Biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở trường đại học điện lực - Pdf 10


1
Biện pháp quản lý hoạt động dạy - học nhằm
nâng cao chất lƣợng đào tạo ở trƣờng Đại học
Điện lực

Trần Thị Thanh Phƣơng

Trƣờng Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa
Năm bảo vệ: 2007

Abstract. Trình bày một số khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trƣờng học,
quản lý hoạt động dạy - học nói chung. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động
dạy - học ở trƣờng Đại học Điện lực. Đề xuất một số giải pháp: nhóm biện pháp quản lý
hoạt động xây dựng, thực hiện và quản lý kế hoạch; quản lý hoạt động giảng dạy của
giảng viên và hoạt động học tập của sinh viên; nhóm biện pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lƣợng và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị, phƣơng tiện kỹ thuật phục
vụ hoạt đông dạy - học nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo ở trƣờng Đại học Điện lực

Keywords. Chất lƣợng đào tạo; Giáo dục đại học; Hoạt động dạy học; Quản lý giáo
dục; Trƣờng Đại học Điện lực

Content.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của quá trình dạy - học với việc nâng
cao chất lƣợng đào tạo tại các trƣờng cao đẳng, đại học
Giáo dục ở bất kỳ thời đại và quốc gia nào cũng có vị trí quan trọng trong sự phát
triển của xã hội. Trong những năm gần đây, xu thế xã hội phát triển mạnh mẽ về nhiều

trình độ Đại học, Cao đẳng và các bậc học thấp hơn theo cơ cấu khung của hệ thống GD quốc
dân thuộc lĩnh vực ngành Điện. Bốn mƣơi năm qua, trƣờng đã đóng góp đáng kể nguồn nhân lực
đã qua đào tạo cho ngành Điện, đáp ứng phần nào nhu cầu lao động cho toàn ngành và cho xã
hội, bƣớc đầu khẳng định uy tín và vị thế của nhà trƣờng trong hệ thống GD quốc dân. Trong
thực tế số lƣợng, chất lƣợng và hiệu quả đào tạo vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và thế mạnh
của Trƣờng và đòi hỏi mà xã hội đặt ra. Có nhiều nguyên nhân và lý do khác nhau ảnh hƣởng
đến chất lƣợng đào tạo trong đó cần phải kể đến một nguyên nhân rất quan trọng đó là công tác
quản lý HĐD-H còn nhiều bất cập. Vì vậy cần phải có cái nhìn khách quan, khoa học trong việc
đánh giá thực trạng, tìm ra biện pháp tăng cƣờng quản lý HĐD-H ở Trƣờng Đại học Điện lực.
Trong thời gian qua chƣa có một đề tài nào đi sâu nghiên cứu để tìm ra các biện pháp tăng cƣờng
quản lý HĐD-H nhằm nâng cao chất lƣợng GD&ĐT của Nhà trƣờng.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tế nêu trên, tôi chọn: “Biện pháp quản lý
hoạt động dạy - học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Đại học Điện lực” làm
nội dung nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lý HĐD-H nhằm nâng cao chất
lƣợng đào tạo ở trƣờng Đại học Điện lực
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy - học ở trƣờng Đại học Điện lực
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp quản lý HĐD-H ở trƣờng Đại học Điện lực hƣớng vào việc nâng cao
chất lƣợng đào tạo ở trƣờng này
4. Giả thuyết khoa học
Chất lƣợng D-H ở trƣờng Đại học Điện lực hiện nay vẫn còn có những bất cập và
hạn chế, trong đó có thể do nguyên nhân từ công tác quản lý. Nếu có sự nghiên cứu XD
và áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, hợp lý, khoa học và đồng bộ các biện pháp
quản lý HĐD-H sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo của trƣờng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1 QuẢn lý và các chức năng cơ bản của quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là hiện tƣợng, chức năng, một trong những loại hình lao động quan trọng
nhất và lâu đời của con ngƣời. Nó phát triển không ngừng theo sự phát triển của xã hội.
QuẢn lý là mỘt hoẠt ĐỘng cẦn thiẾt cho tẤt cả các lĩnh vỰc cỦa ĐỜi sỐng con
ngƢỜi và là mỘt nhân tỐ cỦa sỰ phát triỂn xã hỘi. Lý luẬn vỀ quẢn lý vì vẬy
ĐƢỢc hình thành và phát triỂn qua các thỜi kỲ và trong các lý luẬn vỀ chính trỊ, kinh
tẾ xã hỘi.
Có nhiều cách tiếp cận quản lý, song các định nghĩa đều đề cập tới bản chất
chung của hoạt động quản lý đó là:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hƣớng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý là sự tác động tƣơng hỗ, biện chứng giữa chủ thể và khách thể quản lý.
- Quản lý xét cho đến cùng, bao giờ cũng là quản lý con ngƣời.

