Những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về định hướng XHCN trong lĩnh vực kinh doanh thương mại ở nước ta hiện nay - Pdf 26

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
1
I. Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Từ năm 1986 Đảng ta đã khởi xớng và lãnh đạo sự nghiệp đổi mới toàn
diện đất nớc. Đó là quá trình chuyển đổi nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao
cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị tr-
ờng, có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN. Bối cảnh quốc tế và
trong nớc hiện nay, việc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế thị trờng tuy có sự quản lý của nhà nớc XHCN nhng
làm nh thế nào để đúng định hớng XHCN, tránh đợc nguy cơ chệch hớng, đó
không phải là vấn đề đơn giản.
Nền kinh tế quốc dân là tổng thể các bộ phận kinh tế hợp thành, là tổng
hợp các hoạt động của các nghành kinh tế nh công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông vận tải, thơng mại dịch vụ, bu chính viễn thông, ngân hàng, tín dụng...
Định hớng XHCN nền kinh tế phải là tổng hợp định hớng của các bộ phận,
các ngành kinh tế trong mối liên hệ với nhau và trên cơ sở của các tiền đề
khách quan nhất định về chính trị, văn hoá - t tởng...
Thơng mại là bộ phận hợp thành của nền kinh tế, là một ngành kinh tế
quan trọng của đất nớc. Thơng mại không những làm cho các bộ phận của
nền kinh tế gắn kết với nhau, sản xuất gắn với tiêu dùng, mà thơng mại còn
góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị trong việc tăng cờng củng cố liên minh
công - nông - trí thức, thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp -
nông thôn và nông dân. Đặc biệt, thơng mại là phơng thức chủ yếu làm cho
nền kinh tế nớc ta hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới để phát triển.
Nh vậy, việc chỉ ra xu hớng vận động, cũng nh những nhân tố và giải pháp cơ
bản đảm bảo định hớng XHCN của ngành thơng mại trong mọi hoạt động của
nó, nhất là trong phơng thức kinh doanh là quan trọng và cần thiết, vừa đảm
bảo mục tiêu định hớng XHCN của cách mạng nói chung, vừa đảm bảo định
hớng XHCN của nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng
nói riêng, tránh nguy cơ chệch hớng, đảm bảo hoà nhập nhng không hoà tan.

sai trái và xuyên tạc định hớng XHCN. Lý luận về định hớng XHCN ở nớc ta
ngày càng hoàn chỉnh hơn bởi đợc kiểm chứng trong thực tế thông qua hoạt
động thực tiễn của Đảng và quần chúng cách mạng.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
3
Song song với hội thảo, đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều ấn
phẩm của các nhà khoa học có tên tuổi trên bình diện lý luận chung về con đ-
ờng phát triển của nớc ta theo định hớng XHCN đợc xuất bản. Giáo s Trần
Xuân Trờng có các tác phẩm: Định hớng XHCN ở Việt Nam - Một số vấn đề
lý luận cấp bách do NXB Chính trị quốc gia Hà Nội xuất bản năm 1996.
Từ định hớng chung, nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu triển khai trên
từng lĩnh vực cụ thể. Trên lĩnh vực kinh tế có tác phẩm Xu hớng biến động
của nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam do PGS.PTS Nguyễn Tĩnh
Gia chủ biên đã nêu lên sự định hớng và những nhân tố đảm bảo định hớng
XHCN của sự phát triển nền kinh tế ở Việt Nam. Ngoài ra còn có một số bài
viết nghiên cứu của các nhà khoa học đăng trên Tạp chí Cộng sản, Tạp chí
Thông tin lí luận, Tạp chí nghiên cứu kinh tế...Đặc biệt Hội đồng lý luận
Trung ơng thời gian qua đã tổ chức bốn cuộc hội thảo và đã đa ra những kết
luận bớc đầu về chủ đề kinh tế thị trờng và định hớng XHCN đăng trên
Tạp chí Cộng sản số 15,16 - 8/1999.
Trên lĩnh vực thơng mại, đặc biệt trong ngành kinh doanh thơng mại có
rất ít các công trình nghiên cứu về sự định hớng XHCN quá trình kinh doanh.
Giáo s Hoàng Đạt ở bộ Thơng Mại có một số bài viết đăng trong Tạp chí
Cộng sản (số 5-3/1996, 10-5/1996) nêu lên những nhận định, đánh giá về
thực trạng kinh doanh thơng mại ở nớc ta trong những năm gần đây theo đờng
lối đổi mới của Đảng, đề xuất một số kiến nghị cần thực hiện về chủ trơng,
chính sách, cơ chế... để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Gần đây nhất có tác
phẩm Đổi mới hoạt động của các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc ở nớc
ta hiện nay (NXB Lao Động, HN 2000) của tập thể tác giả ở Học viện
chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, khoa kinh tế phát triển do tiến sĩ Võ Văn

- Phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phơng pháp điều tra, thống kê.
- Phơng pháp phân tích, tổng hợp và hệ thống.
5. Đối t ợng và phạm vi nghiên cứu .
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là lĩnh vực kinh doanh thơng mại trong
tất cả các thành phần kinh tế ở Việt Nam.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
5
Phạm vi nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn đảm bảo kinh
doanh thơng mại theo đúng định hớng XHCN.
6. Những vấn đề mới của đề tài .
- Hình thành một lý luận tơng đối hoàn chỉnh, có tính hệ thống về định h-
ớng XHCN trong kinh doanh thơng mại.
- Chỉ ra những phơng hớng cơ bản, những nhân tố, biện pháp tác động để
đảm bảo kinh doanh thơng mại ở nớc ta theo định hớng XHCN.
7. ý nghĩa của đề tài .
- Làm t liệu phục vụ cho việc giảng dạy các môn học Mác - Lê nin và các
môn học kinh tế ở trờng đại học Thơng mại và các trờng khối nghành kinh tế.
- Làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc chỉ đạo hoạt động thực tiễn
nghành thơng mại của cán bộ các cấp.
8. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo đề
tài đợc kết cấu thành ba chơng:
Chơng 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về định hớng XHCN nói chung
và định hớng XHCN trong kinh doanh thơng mại ở nớc ta.
Chơng 2. Thực trạng kinh doanh thơng mại ở nớc ta trong thời gian
qua.
Chơng 3. Những phơng hớng, giải pháp cơ bản đảm bảo kinh doanh
thơng mại theo định hớng XHCN ở nớc ta.
II. nội dung

phải giai cấp t sản thống trị mà là khoa học kỹ thuật giữ vai trò thống trị.
CNTB hay CNXH chỉ là những con đờng khác nhau để phát triển khoa học kỹ
thuật và rồi hai chế độ xã hội đó sẽ hội tụ , gặp nhau ở xã hội hậu công
nghiệp hay xã hội tiêu dùng .
Nhà tơng lai học ngời Mỹ - A. Tôffle - trong tác phẩm ba làn sóng
văn minh lại mô tả xã hội loài ngời trải qua ba làn sóng văn minh của sự
phát triển: văn minh nông nghiệp, văn minh công nghiệp và hiện nay đang
trải qua văn minh hậu công nghiệp - văn minh tin học, điện tử. Ông coi yếu tố
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
7
quyết định duy nhất chi phối sự phát triển của xã hội loài ngời là khoa học -
công nghệ, là lực lợng sản xuất.
Theo Mác, sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội;
phơng thức sản xuất biểu thị cách thức con ngời thực hiện quá trình sản xuất
vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài ngời, đó chính là
sự thống nhất giữa lực lợng sản xuất ở một trình độ nhất định với quan hệ sản
xuất tơng ứng. Toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận
động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó để rồi dựng
lên một kiến trúc thợng tầng gồm hệ thống những quan hệ về chính trị, pháp
quyền, đạo đức, nghệ thuật, văn hoá... phù hợp. C. Mác viết: Toàn bộ những
quan hệ sản xuất ấy hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội, tức là cái cơ sở hiện
thực trên đó dựng lên một kiến trúc thợng tầng pháp lý và chính trị và những
hình thái ý thức xã hội nhất định tơng ứng với cơ sở hiện thực đó (1. tr.15).
Đó chính là học thuyết Mác về hình thái kinh tế - xã hội.
Học thuyết Mác về HTKT - XH đã chỉ rõ: lịch sử phát triển của xã hội
loài ngời là một quá trình lịch sử - tự nhiên, là sự phát triển kế tiếp nhau của
các HTKT - XH từ thấp đến cao theo quy luật cơ bản, chung nhất của chủ
nghĩa duy vật lịch sử là quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của
lực lợng sản xuất, cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thợng tầng. Ph. Ăngghen
viết: ... trong mỗi thời đại lịch sử, phơng thức chủ yếu của sản xuất kinh tế

