Một số biện pháp quản lý sinh viên hệ chính quy nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở Viện Đại Học Mở Hà Nội - Pdf 26

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Nghị quyết Trung ương II khoá VIII, Nghị quyết đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ IX, còng nh Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam đều khẳng định: Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Trải qua 55 năm phát triển, đặc biệt trong 15 năm đổi mới gần đây,
giáo dục Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong việc nâng
cao dân trí, đào tạo đội ngò lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật và
bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
Bước vào thế kỉ XXI với sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa
học – công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và xu thế toàn cầu hoá,
thì vai trò của giáo dục ngày càng trở lên quan trọng, là động lực phát
triển và là nhân tố quyết định tương lai của mỗi quốc gia. [15,1]
Giáo dục là then chốt của mọi vấn đề then chốt. Nghị quyết Trung
ương II khoá VIII của ban chấp hành Trung ương Đảng khẳng định
“Muốn tiến hành Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá thắng lợi phải phát
triển giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản
của sự phát triển nhanh và bền vững”. Tiếp theo hội nghị lần thứ IV ban
chấp hành Trung ương khoá IX đã chỉ rõ: Từ nay đến năm 2010 mét
trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục là “Nâng cao chất
lượng hiệu quả giáo dục”. [10,50]
1.2. Với tinh thần đó, để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của các nghị
quyết và chỉ thị của Đảng, Bộ giáo dục và Đào tạo đã có chỉ thị về nhiệm
vụ của toàn ngành trong năm học 2005 – 2006. Mét trong những nhiệm
vụ đó là “…tạo bước chuyển biến cơ bản về quản lý giáo dục và nâng
cao chất lượng giáo dục…”
1.3. Nước ta đang đứng trước một thách thức lớn: Đến năm 2020 phải cơ
bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Trước mắt
phải rút ngắn được khoảng cách về trình độ sản xuất và đời sống xã hội
so với các nước đang phát triển trong khu vực và trên thế giới. Để có thể
đạt được điều này thì việc phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân

cao chất lượng đào tạo ở Viện Đại Học Mở Hà Nội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Tìm hiểu thực trạng về công tác quản lý sinh viên hệ chính quy ở
Viện Đại Học Mở Hà Nội hiện nay, tìm ra hạn chế, xác định nguyên
nhân của những hạn chế về công tác quản lý sinh viên.
- Đề xuất một số biện pháp để khắc phục những hạn chế trong
công tác quản lý sinh viên hệ chính quy góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo.
- Xác định tính khả thi của các biện pháp quản lý sinh viên hệ
chính quy ở Viện Đại Học Mở Hà Nội.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
- Khách thể: Sinh viên hệ chính quy của Viện Đại Học Mở Hà
Nội.
- Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp quản lý sinh viên hệ
chính quy nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở Viện Đại Học
Mở Hà Nội.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lý
sinh viên hệ chính quy ở Viện Đại Học Mở Hà Nội.
6. Giả thuyết khoa học.
Nếu tìm ra được các biện pháp quản lý sinh viên hệ chính quy phù
hợp sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở Viện Đại Học Mở Hà Nội.
7. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu lý luận về công tác
quản lý sinh viên, nghiên cứu các văn bản nghị quyết và các tài liệu có
liên quan đến đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng phương pháp điều
tra, phỏng vấn, phương pháp thống kê, phương pháp chuyên gia.
8. Điểm mới của luận văn.
- Về lý luận: Làm sáng tỏ thêm khái niệm về sinh viên và công tác

diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người.
Có nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm quản lý song
chóng ta có thể hiểu: Quản lý là những tác động có mục đích, có kế
hoạch của người quản lý (chủ thể quản lý) đến đối tượng bị quản lý
(khách thể quản lý) trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt tới mục
tiêu nhất định. [11,7]
1.1.1.2. Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một
nhóm xã hội: hoạt động quản lý là những động tác có tính hướng đích:
hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân
nhằm thực hiện mục tiêu tổ chức.
Chức năng của quản lý:
+ Lập kế hoạch (gồm dự báo, vạch mục tiêu).
+ Tổ chức (tổ chức công việc, sắp xếp con người).
+ Điều hành (tác động đến con người bằng các quyết định để con
người hoạt động, đưa bộ máy đạt tới mục tiêu, trong đó bao gồm cả việc
khuyến khích động viên).
+ Kiểm tra (Kiểm tra giám sát hoạt động của bộ máy nhằm kịp
thời điều chỉnh sai sót, đưa bộ máy đạt mục tiêu đã xác định).
+ Thông tin (là công cụ không thể thiếu trong hoạt động quản lý,
cần thiết cho tất cả các chức năng quản lý. Đây là quá trình hai chiều,
trong đó mỗi người vừa là nguồn phát vừa là nguồn thu nhận). [26,2]
1.1.2. Quản lý giáo dục.
1.1.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục (QLGD)
Có thể khẳng định, giáo dục và quản lý giáo dục là tồn tại song
hành, Giáo dục xuất hiện nhằm thực hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch
sử – xã hội của loài người, của thế hệ đi trước cho thế hệ sau và để thế
hệ sau có trách nhiệm kế thừa, phát triển nó một cách sáng tạo, làm cho
xã hội, giáo dục và bản thân con người phát triển không ngừng. Để đạt
được mục đích đó, quản lý được coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực
thi cơ chế nêu trên. [11,35]