4
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhƣng phải phù hợp quy luật khách quan.
- Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật.
1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý
Chức năng quản lý là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích của chủ thể
quản lý đến đối tƣợng quản lý. Quản lý có bốn chức năng cơ bản, có quan hệ chặt chẽ
với nhau là: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Bốn chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra tạo thành hệ thống quản lý
thống nhất với một trình tự nhất định. Ngoài bốn chức năng trên trong hệ thống quản lý,
yếu tố thông tin luôn có mặt ở tất cả các giai đoạn với vai trò là điều kiện phƣơng tiện
không thể thiếu đƣợc đối với việc thực hiện các chức năng quản lý. Hệ thống thông tin
quản lý có vai trò đặc biệt quan trọng, nếu thiếu thông tin hoặc thông tin sai lệch thì công
tác quản lý sẽ gặp khó khăn, dễ dẫn đến những quyết định sai.
1.2.1.3. Các nguyên tắc quản lý
Các nguyên tắc quản lý là các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn, hành vi mà các


5
giữa những năm 1990, QLGD từ chỗ là một lĩnh vực nghiên cứu mới mẻ đã trở thành
một lĩnh vực có lý luận riêng và có dữ liệu thực nghiệm với độ tin cậy đƣợc kiểm tra
trong GD. Cũng giống nhƣ khái niệm quản lý, khái niệm QLGD có nhiều cách hiểu và
đƣợc nhiều tác giả định nghĩa khác nhau.
 Đối tượng của quản lý GD&ĐT
Đối tƣợng của quản lý quá trình GD&ĐT là quản lý quá trình GD&ĐT trong nhà
trƣờng, các hoạt động của GV, SV, các hoạt động sƣ phạm trong quá trình thực hiện kế
hoạch, nội dung chƣơng trình nhằm đạt đƣợc mục tiêu GD&ĐT đã định. Theo nghĩa
hẹp, quá trình HĐDH là một bộ phận quan trọng của quá trình GD&ĐT - bộ phận cấu
thành trong toàn bộ hoạt động của nhà trƣờng, vì vậy quản lý quá trình GD&ĐT là quản
lý toàn bộ các hoạt động sƣ phạm trong nhà trƣờng.
Đối tƣợng quản lý quá trình GD&ĐT bao gồm 04 thành tố: Tƣ tƣởng (các quan
điểm, chủ trƣơng, chính sách, chế độ, …), con ngƣời (cán bộ công nhân viên, GV, SV),
quá trình thực hiện và các hoạt động liên quan đến việc thực hiện chức năng của GD
(nhƣ hoạt động giảng dạy, hoạt động học tập, hoạt động phục vụ giảng dạy và học tập,
nội dung, phƣơng pháp …), CSVC - trang thiết bị kỹ thuật dạy học (phòng học, thƣ
viện, phòng thí nghiệm, nhà xƣởng, máy móc, tài liệu, sách giáo khoa….)
 Mục tiêu của quản lý GD&ĐT
Mục tiêu của quản lý GD&ĐT là trạng thái mong muốn đạt đƣợc trong tƣơng lai
của đối tƣợng quản lý, hay nói một cách khác, mục tiêu quản lý là những kết quả mà
chủ thể quản lý dự kiến sẽ đạt đƣợc trong quá trình vận động của đối tƣợng, dƣới sự
điều khiển của chủ thể quản lý.
 Nội dung của quản lý quá trình GD&ĐT
Nội dung quản lý quá trình GD&ĐT: là quản lý việc XD và thực hiện các mục
tiêu, chƣơng trình GD&ĐT, trong đó chú trọng việc GD nhân cách và phát triển trí tuệ
cho SV, trong HĐD-H.
 Chức năng, nhiệm vụ của quản lý Giáo dục
a) Chức năng của QLGD