qua lại với các trung tâm đó làm xuất hiện khả năng một số nớc đi sau có thể
rút ngắn tiến trình lịch sử mà không lặp lại tuần tự các quá trình phát triển của
lịch sử nhân loại. Tính quy luật chung của sự phát triển trong lịch sử toàn
thế giới đã không loại trừ mà trái lại còn bao hàm một số giai đoạn phát triển
mang những đặc điểm hoặc về hình thức, hoặc về trình tự của sự phát triển đó
(5. Tr 431).
Lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin cũng đã khẳng định khi đi lên
CNXH bất kể từ trình độ phát triển kinh tế nào tất yếu phải trải qua thời kỳ
quá độ - là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc toàn bộ các lĩnh vực của đời
sống xã hội, tạo ra những tiền đề vật chất và tinh thần cần thiết để hình thành
một xã hội mà trong đó những nguyên tắc của CNXH sẽ đợc thực hiện. Thời
kỳ này bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động đã giành đợc
chính quyền nhà nớc và kết thúc khi đã xây dựng đợc những cơ sở của CNXH
trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, t tởng - văn hoá. Các nhà kinh điển
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
9
của CNXH khoa học đã nêu ra hai kiểu quá độ: quá độ trực tiếp từ chế độ
TBCN phát triển lên CNXH và quá độ gián tiếp từ chế độ tiền TBCN lên
CNXH. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH chung quy đợc quy định
bởi hai lý do cơ bản sau đây:
Một là, CNXH là một chế độ xã hội khác về chất so với xã hội cũ, nó
không thể tự phát ra đời trong lòng xã hội cũ. Xã hội cũ - ngay cả chủ nghĩa t
bản - chỉ chuẩn bị những tiền đề vật chất cho sự ra đời của CNXH. Giai cấp
công nhân và nhân dân lao động sau khi giành đợc chính quyền nhà nớc phải
có thời kỳ xây dựng các yếu tố bản chất của Chủ nghĩa xã hội.
Hai là, khi chính quyền của giai cấp công nhân và nhân dân lao động đợc
thiết lập giai cấp t sản mới bị đánh bại về chính trị chứ cha bị tiêu diệt, nó vẫn
nuôi hy vọng hồi phục. Trong xã hội còn tồn tại những tàn d của xã hội cũ.
Do đó cần phải có thời kỳ quá độ để tiến hành cải tạo xã hội cũ, từng bớc xây
dựng xã hội mới - xã hội XHCN.

kinh tế thế giới nẩy sinh những đặc điểm mới. Sự xung đột về hình thái ý thức
và lợi ích quốc gia ảnh hởng lẫn nhau, cùng những kỹ thuật mới có trình độ
cao, cộng với các nhân tố về môi trờng sinh thái ngày càng hoà nhập với quan
hệ quốc tế. Kinh tế thay đổi dẫn theo sự thay đổi về văn hoá, quan niệm thẩm
mỹ sẽ mang dấu ấn của thế kỷ mới. Lối sống xã hội, sự phân hoá giai tầng xã
hội, cảnh sống xã hội sẽ nẩy sinh những biến đổi mang tính thế kỷ (42. Tr
17). Dự thảo báo cáo chính trị tại đại hội IX của Đảng cũng đã dự đoán thế
kỷ 21 có những biến đổi to lớn và sâu sắc trong đó chủ yếu là:
1- Khoa học và công nghệ sẽ có những bớc nhảy vọt cha từng thấy. Kinh
tế tri thức sẽ chiếm vị trí ngày càng lớn trong quá trình phát triển.
Cách mạng khoa học và công nghệ phát triển với tốc độ rất nhanh và
ngày càng nhanh hơn với những bớc tiến nhảy vọt về công nghệ sinh học,
công nghệ vật liệu, công nghệ năng lợng, công nghệ thông tin trong đó mũi
nhọn là công nghệ thông tin, có tác động thúc đẩy sự hình thành nền kinh tế
tri thức và lôi cuốn các ngành công nghệ khác, tạo ra biến đổi lớn và nhanh
chóng không những trong đời sống kinh tế và kỹ thuật mà còn cả trong các
lĩnh vực văn hoá xã hội, nhân văn, môi trờng. Nó tạo điều kiện cho cơ cấu
kinh tế chuyển dịch nhanh, lợi thế của các quốc gia không ngừng biến đổi,
chu trình luân chuyển vốn và thay đổi công nghệ, sản phẩm ngày càng rút
ngắn, đòi hỏi các quốc gia cũng nh doanh nghiệp phải rất nhanh nhạy để
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
11
thích ứng, để làm chủ. Trình độ làm chủ thông tin, tri thức (trong đó có sở
hữu trí tuệ) có ý nghĩa quyết định sự phát triển của kinh tế. Nếu nh trớc kia
ngời ta thờng coi các yếu tố của sản xuất chỉ bao gồm lao động và vốn, còn tri
thức, công nghệ, giáo dục...là các yếu tố bên ngoài của sản xuất có ảnh hởng
tới sản xuất thì gần đây các nhà nghiên cứu kinh tế nh Romer, Schumpeter, R.
Solo... đều thừa nhận tri thức, công nghệ là yếu tố bên trong của hệ thống
kinh tế. Romer coi tri thức và công nghệ là yếu tố thứ ba của sản xuất bên
cạnh vốn và lao động. Lập luận này đã đợc các nhà kinh tế chấp nhận. Ngời ta

