đã

- Đầu tư và đổi mới công nghệ và phương thức quản lý trong quá trình
xây dựng và phát triển Công ty.
2.1.2.3. Lĩnh vực Kinh doanh của công ty
Hiện nay công ty kinh doanh hai lĩnh vực đó là ô tô và điện thoại di
động. Nhưng mặt hàng công ty sẽ đầu tư nhiều hơn là ô tô vì đây là thị trường
tiềm năng. Đất nước đang phát triển vì thế mà nhu cầu trong tiêu dùng ngày
càng nâng cao , chính vì thế mà ô tô là mặt hàng mà người tiêu dùng nhắm
đế ,ô tô không chỉ mang lại sự an toàn mà nó còn mang lại sự sang trọng
đẳng cấp cho người tiêu dùng nên nó sẽ là một trong những mặt hàng có tiềm
năng rất lớn. Ngoài ra lĩnh vực điện thoại tuy cũng được công ty chú trọng
nhưng do mặt hàng này đang dần bão hoà do sự cạnh tranh của các hãng điện
thoại đẩy giá thành sản phẩm xuống chính vì thế mà lợi nhuận mang lại
không cao.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.3.1.Đặc điểm về tiềm lực công ty
- Bộ máy nhân sự
Cơ cấu tổ chức của Công ty thực hiện theo mô hình bậc thang gồm có
Giám đốc là người quản lý và điều hành cao nhất, phó Giám đốc giúp Giám
đốc quản lý, điều hành một số lĩnh vực. Ngoài ra, Công ty còn có các phòng
ban sau: phòng kế toán, Phòng Nhập khẩu, phòng Hành chính - Tổng hợp,
phòng kinh doanh
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
21
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
a) Ban giám đốc công ty
- Giám đốc: Là người đứng đầu và đại diện theo pháp luật của Công ty,
chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Công ty trong
phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Công ty TNHH Thương Mại &XNK Đức Hiếu và các văn bản quy


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status