giá đƣợc bản thân, tự hoàn thiện và phát triển nhân cách của mình trong quá trình học
tập.
 Hoạt động học tập
Bản chất HĐHT là quá trình ngƣời học tiếp thu những thông tin dƣới sự điều
khiển, hƣớng dẫn của GV, nhằm làm biến đổi bản thân, nâng cao giá trị, từ đó hoàn thiện
nhân cách của mình. Muốn vậy, ngƣời học phải xác định rõ mục đích, động cơ học tập có
sự say mê, tích cực, tiếp thu một cách tự giác, sáng tạo những thông tin và biết sử dụng
những thông tin đó với kinh nghiệm riêng của bản thân.
 Mối quan hệ giữa hoạt động dạy - học
HĐD-H mang tính chất hai chiều, gồm hoạt động dạy và hoạt động học, đó là hai
mặt của một quá trình luôn tác động qua lại và bổ sung cho nhau, phối hợp chặt chẽ
thống nhất với nhau giữa ngƣời dạy và ngƣời học. HĐD-H diễn ra trong những điều
kiện xác định, trong đó hoạt động dạy đóng vai trò chủ đạo, điều khiển, hƣớng dẫn, hoạt
động học đóng vai trò chủ động, tích cực, tự giác và sáng tạo, nhằm đạt hiệu quả theo
mục tiêu GD đã xác định.
1.2.3.3. Quản lý hoạt động dạy – học
 Quản lý hoạt động giảng dạy
Quản lý HĐ giảng dạy, thực chất là quản lý nhiệm vụ giảng dạy của đội ngũ GV.
GV truyền đạt những kiến thức, kỹ năng và những giá trị về tƣ tƣởng, phẩm chất cần
đƣợc trang bị cho SV. Đồng thời, GV có nhiệm vụ phải học tập, rèn luyện, bồi dƣỡng
và tự bồi dƣỡng để nâng cao trình độ, nâng cao chất lƣợng HĐD-H của mình. Trong quá
trình GD & ĐT, GV vừa là đối tƣợng quản lý, vừa là chủ thể quản lý của HĐD-H.
 Quản lý hoạt động học tập
Quản lý HĐHT của SV là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học tập, nghiên
cứu, rèn luyện của ngƣời học trong suốt quá trình học tập. SV có những đặc điểm tâm
lý, phong tục, tập quán, năng lực khác nhau, trong quá trình rèn luyện, học tập, cũng
nhƣ kết quả đạt đƣợc cũng khác nhau. Do đó, Nhà trƣờng cần tăng cƣờng các biện pháp
quản lý HĐHT của SV, nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo, vì SV vừa là đối tƣợng quản
lý, vừa là chủ thể tự quản lý.