những tập đoàn khổng lồ chi phối các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh quan
trọng.
Trong xu hớng toàn cầu hoá hiện nay, đặc biệt toàn cầu hoá kinh tế các
nớc phát triển có nhiều thuận lợi về công nghệ, tiền vốn, thị trờng đều muốn
đẩy nhanh quá trình để mu lợi cao nhất cho mình, cho nên về cơ bản toàn cầu
hoá mang tính chất t bản chủ nghĩa. Song các nớc đang phát triển không thể
không tìm cách tranh thủ các điều kiện tích cực về thu hút vốn, công nghệ và
kinh nghiệm quản lý phục vụ cho sự phát triển của mình, nhng cuộc cạnh
tranh phát triển có nhiều rủi ro do kết cấu hạ tầng yếu kém và điểm xuất phát
thấp nên dễ bị thua thiệt, lệ thuộc. Vì vậy hội nhập quốc tế là một quá trình
vừa hợp tác vừa đấu tranh rất phức tạp, nhất là đấu tranh chống sự chi phối
của các cờng quốc kinh tế và các tập đoàn kinh tế lớn. Các nớc đang phát
triển cần chủ động hội nhập, phải lựa chọn những ngành, lĩnh vực có lợi thế
cạnh tranh, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và tham gia có hiệu quả vào
phân công lao động quốc tế.
Nh vậy là cách mạng công nghệ và xu thế toàn cầu hoá đang là lợi thế
của Chủ nghĩa t bản, song không có nghĩa là lợi thế đó đang làm thay đổi bản
chất của Chủ nghĩa t bản. Cách mạng công nghệ và toàn cầu hoá kinh tế cuối
thế kỷ 20 giúp cho Chủ nghĩa t bản kéo dài sự tồn tại của nó, song càng làm
sâu sắc thêm các mâu thuẫn vốn có của nó cũng nh các mâu thuẫn của thời
đại ngày nay. Toàn cầu hoá đang diễn ra trớc mắt chúng ta với bao nhiêu là
mâu thuẫn đủ loại cực kỳ phức tạp, đan xen. Đó là mâu thuẫn giữa một bên là
quyền lực và lợi ích chi phối, thao túng của những thế lực t bản quốc tế, các
nớc t bản chủ nghĩa với một bên là chủ quyền và lợi ích các quốc gia, dân tộc.
Đó là mâu thuẫn giữa ngay các nớc t bản chủ nghĩa, giữa các tập đoàn t bản
với nhau. Đó là mâu thuẫn giữa tăng trởng của cải với phân phối không công
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
13
bằng dẫn tới phân cực giàu nghèo ngày càng tăng giữa các quốc gia và trong
mỗi nớc, giữa trung tâm với ngoại vi, giữa Bắc và Nam , phân chia giàu nghèo