ra sản phẩm cũng như không được phép tạo ra phế phẩm.
-Quản lý giáo dục chú ý đến sự khác biệt giữa đặc điểm sư phạm
so với lao động xã hội nói chung.
- quản lý giáo dục đòi hỏi những yêu cầu cao về tính toàn diện,
tính thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa,tính phát triển…
- Giáo dục là sự nghiệp cuả quần chóng, quản lý giáo dục phải
quán triệt quan điểm quần chúng. [25,7]
1.1.2.3. Chức năng của quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục cũng có những chức năng cơ bản của quản lý nói
chung đó là: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra cùng với các hoạt
động chung là thông tin và quyết định.
Thông tin quản lý giáo dục vô cùng quan trọng, nó được coi là
‘mạch máu” của quản lý giáo dục. [25.8]
1.1.2.4. Vai trò trách nhiệm cuả cán bộ quản lý giáo dục.
Cán bộ quản lý giáo dục là chủ thể tham gia hoạt động giáo dục,
một bộ phận trong số họ là nhà giáo. Hoạt động dạy và học thực hiện bởi
hai chủ thể chính là nhà giáo và người học, trong đó là nhà giáo là người
giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục.
Một bộ phận không trực tiếp tham gia vào hoạt động dạy và họcđó là
các nhà quản lý giáo dục, bằng những hoạt động quản lý của mình tác động
vào quá trình giáo dục nhằm hướng cho hoạt động dạy và học đạt được
những mục tiêu, yêu cầu của giáo dục và đảm bảo chất lượng giáo dục.
Tham gia vào hoạt động giáo dục, sống và hoạt động trong môi
trường giáo dục, cán bộ quản lý giáo dục phải góp phần xây dựng môi
trường giáo dục tốt đẹp, nêu gương sáng cho người học đạo đức, tác
phong, lối sống giúp cho việc hình thành và hoàn thiện nhân cách của
người học. Có thể khẳng định rằng:
Cán bộ quản lý giáo dục có vai trò quan trọng trong việc tổ chức
quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục giúp cho hoạt động giáo dục
diễn ra đúng pháp luật, có tổ chức, đảm bảo chất lượng giáo dục và đạt

hơn.
Khái niệm dạy học cũng cần dần được mở rộng về nội hàm để
thích ứng với những yêu cầu về tiêu chuẩn nhân cách người học do mỗi
hình thái xã hội quy định và để phù hợp với sự phát triển củ các phương
thức tổ chức dạy học.
Chóng ta có thể xem, xét khái niệm dạy học từ nhiều góc độ khoa
học khác nhau: nh giáo dục học, tâm láy học, điều khiển học…
- Tiếp cận từ góc độ giáo dục: dạy học- một bộ phận của quá trình
tông thể giáo dục nhân cách toàn vẹn – là quá trình tác động qua lại giữa
giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học,
những kĩ năng kĩ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó
hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng các
phẩm chất nhân cách người học.[7.1]
Nh vậy, dạy học là khái niệm chỉ quá trình hoạt động chung của
người dạy và người học. Quá trình này là mét bộ phận hữu cơ của quá
trình giáo dục tổng thể, trong đó:
- Hoạt động dạy và học tồn tại song song và phát triển trong cùng
một qúa trình thống nhất, chúng bổ xung cho nhau, nhằm kích thích
động lực bên trong của mỗi chủ thể để cùng phát triển.
- Người dạy luôn giữ vai trò chủ đạo trong việc định hướng tổ
chức, điều khiển và thực hiện các hoạt động truyền thụ tri thức, kĩ năng
và kĩ xảo đến người học một cách có khoa học.
- Người học sẽ ý thức và tổ chức quá trình tiếp thu một cách tự
giác, tích cực, độc lập và sáng tạo hệ thống những kiến thức, kĩ năng và kĩ
xảo nhằm: hình thành năng lực, thái độ đúng đắn, tạo ra động lực cho việc
học (tư cách là chủ thể sáng tạo) và hình thành nhân cách cho bản thân.
Các thành tố cấu trúc của quá trình dạy học là: mục tiêu, nội dung,
phương pháp, phương tiện, lực lượng, hình thức tổ chức, kết quả và môi
trường dạy học. Để cho quá trình dạy học được phát triển thì phải tạo
được sự cộng tác tối ưu của lực lượng dạy học nhằm xác định đúng mục

