SKKN Chỉ đạo sử dụng thiết bị dạy học và nghiên cứu tài liệu tham khảo nâng cao chất lượng giờ dạy Tiếng Việt lớp 4,5 - Pdf 26

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CHỈ ĐẠO

SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆU THAM KHẢO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIỜ DẠY TIẾNG VIỆT LỚP 4,5
A/ ĐẶT VÂN ĐỀ
I) TẦM QUAN TRỌNG CỦA THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ TÀI LIỆU THAM
KHẢO TRONG VIỆC NÀNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
1/ Thiết bị dạy học:
Quá trình dạy học là một chuỗi đan xen kế tiếp nhau của giáo viên và học sinh. Trong
đó hoạt động tích cực của học sinh có ý nghĩa quyết định trong việc nâng cao khả năng
hiểu sâu, nhớ lâu và vận dụng tốt những kiến thức đã học vào thực hành. Vì vậy, phải có
những điều kiện tương ứng đảm bảo cho quá trình này diễn ra một cách có hiệu quả.
- Thiết bị dạy học góp phần làm sáng tỏ lý thuyết tạo điều kiện cho học sinh hoạt động
với tư cách là nhân vật trung tâm của qúa trình dạy học.
- Theo các nhà tâm lý học, đứng trước vật thật, hay các hình ảnh hiện tượng tự hiên, học
sinh sẽ hứng thú học tập hơn, tăng cường sức chú ý quan sát để rút ra các ết luận đúng đắn.
Hứng thú nhận thức là một trong những yếu tố có tính quyết định ến hiệu quả của quá trình
học tập. Hứng thú ham mê học tập là một trong những guồn gốc chủ yếu nhất của việc học

II- TÌNH HÌNH THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN-HỌC SINH:
1) Chất lượng đội ngũ giáo viên:
Với tổng số 30 giáo viên. Trong đó
- 20 GV - 67% đạt trên chuẩn
- 2 GV - 0,7% đang theo học Đ.H.T.C
- 8 GV - 27% đạt chuẩn tiểu học.
90% GV được xếp loại đạt từ TB trở lên.Trong đó
- 10% đạt Giỏi
- 50% đạt loại Khá
- 30% đạt loạiTB
- 10% chưa đạt yêu cầu.
2) Chất lượng học sinh :
Từ tinh thần thực hiện cuộc vận động 2 không với 4 nội dung, đánh giá thực chất, :2 xác
định được chính xác chất lượng HS . Cụ thể là:
Giỏi: 20% , Khá: 30% , TB: 43% , Yếu: 5% , Kém: 2%.
3) Những khó khăn vướng mắc:
Từ ngày tôi được về nhiệm sở mới, việc nắm bắt tình hình thực lực không mấy thuận
lợi, lại không thay đổi cách thức quản lí. Vì vậy, những gì tâm huyết với công việc lại
chính là những vướng mắc khó khăn. Chính vì thế, sau 3 năm, với nhiều biện pháp tích
cực, nhưng những kết quả đạt được chỉ là:
a

Giáo viên giỏi: 3/30 đạt 10% đến 5/30 đạt 16,66 %
b. Giáo viên khá: 15/30 đạt 50% đến 20/30 đạt 66,66 %.
c. Giáo viên TB: 9/30 đạt 30% đến 5/30 đạt 16,66 %.
d. GV chưa đạt y/c: 3/30 đạt 10% giảm đến không còn nữa.
Mũi nhọn học sinh giỏi (HSG) các cấp hàng năm không ổn định, giao động trong
khoảng vị thứ 4 đến thứ 10 trong huyện, có năm mất (thứ 29) trong huyện.
Nếu làm một phép so sánh giữa trình độ đội ngũ GV với chất lượng đội ngũ GV thì
dễ dàng nhận thấy một nghịch lí. Đây chính là điều thôi thúc tôi trăn trở, tìm tòi nhiều


eo. Có khi còn vội vàng, HS không kịp suy nghĩ, không kịp thảo luận nên một bộ rhận
HS chậm tiếp thu không hoạt động được