14
lên. Năm 1994 đạt 3% trong khi năm 1991 chỉ đạt 0,1%. Các nớc thuộc nhóm
G7 vẫn có nền kinh tế phát triển mạnh nhất. Tốc độ tăng trởng của Mỹ đạt
3,7% năm 1994, Canađa 4,1%, Nhật Bản 0,9%. Nền kinh tế của các nớc EU
có chiều hớng phát triển khá. GDP của các nớc EU tăng từ 2,6% năm 1994
đến 2,9% năm 1995 và dự kiến 3,2% năm 1996 (10. tr 30 - 31). Ông đánh giá
tình hình đó là:
1. Một số rất ít các nớc t bản phát triển đã phát triển bằng cách hy sinh sự
phát triển của các nớc t bản khác.
2. Sự phát triển của các nớc t bản phát triển đợc đánh đổi bằng cách hy
sinh sự phát triển của thế giới thứ ba. (32. tr158).
Điều đó làm cho mâu thuẫn giữa các nớc t bản với nhau, giữa các nớc t
bản phát triển với các nớc đang phát triển và kém phát triển ngày càng thêm
gay gắt và không thể giải quyết nổi.
Còn trong nội bộ bản thân các nớc t bản tình hình trên mọi mặt của đới
sống xã hội cũng không có gì là sáng sủa hơn trong quá trình phát triển. Ngày
nay chủ nghĩa t bản cùng với lực lợng sản xuất phát triển nhanh và trở nên đồ
sộ hơn so với trớc. Sự giàu có của các nớc t bản là có thật: nhà cửa nguy nga
tráng lệ, đờng xá - giao thông tối tân, hiện đại, hàng hoá chất đầy ắp trong các
nhà kho và ngày càng có nhiều chủng loại với nhiều hình thức vô cùng phong
phú, với hàng triệu mặt hàng trong một siêu thị. Đây là điều mà sinh thời của
Mác - Ăngghen ít ai nghĩ tới. Nhng sự giàu có đó, nh một số học giả đánh giá
là nền kinh tế bong bóng xà phòng và lại phân phối không công bằng:
Tổng giám đốc hãng Pho có thu nhập 13 triệu USD một năm, trong khi đó
công nhân bình thờng của hãng chỉ kiếm đợc 25 000 USD, có nghĩa là ngời
đó phải làm việc trong 534 năm mới có đợc khoản thu nhập đó; Giám đốc
công ty Oan - Di - xnây có thu nhập 200 triệu USD năm 1993, bằng thu nhập
của 400.000 công nhân ở mức 500 USD/năm; Về mức độ bóc lột theo tờ Lao
động ngày nay của phong trào công đoàn Chi-ca-gô cách đây gần 20 năm
cũng thấy đợc sự tàn nhẫn của giới chủ: năm 1947, trong tám giờ làm việc

nớc Mỹ da trắng kinh hoàng. Vô sản lu manh ở thành thị nhiễm đủ thứ thói h,
tật xấu hiện đại (ma tuý, nát rợu, bạo lực, loạn luân), trong phần lớn các gia
đình ngời da đen cứ 3 gia đình thì 2 gia đình con không bố...con cái đánh đập
cha mẹ là chuyện cơm bữa...Một chủ tiệm da trắng giết một nữ sinh da đen
thì đợc tha, còn một ngời đàn bà da đen đánh một con chó thì bị qui vào tội
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
16
ngợc đãi và phải ngồi tù 3 tháng; 35% dân số nớc Mỹ không hề có bất cứ một
tí đảm bảo xã hội nào, trong khi đó một ca sinh đẻ phải chi phí 6.000 đôla,
nếu mổ nằm viện 5 ngày phải chi phí 30.000 đôla. Chính phủ Mỹ không
làm bất cứ việc gì để ngăn chặn ma tuý, hơn thế nữa, họ cố tình cho các chất
độc hại này lu hành tự do cùng với vũ khí để cộng đồng ngời da đen tự huỷ
diệt mình. Đó là một thứ diệt chủng đợc cân nhắc rất kĩ, một giải pháp cuối
cùng đợc đề ra một cách lạnh lùng bởi những ngời lãnh đạo của nớc Mỹ da
trắng. Oen - đen Pho - xtơ, một ngời da đen ở Niu - óc nói rằng: chủ nghĩa
phân biệt chủng tộc là đặc trng của nền pháp lí Mỹ, một nền pháp lí không
công nhận bất cứ một thứ quyền nào của ngời da đen, nớc Mỹ là một nớc
hung bạo. Tấn bi kịch Lốt An - giơ - lét chất vấn toàn thể nhân dân... chủ
nghĩa phân biệt chủng tộc là một thứ ung th đang tàn phá chúng ta. Hãy dẹp
câu chuyện hoang đờng rằng Mỹ là xứ sở của nhân quyền tự do; đừng có tự
mình huyễn hoặc lấy mình nữa. Nếu không ngày mai sẽ còn tệ hại hơn gấp
bội ... Nền dân chủ Mỹ, đó cũng là sự chuyên chế không tài nào chịu nổi của
số đông các nhà chính trị khôn ngoan không hơn không kém (46. tr9)
Theo các tài liệu của Liên Hiệp Quốc và tổ chức lao động quốc tế
(ILO), trong lực lợng lao động 2,8 tỷ ngời trên thế giới có 1,1 tỷ ngời sống d-
ới mức nghèo khổ, một tỷ ngời sống trong điều kiện nhà ở tồi tàn, 100 triệu
ngời không có nhà ở, 900 triệu ngời thất nghiệp hoặc thiếu việc làm, 450 triệu
ngời bị đói và suy dinh dỡng.
Rõ ràng là, khi lột cái vỏ hào nhoáng bên ngoài đi thì sự trần trụi của
nền văn minh t sản thật sự đáng ghê sợ. Một xã hội mà nền văn minh, giàu