hình thái thực thể xác định. GD đƣợc nhìn nhận nhƣ là con đƣờng quan trọng nhất để
phát triển xã hội còn đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong xã hội.
1.3.2 Chất lượng
Khái niệm chất lƣợng dùng để chỉ những giá trị vật chất, giá trị sử dụng của một vật
phẩm, một sản phẩm trong hệ quy chiếu với một chuẩn đánh giá nào đó có tính quy ƣớc,
mang tính chủ quan, khách quan và tính chất xã hội. Chất lƣợng hoàn toàn có thể thay
đổi nên không mang tính bất biến. Nhƣ vậy chất lƣợng là một khái niệm trừu tƣợng, đa
chiều, đa nghĩa, đƣợc xem xét từ bình diện khác nhau, chẳng hạn một sản phẩm tốt, đẹp
bền, tiện nghi, giá thành hạ; hay bài giảng sâu, rộng, hiểu đƣợc, cả những kiến thức và
thấy đƣợc cả kết cấu, nội dung đó cho bài sau; thuyết trình một bài có sức thuyết phục,
cảm hứng thực sự, đáng đƣợc nghe và nên làm nhƣ thế.
1.3.3. Chất lượng đào tạo
Chất lƣợng đào tạo với đặc trƣng sản phẩm là “con người lao động” nên là một
phạm trù động, đa chiều, khó xác định và đánh giá, nó phản ảnh nhiều mặt của hoạt
động GD, khó có thể khái quát bằng một định nghĩa duy nhất. Sau đây là quan điểm về
chất lƣợng đào tạo:
Chất lƣợng đào tạo là sự đáp ứng mục tiêu, đƣợc đánh giá qua mức độ đạt đƣợc
mục tiêu đào tạo đã đề ra đối với chƣơng trình đào tạo.

8
Vậy chất lƣợng GD đào tạo là sự phù hợp với mục tiêu GD. Chất lƣợng GD
đào tạo gắn liền với sự hoàn thiện của tri thức - kỹ năng - thái độ của sản phẩm GD
đào tạo và sự đáp ứng yêu cầu đa dạng của nền kinh tế xã hội của nó trƣớc mắt
cũng nhƣ trong quá trình phát triển. Chất lƣợng GD đào tạo gắn với hiệu quả trong
và hiệu quả ngoài của GD đào tạo. Chất lƣợng GD đào tạo có tính không gian, thời
gian và phù hợp với sự phát triển.
1.3.4. Chất lượng đào tạo Đại học
Thuật ngữ chất lƣợng đào tạo đề cập đến chất lƣợng của một phức hợp loại hình,
trình độ đào tạo khác nhau. Trong đó, chất lƣợng đào tạo ĐH là vấn đề đƣợc toàn xã hội
quan tâm ở hầu hết các nƣớc trên thế giới và là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các

9
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
2.1. Một vài nét về trƣờng Đại học Điện lực
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
TRƢỜNG Đại học ĐIỆN LỰC TIỀN THÂN LÀ TRƢỜNG KỸ NGHỆ THỰC
HÀNH HÀ NỘI DO NGƢỜI PHÁP THÀNH LẬP NĂM 1898.
NGÀY 26/10/2001 BỘ GD&ĐT QUYẾT ĐỊNH NÂNG CẤP THÀNH TRƢỜNG
CAO ĐẲNG ĐIỆN LỰC THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 5835/QĐ -BGD&ĐT – TCCB
NGÀY 26 THÁNG 10 NĂM 2001 CỦA BỘ TRƢỞNG BỘ GD&ĐT trên cơ sở
Trƣờng Trung học Điện 1.
NGÀY 19 THÁNG 5 NĂM 2006 đã đƣợc QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 111/2006 QĐ –TTG CỦA
Thủ tƣớng Chính phủ.
Về quản lý nhà nƣớc, Trƣờng là đơn vị trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt nam. Về
công tác đào tạo, Trƣờng chịu sự quản lý của Bộ GD&ĐT.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trường Đại học Điện lực
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC LÀ MỘT TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP,
ĐA CẤP, ĐA NGÀNH, trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, CÓ NHIỆM VỤ CHỦ
YẾU LÀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CÓ CHẤT LƢỢNG CAO Ở CÁC BẬC
ĐÀO TẠO CHO TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM (EVN) CŨNG NHƢ CHO CÁC
NHU CẦU CỦA Xó hội, ĐỒNG THỜI LÀ MỘT TRONG NHỮNG TRUNG TÂM
NCKH - CÔNG NGHỆ HÀNG ĐẦU CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Trường và đội ngũ GV, CB, công nhân viên