- Việc chuẩn bị, nghiên cứu TBDH trước khi lên lớp không được quan tâm đúng nức,,
chưa'nắm được cách sử dụng hoặc chưa biết phối hợp đúng lúc.
- Việc nghiên cứu tài liệu tham khảo để mở rộng nâng cao kiến thức chưa được chăm ; 3
thường xuyên. Kiến thức bổ sung không đáp ứng kịp thời với yêu cầu đổi mới, lsố GV
chưa làm chủ được kiến thức trong giờ dạy.
- Từ tình hình thực trạng trên đây, tôi thật sự trăn trở đi sâu vào nghiên cứu đúc rút
SKKN: “Chỉ đạo sử dụng Thiết bị day học - Nghiên cứu tài liệu tham khảo - Nâng cao
chất lượng giờ dạy tiếng việt lớp 4,5”.
B/ GIẢI QUYẾT VÂN ĐỂ:
I/ NHẬN THỨC VỀ VAI TRÒ QUẢN LÍ
1-Nhận thức về công tác nâng cao chất lượng đội ngũ GV-Chất lượng HS:
Là Hiệu trưởng thực hiện vai trò điều hành toàn bộ hoạt động của nhà trường
Thông qua 4 chức năng.Đó là: Kế hoạch hoá, tổ chức, điều khiển và kiểm tra. Mỗi : "chức
năng đều vô cùng quan trọng và có mối quan hệ tương tác lẫn nhau, hỗ trợ cho
nhằm thực hiện một mục đích , không xem nhẹ chức năng nào. Tôi hoàn toàn không có
tham vọng phân tích vai trò của 4 chức năng này. Mà điều tôi muốn nói r:ng phạm vi đề tài
này là, xác định phương pháp, cách thức làm đúng bổn phận của
r
-'ời trụ cột trong hoạt
động trọng tâm của nhà trường tiểu học.
Hoạt động trọng tâm của nhà trường là Dạy- Học. Lấy trục hoạt động Dạy- Học điểm tựa,
lấy chất lượng đội ngũ GVvà HS làm mục đích. Nắm chắc nội dung : - ương trình và đối
tượng HS để chỉ đạo sâu sát kế hoạch hoạt động của từng lớp đến in từng đối tượng HS là
phương châm, là cốt lỏi. Không chỉ điều hành chung chung. Nhất là trong giai đoạn đổi
mới, sự chi phối thời lượng cho việc xây dựng csvc rất dễ
_ câu (LTVC) lớp 4,5 như đã trình bày ở trên.
3- Nhận thức về việc sử dụng thiết bị dạy học - Nghiên cứu tài liệu
tham khảo:
Trong lúc định biên chưa đảm bảo, thời lượng học 2 buổi/ngày đang trở nên hết
sức chật vặt về thời gian, thêm vào đó từ nếp cũ của GV, thói quen sử dụng tài liệu
thiết kế, tài liệu hướng dẫn, phần lớn GV ít quan tâm đến việc nghiên cứu tài liệu
:ham khảo, sử dụng thiết bị dạy học.
- Cũng có GV cho rằng: sử dụng TBDH- N/C tài liệu tham khảo (TLTK) không có
2Ì liên quan với nhau, tách rời nhau . Vì vậy, phần lớn GV đọc tuỳ hứng, có chăng
:hi đọc những tài liệu cụ thể, sao chép . Thậm chí tài liệu có trong kho mà không
biết.
- Chính vì vậy, trong quản lí sinh hoạt chuyên môn, tôi đã kết hợp hai hoạt động rũy,
dưới hình thức “Hội thảo theo chuyên đề”.
- Từ nhận thức trên đây, tôi mạnh dạn đưa vào bài viết này, những biện pháp chỉ iạo
trong hoạt động chuyên môn của nhà trường “Chỉ đạo việc sử dụng thiết bị dạy
- DC (TBDH)- Nghiên cứu tài liệu tham khảo (NC TLTK). Nâng cao chất lượng giờ iạy
tiếng việt lớp 4,5”. Tức là điều khiển GV, sử dụng TBDH- Nghiên cứu TLTK "ing các
biện pháp cụ thể.
CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
Xây dựng điều kiện sử dụng Thiết bị dạy học - Nghiên cứu tài liệu nam
khảo - Nâng cao chất lượng dạy - học. a) Điều kiện sử dụng thiết bị dạy học:
- Khi TBDH-TLTK được trang bị đầy đủ, đáp ứng được nhu cầu dạy học của GV, Lão
nhiều thuận lợi nhưng cũng quá vất vả. GV không chỉ sử dụng mà còn mượn-trả- 'Jiể hiện
trên nhiều hồ sơ (Lịch báo giảng, sổ mượn thiết bị-TLTK, sổ sử dụng thiết bị. sổ đăng kí
TBDH-TLTK) quy định của Phòng GD. Ngoài những TBDH tủ lớp, còn
có các TBDH dùng chung Để thực hiện đúng yêu cầu, nhiều khi GV tìm cách đối
phó, hình thức, thời lượng nghiên cứu bị lấn át.
Tôi đã xây dựng điều kiện thích hợp như sau:

TBDH "theo hướng hiện đại như đèn chiếu (9 bộ), đàn ooc Gan (15 bộ) và các
loại bảng phụ, tranh ảnh, vv
Nhờ vậy, việc sử dụng TBDH càng phong phú đa dạng, việc quản lí và mượn ~3DH -
TLTK càng trở nên nhẹ nhàng, hiệu quả. Giáo viên có điều kiện thuận lợi
hơn


Điều kiện nghiên cứu tài liệu tham khảo:
- Việc nghiên cứu tài liệu tham khảo sẽ thiết thực chỉ khi trở thành sự say sưa và ' "J cầu
Tuần Ngày
mượn
Ngày kiể
m
tra
Tên bài
dạy
Tên tài
liệu tham khảo
Tên thiết bị
dạy học
Kết quả
đánh giá
1

*2

3

tháng sau. Mỗi tháng một chuyên đề, Hiệu trưởng đưa vào kế hoạch, thông _ _a cuộc họp
hội đồng phân công cho các khối chuyên môn. Dựa vào câu hỏi của ệ 11 trưởng, hiệu phó
nghiên cứu triển khai, tất cả GV đều nghiên cứu tài liệu theo r_'ớng trả lời câu hỏi. Mặc
dầu, mỗi khối có cách trả lời câu hỏi khác nhau, nhưng tập hợp lại đều chung một nội
dung rất phong phú đa dạng. Nội dung trả lời câu bói là cốt lỏi, khái quát, nhưng cũng
theo nhận thức người đọc. Tôi xin giới thiệu :mg minh một chuyên đề trong nhiều chuyên
đề mà năm học vừa qua tôi đã chỉ thành công, i 1) Chuyên đề tháng 10: Môn tiếng việt.
CÂU HỎI: Qua tài liệu tham khảo môn tiếng việt, Đlc rút ra những nội dung
%ao có tác dụng giải quyết được vấn đê vướng mắc? Vì sao?
- Sau 2 tuần trao đổi, giữa các đồng nghiệp với nhau, tuần thứ 3 trong tháng tập hợp
- tuyển chọn phản hồi của GV. Những GV có kết quả cao được trình bày trước hội
- - :> của trường. Sau đây là tóm lược nội dung một loại tài liệu mà sau khi nghiên ;GV
rút ra điều tâm đắc:
+ Cách Phân biệt từ láy và từ ghép:
Từ ghép: Là từ có hai tiếng trở lên, giữa chúng có quan hệ mặt ngữ nghĩa.
Từ ghép tổng hợp (đẳng lập, hợp nghĩa)

Từ ghép phân loại (chính phụ, phụ nghía, phụ thuộc)
- Từ ghép tổng hợp: Thường gồm hai tiếng (Loại ba tiếng số lượng hạn chế). Các ::ẽng
có vai trò tương đương nhau, từng thành tố lại có nghĩa độc lập, không phụ
lộc vào nhau, cùng tạo thành một kết hợp mang nghĩa khái quát khác nghĩa từng
- inh tố. Đảo được trật tự các thành tố.
Ví dụ: Ngày đêm, bút mực, quần áo, sách vở, bàn nghế, nhà cửa, ruộng vườn, ăn chơi,
khổ đau, lui tới, đánh đập.v.v.v.
Xshĩa của thành tố cấu tạo nên từ ghép tổng hợp thường phân thành ba nhóm

Có 2 loại từ ghép.


nhàng



lùng

*d


M

nh3 r.z bài tập đi từ thấp đến cao, mà sau mỗi chuyên đề/ tháng được rút ra. Như vậy, c; *- một
chuyên đề của một phân môn có một bộ đề bài tập.
1 Dang bài tập phân biệt Từ ghép và Từ láy:
Rai tặpl: Cho trước các từ đơn: Gầy, lạnh, nhẹ, mảnh. Em hãy tỉm các tiếng kết h*p đế tạo
thành các từ ghép, từ láy? Chỉ rõ nghĩa gốc của các từ?
Tra lời: Các từ đơn cho trước là các yếu tố gốc. Nên yếu tố kết hợp là yếu tố phụ r isa lừ
shép và yếu tố láy của từ láy, tạo thành các từ ghép phân loại và từ láy có LsỈLĨa tăng hoặc
giảm, sắc thái nghĩa biến đổi so với từ gốc.
Vị du:
-Từ láy: -Từ
ghép:
khảnh