ởng(36.t ).
Rõ ràng chủ nghĩa t bản không phải là niềm hy vọng và tơng lai của xã
hội loài ngời. Tơng lai và niềm hy vọng đó loài ngời chỉ có thể trông đợi vào
chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
2. ở Việt Nam Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội cũng
là một tất yếu lịch sử.
Học thuyết Mác về hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở lý luận chung để
nhận thức con đờng đi lên CNXH ở nớc ta. Từ một nớc có nền kinh tế kém
phát triển tiến thẳng lên CNXH bỏ qua chế độ T bản chủ nghĩa là sự lựa chọn
lịch sử duy nhất đúng của Đảng ta, của nhân dân ta và của Bác Hồ. ở Việt
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
18
Nam Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là mục tiêu, là lý tởng của Đảng ta,
dân tộc ta. Điều đó đã đợc khẳng định cả về lý luận và thực tiễn.
Trớc hết, độc lập dân tộc gắn với CNXH là một tất yếu lịch sử. Độc lập,
tự do là khát vọng của mọi dân tộc, là mục tiêu trực tiếp của cuộc cách mạng
giải phóng dân tộc khỏi ách áp bức, đô hộ và xâm lợc của chủ nghĩa đế quốc,
thực dân; độc lập dân tộc khẳng định quyền làm chủ đất nớc và quyền phát
triển của dân tộc, sự thống nhất lãnh thổ và chủ quyền quốc gia, đảm bảo sự
độc lập và tự chủ trong mối quan hệ với các quốc gia, dân tộc khác và với
cộng đồng thế giới. Vì thế, yêu nớc, ý thức thuộc về một quốc gia - dân tộc,
lòng tự tôn, tự hào dân tộc, quyết tâm giành và bảo vệ nền độc lập dân tộc nh
là cái bẩm sinh, tâm linh vốn có ở mỗi con ngời trong mọi quốc gia - dân tộc.
Bình thờng, trong cuộc mu sinh ngời ta có thể phát sinh mâu thuẫn, cạnh
tranh với nhau, thậm chí lừa lọc nhau nhằm giành mục tiêu lợi nhuận, nhng
khi có giặc ngoại xâm, có kẻ thù làm phơng hại đến lợi ích quốc gia - dân tộc
thì mọi ngời sẵn sàng gạt bỏ mọi thù riêng mà lo toan công việc chung của
toàn dân tộc là toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chủ quyền quốc gia.
ở Việt Nam cái yêu nớc ấy có rất sớm, từ trong buổi bình minh của lịch
sử dân tộc, nó đã trở thành truyền thống và đã đi vào ca dao, thần thoại. Ngay

Việt Nam đã đợc chủ tịch Hồ Chí Minh tìm ra sau bao nhiêu năm bôn ba hải
ngoại và đợc nêu ra trong Chánh cơng vắn tắt của Đảng là làm t sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản (6. tr 295),
vì nh Bác nói: nớc đợc độc lập mà dân không đợc hởng hạnh phúc, tự do thì
độc lập ấy cũng chẳng có ý nghĩa gì. Chỉ có CNXH mới giải phóng đợc nhân
dân lao động khỏi mọi áp bức, bất công, mới đem lại cuộc sống ấm no, tự do
hạnh phúc cho nhân dân. Độc lập dân tộc ngày nay gắn với dân chủ, tự do,
bình đẳng và công bằng xã hội cho quần chúng nhân dân lao động. Muốn vậy
Độc lập dân tộc phải gắn với đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân và
cách mạng XHCN, phải chuyển lên CNXH. CNXH là đảm bảo chắc chắn và
bền vững nhất cho nền độc lập của dân tộc. CNXH thực hiện triệt để giải
phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, là cơ sở đảm bảo độc
lập dân tộc thực sự. CNXH đảm bảo sự phát triển phồn vinh dân tộc về kinh
tế, văn hoá, tinh thần, tạo cơ sở kinh tế - xã hội bền vững cho độc lập dân tộc.
Thực tiễn quá trình cách mạng Việt Nam dới sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản Việt Nam là việc chuyển từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân với mục
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
20
tiêu độc lập dân tộc lên cách mạng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu CNXH. Đó
là bớc chuyển tất yếu hợp quy luật, phù hợp với tiến trình cách mạng nớc ta,
phù hợp với ý chí và nguyện vọng của dân tộc Việt Nam. Thực hiện mục tiêu
độc lập dân tộc nhân dân ta đã đánh bại cuộc chiến tranh xâm lợc thực dân
cũ của đế quốc Pháp và can thiệp Mỹ: trên nửa triệu quân xâm lợc nhà nghề
của thực dân Pháp bị loại khỏi vòng chiến đấu, khoảng 3.000 tỷ phrăng của n-
ớc Pháp và 2 tỷ 600 triệu đô la Mỹ viện trợ tiêu phí vì chiến tranh; 20 lần
chính phủ Pháp bị đổ, 7 lần toàn quyền Pháp bị thay thế, 8 tổng chỉ huy quân
đội Pháp kế tiếp nhau thua trận (40. tr218). Với thắng lợi của cuộc kháng
chiến, nhân dân ta đã bảo vệ và phát triển thành quả của Cách mạng Tháng
Tám, giải phóng hoàn toàn miền Bắc, đa miền Bắc đi lên CNXH. Cũng với
mục tiêu độc lập dân tộc nhân dân ta đã tiếp tục cuộc chiến đấu chống bọn