bộ quản lý giáo dục, người dạy, người học)
+ Quản lý việc huy động các nguồn tài lực và vật lực dạy học.
+ Quản lý môi trường dạy học.
+ Quản lý hệ thống thông tin dạy học
- Nội dung cụ thể.
+ Quản lý thực hiện mục tiêu.
+ Quản lý thực hiện nội dung chương trình.
+ Quản lý khâu đổi mới phương pháp dạy học.
+ Quản lý nề nếp dạy học. [7.17]
1.2. Khái niệm về sinh viên và công tác quản lý sinh viên.
1.2.1. Sinh viên: Sinh viên là người học đang học tập tại các trường đại
học và cao đẳng. [31. 116]
1.2.1.1. Đặc điểm của sinh viên:
Sinh viên hệ chính quy ở các trường đại học thường ở lứa tuổi từ
18 đến 24 tuổi.
Sinh viên thuộc mọi thành phần khác nhau trong xã hội, có thể nói
sinh viên gần nh mét xã hội thu nhá.
1.2.1.2. Nhiệm vụ của sinh viên.
1. Thực hiện nhiệm vụ học tập,rèn luyện theo chương trình, kế hoạch
giáo dục của nhà trường và các cơ sở giáo dục khác:
2. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường, cơ sở giáo
dục khác, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập; rèn luyện; thực hiện
nội quy, điều lệ nhà trường; chấp hành pháp luật của nhà nước;
3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường
phù hợp với lứa tuổi, sức khoẻ và năng lực.
4. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, cơ sở giáo dục khác:
5. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà
trường,cơ sở giáo dục khác. [31.117]
1.2.1.3. Quyền của sinh viên.
1. Được nhà trường, cơ sở giáo dục khác tôn trọng và đối sử bình đẳng,

hiện đúng các quy chế, quy định hiện hành. Tổ chức giáo dục chính trị,
tư tưởng, đạo đức, lối sống cho sinh viên. Tổ chức, quản lý đời sống vật
chất và tinh thần của sinh viên.
1.2.3. Nội dung công tác quản lý sinh viên (Công tác học sinh – sinh
viên)
1. Tổ chức tiếp nhận sinh viên tróng tuyển vào học.
2. Tổ chức quản lý việc học tập của sinh viên theo đúng chương trình, kế
hoạch đã định và thực hiện đúng các quy chế, quy định hiện hành.
3. Tổ chức quản lý đời sống vật chất của sinh viên: ăn ở, sinh hoạt, của
sinh viên.
4. Tổ chức quản lý đời sống tinh thần của sinh viên: Công tác chính trị tư
tưởng, hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt động
khác của sinh viên.
5. Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước quy định đối
với sinh viên về học bổng, học phí, bảo hiểm xã hội và các chế độ khác
có liên quan đến đời sống vật chất, tinh thần của sinh viên.
6. Phối hợp với các ngành, các cấp chính quyền địa phương nơi trường
đóng xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn nơi đóng: giải quyết kịp thời đúng đắn các vụ việc, các vấn
đề liên quan đến sinh viên. Hướng dẫn sinh viên nghiêm chỉnh chấp
hành pháp luâth và nội quy quy chế.
7. Biểu dương khen thưởng những sinh viên đạt thành tích cao trong học
tập, rèn luyện, nghiên cứu khoa học, trong các hoạt động xã hội, xử lý kỉ
luật đối với sinh viên vi phạm pháp luật và nội quy, quy chế. Chỉ đạo
thực hiện tốt công tác thanh tra. [3.7]
1.2.4. Mục đích của công tác quản lý sinh viên.
Công tác quản lý sinh viên phải hướng vào mục tiêu đào tạo chung
của nhà trường, là hình thành nhân cách, phẩm chất và năng lực công
dân; đào tạo người lao động tự chủ, sáng tạo và có kỷ luật, giàu lòng
nhân ái, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, sống lành mạnh, có kiến thức