thần trách nhiệm, thái độ nghề nghiệp của GV trong giảng dạy có tới 63% SV chọn mức
hài lòng về tinh thần trách nhiệm của GV.
 Sử dụng các phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy – học
Từ kết quả điều tra, có thể nhận thấy các ý kiến khá tƣơng đồng trong mức độ
đánh giá, các GV đều áp dụng các PPD-H truyền thống kết hợp với PP tiên tiến, nhƣng
mức độ sử dụng ở từng GV là rất khác nhau. Trong giờ học thực hành, các GV đã áp
dụng các PP làm việc theo nhóm, đàm thoại hoặc dành một ít thời gian cho tranh luận để
tạo hứng thú. Đối với một số môn học lý thuyết, PP thuyết trình của GV vẫn đang là PP
đƣợc áp dụng thƣờng xuyên trên lớp hơn cả, vì đây là PP có năng suất lý thuyết cao nhất
nhằm truyền đạt đƣợc một số kiến thức tối đa trong một thời gian tối thiểu.
2.2.2. Thực trạng hoạt động học tập của SV
Trong quá trình đào tạo, SV không chỉ đơn thuần là đối tƣợng, mà còn là chủ thể
của đào tạo, vì vậy, khi nghiên cứu về thực trạng HĐD-H nhằm nâng cao chất lƣợng
đào tạo chúng ta không thể không tìm hiểu về ngƣời học. Trình độ đầu vào của hệ ĐH,
CĐ cao, trong quá trình đào tạo lại thực hiện quy luật chọn lọc, nên nghiên cứu về đối
tƣợng SV của trƣờng chúng tôi tập trung tìm hiểu những thực trạng ảnh hƣởng trực tiếp
đến chất lƣợng học tập của SV: động cơ, mục đích học tập, thái độ học tập, phƣơng
pháp học tập và kết quả học tập
 Mục đích, động cơ học tập
Có thể nhận thấy đối tƣợng SV là tập hợp những ngƣời tuy đều học chung một
lớp nhƣng lại khác nhau về động cơ, mục đích học tập, tƣ tƣởng, điều kiện kinh tế, điều
kiện gia đình, và đều có những khó khăn, hạn chế nhất định. Do vậy vấn đề quản lý,
khuyến khích, động viên SV cần nhà trƣờng quan tâm và chú trọng hơn để kết quả học
tập của SV đƣợc cao hơn.
Theo Phụ lục số 2, khi đƣợc hỏi về mục đích học tập, rất nhiều SV xác định cho
một hay một số mục đích học tập sau: vì yêu thích ngành điện, vì khi ra trường có công
việc, vì để xin việc, vì xác định đây là nghề nghiệp chính trong tương lai. Có tới 85%
SV cho rằng mục đích học tập là vì yêu thích ngành điện. Thực tế cho thấy, không ít SV
tốt nghiệp Trƣờng Đại học Điện lực, thậm chí cả hệ Trung học đã có công việc ổn định
trong các chi nhánh, trạm, nhà máy, các công ty trong và ngoài ngành điện. Có rất nhiều