chân chính, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh làm nền tảng t
tởng và kim chỉ nam cho hành động - nhân dân ta đã giành thắng lợi trọn vẹn
trong cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Sau thắng lợi, nhân dân ta d-
ới sự lãnh đạo của Đảng không thể lựa chọn con đờng t bản chủ nghĩa. Đi
theo chủ nghĩa t bản là trao quyền lãnh đạo cho giai cấp t sản, đem lợi ích của
đông đảo quần chúng lao động, mà vì lợi ích đó nhân dân ta đã hy sinh biết
bao xơng máu mới giành lại đợc, đặt vào tay giai cấp t sản để rồi sau đó phải
hy sinh một lần nữa để giành lại. Cũng qua thực tế chiến đấu nhân dân ta hơn
ai hết đã thấu hiểu bản chất áp bức bóc lột, phản động, phản dân chủ, phản
tiến bộ của chủ nghĩa đế quốc thực dân. Trên thực tế từ sau ngày miền Bắc đ-
ợc hoàn toàn giải phóng (năm 1954) Đảng đã lãnh đạo nhân dân bớc ngay vào
công cuộc xây dựng CNXH vừa để củng cố, phát triển miền Bắc, làm cơ sở -
hậu phơng - cho sự nghiệp giải phóng miền Nam. Sau ngày đất nớc hoàn toàn
độc lập thống nhất Đảng đã lãnh đạo cả nớc đi lên CNXH.
Thực tiễn của quá trình cách mạng Việt Nam là quá trình kết hợp độc
lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội. Trớc năm 1954 sự nghiệp giải phóng dân tộc
của nhân dân ta vì mục tiêu trớc mắt là thoát khỏi áp bức lầm than của chủ
nghĩa Đế quốc, thực dân nhng sâu xa và căn bản hơn còn đợc thôi thúc bởi
mục tiêu chủ nghĩa xã hội, bởi hình ảnh của đất nớc Liên xô (cũ) và các nớc
Đông Âu xã hội chủ nghĩa nh Ba - Lan, Tiệp - Khắc, Cộng hoà dân chủ Đức,
Hung - Ga - Ri, Bun - Ga - Ri... mà cuộc sống của nhân dân các nớc đó là
thiên đờng, là ớc mơ của hàng triệu ngời lao động. Sau chiến thắng Điện Biên
Phủ chấn động địa cầu, miền Bắc đợc hoàn toàn giải phóng, hai miền thực
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
22
hiện hai nhiệm vụ chiến lợc khác nhau nhng có quan hệ mật thiết với nhau.
Miền Bắc tiến hành khôi phục và cải tạo kinh tế, từng bớc tiến nhanh, tiến
mạnh lên chủ nghĩa xã hội theo mục tiêu và đờng lối của Đảng qua các kỳ đại
hội. Sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc không chỉ vì miền Bắc,
mà còn biến miền Bắc thành hậu phơng lớn chi viện sức ngời sức của cho tiền