Thường là, HS ít khi sử dụng từ tượng thanh, tượng hình. Bởi loại từ này, trừu jợng về
nghĩa nhưng lại rất giàu hình tượng. Vì vậy, rèn luyện kỷ năng sử dụng từ : jợng thanh, từ
tượng hình, nhằm nâng dần cảm xúc ở mức độ cao hơn.
Bai táp 4: Em hãy thay các từ ngữ gạch chân trong từng câu đưới đây bằng các lừ lảy, từ
tượng thanh, từ tượng hình?
- : thổi manh, lá cây rơi nhiều. Từng đàn cò bay nhanh theo mây

Sân trường lin; lặng,
chỉ nghe thấy tiếng lá bàng cham vào nhaư mỗi khi có cơn gió thổi qua. Ri: 2 cháu dạo
chơi châm rãi từng bước một trên đường.
Tra lời: Các từ dùng để thay thế là: ào ào (mạnh), rào rào (nhiều), vun vút T _r:h I. xào
xạc (va vào nhau), thong dong (chậm rãi).
Ba tap 5

’ Hãy thay đổi cấu trúc câu văn rồi diễn đạt sinh động, uyển chuyển
ầtÊL?
I ra loi: Hoàn chỉnh đoạn văn trên theo yêu cầu (Bài tập 4,5)
Sản trường vắng lặng, chỉ nghe thấy tiếng lá bàng xào xạc mỗi khi có cơn gió É* c ua.
Đằng xa, hai ông cháu thong dong dạo chơi trên đường. Bỗng, một cơn gió T J0 ào từ đâu
đến, lá cây rơi rào rào, từng đàn cò bay vun vút theo mây.”
• :ệc sử dụng từ láy, từ tượng thanh, từ tượng hình đúng chỗ, sẽ làm tăng thêm giá
- 1 hình ảnh, gợi âm thanh, giá trị biểu cảm cho câu thơ, câu văn thêm sinh động, r ến

chuyển.
2 Dạng bài tập phân biệt Từ đồng âm và Từ nhiều nghĩa:
Hệ thống bài tập đi từ dễ đến khó, nâng dần khả năng vận dụng hiểu biết. Từ đó,
- . - thành kiến thức của các em.
1 ai tập 1: Em hiểu như thế nào, từ “trống” trong các tổ hợp từ sau đây:
Treo trống ở văn phòng .(1)
Đợi trống ra chơi. (2)

tự như trên, sau mỗi bài tập, các em được phát triển cao hơn,cuối cùng là tự ra 3ẽ các dạng bài tập.
Sai táp 4: Hãy sưu tầm rồi chỉ ra tiếng cười trong từng câu chuyện, bằng cách Ị: c h
chân dưới những từ đồng âm?
Tra lời:
- Nước ta giáp những nước nào?
Thưa cô: Nước ta phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Lào và Căm Pu Chia, : n
phía Đông và phía Nam giáp nước “Biển” ạ.
- GV: Ai kê thêm tên của các loại mưa khác nhau?
- HS: Thưa cô, còn có các loại mưa rải rác? Con nghe dự báo thời tiết ạ


- 5: Cho các từ: “Mòn”, “chín”, “mát”. Em hãy phát triển yếu tố chuyển mgk - biên
đổi sắc thái từ gốc? (Hoặc sưu tầm thành ngữ, tục ngữ)
Trã lời: - Trăm năm bia đá thì mòn
- Đá mòn nhưng dạ chẳng mòn
- Đã mòn con mắt phương trời đăm đăm
- Nồi cơm đã chín tới
- Bạn suy nghĩ chín đấy
- Anh lập luận chín chắn
- Trời hôm nay mát mẻ.
Mẹ tôi muối dưa mát tay lắm.
-

Tôi học giỏi, bố mẹ tôi mát mặt với mọi người.
Hệ thống bài tập trên đây là dữ liệu giúp cho đội ngũ GV vận dụng vào bài dạy. c - h m
nữa là qua đó GV nâng thêm kiến thức, rèn luyện tay nghề, biết cách thiết Ì£ "1 thống bài
tập trước bất cứ một loại kiến thức nào phù hợp đối tượng học sinh,