4. Làm đầu mối phối hợp với TW Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, TW hội
sinh viên Việt Nam và các ngành, các địa phương có liên quan trong mọi
hoạt động của phong trào học sinh, sinh viên.
5. Phối hợp với bộ nội vụ và chính quyền địa phương trong công tác bảo
vệ trật tự trị an trong các trường đào tạo.
6. Nắm chắc tình hình học sinh sinh viên, giải quyết, xử lí các vụ việc cụ
thể của học sinh sinh viên trong phạm vi trách nhiệm của Bộ.
7. Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị hữu quan quản lý công tác học
sinh trong các trường tạo nguồn dự bị đại học trực thuộc Bộ.
- Cấp trường: Các trường đào tạo chịu sự chỉ đạo và quản lý thống
nhất theo ngành của Bộ giáo dục và đào tạo về công tác học sinh, sinh
viên, chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp của cơ quan chủ quản, đồng
thời chịu sự chỉ đạo của chính quyền địa phương đối với một số việc có
liên quan.
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm chủ yếu và phải đích thân
chỉ đạo công tác học sinh, sinh viên của trường:
1. Tổ chức chỉ đạo việc thực hiện các nội quy, quy chế, chủ trương chính
sách đối với học sinh, sinh viên đảm bảo dân chủ công khai và công
bằng xã hội ở tất cả các khâu có liên quan đến học sinh, sinh viên. Quyết
định các biện pháp thích hợp nhằm đưa công tác học sinh, sinh viên vào
nề nếp, đảm bảo cho học sinh, sinh viên thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa
vụ của mình.
2. Nắm chắc tình hình học sinh, sinh viên về các mặt học tập và rèn luyện,
tình hình tư tưởng và đời sống. Định kỳ tổ chức đối thoại với học
sinh,sinh viên để cung cấp kịp thời cho học sinh, sinh viên những thông
tin cần thiết của trường, hiểu rõ tâm tư nguyện vọng và giải quyết kịp thời
những yêu cầu bức xúc mà nhà trường và học sinh, sinh viên quan tâm.
3. Bồi dưỡng và lùa chọn những cán bộ có năng lực, nhiệt tình làm công
tác học sinh, sinh viên.
4. Bảo đảm các điều kiện vật chất và cơ chế để phát huy vai trò của tổ

từng học kỳ, năm học, giai đoạn và kết thúc khoá học theo quy chế hiện
hành làm căn cứ để thực hiện chế độ học bổng, trợ cấp xã hội và học
phícho học sinh – sinh viên. Kiến nghị biểu dương khen thưởng tập thể
và cá nhân học sinh, sinh viên đạt thành tích cao trong học tập và rèn
luyện đối với những học sinh, sinh viên vi phạm quy chế, nội quy. Giải
quyết các thủ tục hành chính, chuyển các học sinh, sinh viên bị thi hành
kỉ luật ở mức đình chỉ học tập, buộc thôi học về địa phương.
5.Phối hợp với phòng đào tạo tổ chức kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện
kế hoạch, chương trình học tập, thực tập, thi và kiểm tra học phần, môn
học, học kì, lên líp và thi tốt nghiệp cho các líp, khoá học.
6. Phối hợp với phòng đào tạo và các khoa, phòng, ban liên quan tổ chức
cho học sinh, sinh viên thamgia nghiên cứu khoa học, xét học bổng
khuyến khích tài năng cho những học sinh, sinh viên xuất sắc trong học
tập và NCKH.
7. Phối hợp với đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, hội sinh viên và
các phong ban tổ chức tạo điều kiện cho hócinh, sinh viên tham gia các
hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, các câu lạc bộ sở thích và
các hoạt động giải trí lành mạnh khác. Định kì tổ chức các cuộc tiếp xúc,
đối thoại trực tiếp giữa lãnh đạo nhà trường với học sinh, sinh viên, làm
đầu mối giải quyết và trả lời khiếu nại của học sinh, sinh viên. [3.17]
1.3. Khái niệm về chất lượng và chất lượng đào tạo.
1.3.1. Chất lượng.
Có nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng, chất lượng luôn ở
trạng thái động, chỉ mang tính tương đối và phù hợp với từng thời kì cụ
thể, nhưng nói chung chóng ta có thể hiểu rằng chất lượng là sự đáp ứng
mục tiêu, đáp ứng yêu cầu của thị trường và xã hội. [13.2]
1.3.2. Chất lượng giáo dục.
Chất lượng giáo dục là sự phù hợp của các nhiệm vụ giáo dục cụ
thể với các mục tiêu cần đạt được về phát triển nhân cách mỗi của mỗi
cá nhân người học với các chuẩn trách nhiệm trong giới hạn được công