sức mạnh của CNXH. Đồng bào miền Nam chiến đấu hy sinh không chỉ để
giải phóng miền Nam, mà còn để bảo vệ miền Bắc XHCN, để thống nhất nớc
nhà, để rồi cùng miền Bắc tiến lên CNXH. Sức mạnh của miền Nam vừa là tại
chỗ, vừa là bắt nguồn từ ngay miền Bắc - hậu phơng lớn và căn cứ địa cách
mạng của cả nớc.
Sau đại thắng mùa xuân 1975 miền Nam hoàn toàn giải phóng, nớc nhà
độc lập thống nhất, bớc vào giai đoạn xây dựng CNXH trong phạm vi cả nớc.
Nhờ kiên định mục tiêu CNXH dựa trên nền tảng t tởng chủ nghĩa Mác -
Lênin và t tởng Hồ Chí Minh, nhờ đờng lối đổi mới đúng đắn và nỗ lực của
của toàn Đảng, toàn dân nên mặc dầu CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ,
tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, chúng ta đã từng bớc vợt mọi
khó khăn trở ngại, khắc phục mọi sai lầm khuyết điểm, thoát ra khỏi khủng
khoảng kinh tế - xã hội, hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ của chặng đờng đầu
tiên, chuyển qua chặng đờng tiếp theo đẩy nhanh một bớc công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nớc để biến nớc ta thành một nớc công nghiệp XHCN vào
năm 2020. Đánh giá chung 10 năm thực hiện chiến lợc kinh tế-xã hội (1991-
2000) dự thảo báo cáo chính trị Đại hội lần thứ IX Đảng Cộng Sản Việt Nam
đã nhận định: chúng ta đã giành đợc những thành tựu to lớn và rất quan trọng.
Biểu hiện trên một số mặt sau đây:
1. Tổng sản phẩm trong nớc (GDP) tăng bình quân hàng năm trong 10
năm là 7,5% (chiến lợc đề ra là 6,9 - 7,5%); giá trị sản xuất nông nghiệp tăng
5,4% (mục tiêu là 4 - 4,2%); công nghiệp tăng 12,9% (mục tiêulà 9,5 -
12,5%) và các ngành dịch vụ tăng 8,2% (mục tiêu là 12 - 13%). Nổi bật nhất
là nông nghiệp phát triển liên tục góp phần quan trọng vào mức tăng trởng
chung và giữ vững ổn định kinh tế - xã hội.
2. Tích luỹ nội bộ của nền kinh tế quốc dân tăng đáng kể, hệ thống tài
chính tiền tệ có tiến bộ và đổi mới; vốn đầu t phát triển kinh tế - xã hội tăng
đáng kể.
3. Kinh tế đối ngoại có bớc phát triển khá, vị thế của ta trên trờng quốc tế
đã đợc nâng cao.

USD, của Nhật là 2,86 tỉ USD và của Tây Âu là 1,73 tỷ USD. Ngoài ra còn
3,56 tỷ USD là của Hoa Kiều.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
25
Còn Nhật Bản thì chiến tranh Triều Tiên đã có ảnh hởng quan trọng
đến sự phát triển và hồi sinh của kinh tế Nhật Bản. Từ năm 1950 - 1954 Mỹ
đặt hàng quân nhu trị giá 4 tỷ USD, cộng với 2 tỷ USD viện trợ trớc đó là 6 tỷ
USD.
Chính những con số viện trợ khổng lồ cộng với việc chuyển giao công
nghệ của chủ nghĩa t bản phơng tây đã tạo những lực đẩy chính cho sự phát
triển kinh tế ở các nớc hoá rồng (47).
Bài học rút ra ở đây là muốn Hoá Rồng phải có vốn và công nghệ chứ
không phải nhờ lựa chọn con đờng t bản chủ nghĩa. Cho nên Việt Nam trong
sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá, một mặt phải giữ vững độc lập tự
chủ, đồng thời phải mở cửa, hoà nhập, phải đa phơng đa dạng trong quan hệ
quốc tế, phát huy nội lực nhng đồng thời tranh thủ nguồn vốn từ bên ngoài.
Phải khẳng định rằng độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội là chân lý
của thời đại ngày nay. Việc Đảng và nhân dân ta lựa chọn mục tiêu chủ nghĩa
xã hội là sự lựa chọn có tính lịch sử duy nhất đúng. Sự lựa chọn đó vừa phù
hợp với lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, vừa phù hợp với ý chí và nguyện
vọng của dân tộc Việt Nam, với tiến trình của cách mạng Việt Nam và vừa
phù hợp với xu thế của thời đại ngày nay mà nội dung cơ bản là sự quá độ từ
chủ nghĩa t bản lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới mở đầu từ cách mạng
Tháng Mời Nga vĩ đại.
1.1.2. Quan điểm của Đảng ta về định hớng xã hội chủ
nghĩa.
Định hớng XHCN là phạm trù mới mẻ và riêng có của Việt Nam, là
vấn đề cơ bản và trọng yếu có ý nghĩa to lớn cả trên phơng diện lý luận và
thực tiễn của công cuộc đổi mới toàn diện đất nớc. Định hớng XHCN không
chỉ là sự khẳng định quyết tâm đi theo con đờng mà Đảng và nhân dân ta đã l-


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status