của học sinh, GV cần phải chuẩn bị một hệ thống câu hỏi. Trong từng : • SGK) có hệ thống
câu hỏi cụ thể nhưng cũng cần thiết kế theo một bố cục rõ Ví dụ: * Câu hỏi có nội dung
khái quát:
+ Trên bức tranh được khắc hoạ chủ đề gì?
* Câu hỏi có nội dung phân tích:
+ Hình ảnh nào đẹp nhất? Vì sao?
+ Các hình ảnh đó như thế nào? Hình ảnh nào thể hiện dấu hiệu -hệ thuật?
Nghệ thuật đó được diễn đạt bằng ngôn ngữ như thế nào?
* Câu hỏi bộc lộ cảm xúc:
+ Nghệ thuật đó giúp em cảm nhận điều gì?
+ Em hãy bộc lộ những cảm xúc trước những hình ảnh đẹp?
* Câu hỏi vận dụng kỷ năng giao tiếp:
+ Em cảm nhận được điều gì qua bức tranh?
+ Em có dự định gì về việc làm của em sau khi được học bài này?
Nhung khi GV đưa ra hệ thống câu hỏi để khai thác hình ảnh trong tranh dù 1“5 nội dung
khái quát, hay theo trình tự miêu tả của bức tranh thì hệ thống câu I -0 cũng nhằm phát
triển tư duy mở của HS. Nghĩa là, một câu hỏi có nhiều cách khác nhau, tuỳ theo cảm nhận
của từng HS. b Xảy dựng hệ thống câu hỏi cụ thể để hướng dẫn HS nắm bài học qua
Gnmh anh:
Do đặc điểm chương trình đồng tâm các kiến thức tiếng việt lớp 4,5 là mở rộng
- _r.g cao của các lớp 1,2,3. Do đó, trừu tượng hơn. Chính vì vậy, sử dụng TBDH 1
mmg phải gắn với hệ thống kiến thức nội dung bài day. Chú ý đến các dấu hiêu nghê
iể hướng dẫn HS khám phá bằng các thao tác quan sát, liên tưởng, tư duy qua
I anc± ảnh.
^ du: Khi dạy bài: mùa thảo quả - TV Lớp 5- Tập 1-Tuần 12.
Nếu GV chỉ cho HS đọc mẫu mà không phân tích giảng giải bằng hệ thống câu lõi _ -in
sát tranh thì các em cảm giác mình phải bắt buộc thừa nhận và ghi nhớ máy : đũa của các
từ “ Đỏ chon chót”, “chứa lửa”, “chứa nắng”.
Qua quan sát tranh, HS cảm nhận được vẻ đẹp của thảo quả khi chín, bằng hệ 1ỂÉCL£
câu hỏi. Từ câu hỏi khái quát đến việc cảm nhận, bộc lộ cảm xúc. Xem từ đó li h ú đặc

- Vẻ đẹp kì diệu hiếm quí của thảo quả.
- Sức sống mạnh mẽ của rừng thảo quả.)
T"_* : một hình ảnh (thông qua TBDH), nếu được GV sử dụng đúng lúc, đúng mức
aẾar — : t món ăn vừa đủ vị ngọt bùi khi đói, sẽ đồng nghĩa với sự rung cảm của mỗi
lán. bồn.
' I .:U hòi rèn luyện kỷ năng giao tiếp:
- Hình ảnh bức tranh, để lại trong em suy nghĩ gì? (Hình ảnh trong tranh giúp em
sr. r.diĩđến:
+ Rừng là tài nguyên vô giá.
+ Rừng thảo quả là sự giàu đẹp suốt đời của đất nước VN thân yêu.
+ Bảo vệ rừng chính là giữ gìn cuộc sống trong lành của chúng ta.)
Em sẽ làm gì để giữ gìn môi trường trong lành ? ( HS trả lời từng việc làm cụ Ế é
:heo từng hoàn cảnh khác nhau:
+ Trồng cây nhiều hơn.
+ Chăm sóc bảo vệ rừng, không đốt phá, ngăn cản người khác
+ Giữ gìn chăm sóc vườn trường, nơi công cộng.
+ Tham gia lao động giúp việc làm vườn cùng bố mẹ


• . vậy, thông qua hệ thống câu hỏi, từ khái quát đến phân tích giá trị nghệ thuật, HS
nhận qua tranh ảnh, gợi những cảm xúc hình tượng. Từ đó, bồi dưỡng tâm hồn _ -i cảm
xúc yêu quê hương đất nước, mơ ước góp phần nhỏ bé xây dựng tương lai.
BDH ha> trước một thực tế sinh động, dựa vào qui trình này, GV & A-' - - ’ - hệ thống câu hỏi, giúp HS được rèn luyện kỷ năng, cảm thụ sâu sắc
wWIQtÊBầ tui ỈIOC


■t €FQUẢJ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status