trong mt h thng iu kin nht nh sỏt vi thc tin nhu cu xó hi.
[25,36]
Cht lng o to th hin nhõn cỏch ca sinh viờn sau khi tt
nghip. Nhan cỏch ca sinh viờn th hin phm cht v nng lc.
Phm cht bao gm: Phm cht ngi cụng dõn, phm cht ca
ngi lao ng núi chung v mt lnh vc lao ng nht nh. Nng lc
bao gm: h thng kin thc khoa hc nht nh v h thng k nng, k
xo.
S 1.1: Mụ hỡnh nhõn cỏch. [25,25]

1.3.4. Cỏc yu t nh hng n cht lng o to
- ng li, ch trng, chớnh sỏch ca ng v nh nc v giỏo
dc: lut giỏo dc, quy nh, quy ch, iu l, cỏc chun,tiờu phớ.
Mô hình nhân cách
(Mục tiêu đào tạo)
Phẩm chất
Phẩm chất
ng ời công
dân
Thái độ
trong các
hoạt động
các quan hệ
với:
- Gia đình
- Bạn bè
- Tổ quốc
- Dân tộc
Nhân loại
Phẩm chất

học.
- Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.
- Môi trường giáo dục và môi trường dạy học.
- Thông tin giáo dục và thông tin dạy học.
Trong các yếu tố trên thì yếu tố quan trọng và ảnh hưởng nhiều
nhất đến chất lượng giáo dục là trình độ chuyên môn và đạo đức của giáo
viên, và bao trùm toàn bộ các yếu tố quản lý trong đó có công tác quản
lý sinh viên.
1.4. Mối liên hệ giữa công tác quản lý sinh viên với chất lượng đào tạo.
Đại hội Đảng lần thứ 9 nhận định: “Thế kỉ XXI tiếp tục có nhiều
biến đổi. Khoa học và công nghệ sẽ có bước nhảy vọt. Kinh tế tri thức có
vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất”.
Khoa học – Công nghệ trở thành động lực cơ bản của sự phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại, đóng vai trò chủ
yếu trong việc nâng cao ý thức dân téc và năng lực các thế hệ. Chính vì
vậy đổi mới giáo dục đang diễn ra trên quy mô toàn cầu. Người ta quan
tâm hơn đến chất lượng giáo dục, đến nhân cách người học, đến cách tổ
chức quá trình giáo dục và hệ thống giáo dục.
Giáo dục nước ta những năm qua đã có sự đầu tư tốt hơn,cơ sở vật
chất được tăng cường hơn, quy mô đào tạo được tăng nhanh, đang tiếp tục
thực hiện sự đổi mới toàn diện, sâu sắc hơn cả về cơ cấu hệ thống, nội
dung, phương pháp cơ chế quản lý …tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sinh
viên trong học tập, nghiên cứu khoa học và phát huy tài năng, trí tuệ của
mình.
Đất nước ta đang trong quá trình đổi mới để tiếp cận nền kinh tế
tiên tiến của thế giới, phù hợp với yêu cầu phát triển của Việt Nam. Các
ngành nghề cần sử dụng đội ngò lao động là những công nhân, kĩ thuật
viên có trình độ bậc cao, những chuyên gia, trí thức trẻ đáp ứng yêu cầu
của thời đại. Đó chính là thời cơ cho ngành giáo dục Việt Nam tham gia
vào việc đào tạo nhân lự cho khu vực thế giới, đồng thời cũng là thời cơ

viên quan tâm đến mọi hoạt động của sinh viên giúp cho việc giáo dục
toàn diện sinh viên đạt kết quả tốt.
Sinh viên vừa là đối tượng vừa là chủ thể của quá trình đàotạo, do
đó công tác quản lý sinh viên nếu được chú trọng và quan tâm sẽ góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo.

Trích đoạn Những mặt tớch cực Bộ mỏy làm cụngtỏc quản lý sinh viờn Nhiệmvụ của Viện Đại Học Mở Hà Nội
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status