Kết quả khảo sát ở bảng 2.11 cho thấy việc tham gia các hoạt động học tập trên
lớp nhƣ: trả lời câu hỏi, trình bày ý kiến, thuyết trình nhóm, thảo luận, đóng vai CẢ
GV LẪN SV ĐỀU thống nhất ý kiến CHO RẰNG HẦU HẾT SV MỚI CHỈ THỰC
HIỆN CÁC PP TRÊN Ở MỨC TB.
Qua số liệu điều tra và các phân tích cho thấy PP học tập của SV đƣợc đánh giá
thực hiện chƣa tốt. Kết quả khảo sát đã đánh giá đúng thực trạng PP học tập của SV và
cho thấy việc thực hiện PP học tập còn nhiều hạn chế, điều đó ảnh hƣởng không ít đến
chất lƣợng học tập.
 Kết quả học tập của sinh viên
Kết quả thống kê cho thấy ở các kỳ thi trên, tỷ lệ SV không đạt điểm TB là tƣơng đối
cao. Với kết quả thi nhƣ vậy trong điều kiện chƣơng trình đã rất ƣu tiên thời lƣợng (75
tiết/học kỳ = 5 ĐVHT), theo chúng tôi cần phải xem xét lại ở tất cả yếu tố: ngƣời học, ngƣời
dạy, KT - ĐG và tổ chức quản lý đào tạo. Đặc biệt ở khâu quản lý, chúng tôi cho rằng cần
thiết phải điều chỉnh quy định về điều kiện thi nhằm hạn chế tình trạng lƣời biếng, thiếu ý
thức trong học tập và thi cử của đa số SV.
2.2.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy - học
2.2.3.1. Điều kiện trường lớp, phòng học
Cơ sở 1, tại 253 Hoàng Quốc Việt, Hà nội là khu giảng đƣờng chính của Trƣờng.
Thƣ viện và khu học tập với hệ thống phòng học đƣợc trang bị hệ thống micro, camera,
có 2 phòng thực hành Ngoại ngữ và các phòng thực hành Tin học, có môi trƣờng học
tập, cảnh quan khang trang, sạch đẹp là một địa điểm học tƣơng đối tốt cho SV. Thuận
lợi nhất đối với SV là tất cả các Khoa, Phòng và cơ quan đầu não của Trƣờng đặt tại địa
điểm này.

12
Cơ sở 2, tại Xã Tân minh, Huyện Sóc sơn, Hà nội có giảng đƣờng rộng rãi, các
phòng học có sức chứa 50 – 55 SV, các dãy phòng học tách rời, yên tĩnh, thoáng mát,
cảnh quan khang trang, sạch đẹp. Đây là một đia điểm học tập lý tƣởng cho SV.
Các cơ sở khác có mặt mạnh là thuận tiện cho các SV tại các tỉnh và khu vực lân
cận về điều kiện thời gian, phƣơng tiện và sinh hoạt, tuy nhiên hạn chế của các SV ở

Qua kết quả khảo sát bảng 2.8 đa số các GV không XD những quy định cụ thể về kế
hoạch cá nhân, còn biện pháp tổ chức kiểm tra việc XD kế hoạch cá nhân của GV thƣờng
đƣợc giao cho các Khoa và tổ bộ môn, thực tế chƣa đạt hiệu quả trong quản lý. Các CBQL
không thƣờng xuyên thanh tra việc lập kế hoạch giảng dạy của GV. Qua kết quả điều tra
cho thấy 30% GV và CBQL đều thống nhất loại Yếu về việc sử dụng kết quả kiểm tra kế
hoạch để đánh giá xếp loại.
2.3.1.2. Quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị lên lớp
Trong quản lý chuyên môn, việc quản lý công tác chuẩn bị giờ giảng và soạn
giáo án của GV có vai trò rất quan trọng, Trƣờng đã có quy định bắt buộc về việc thực
hiện nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị tiết dạy của GV. Trong thực tiễn giảng dạy của nhà

13
trƣờng cho thấy GV nào có ý thức chuẩn bị tốt (soạn bài, chuẩn bị các điều kiện giảng
dạy) thì chất lƣợng giảng dạy của GV đó đƣợc đồng nghiệp và SV đánh giá có chất
lƣợng tốt.
Có thể nói hạn chế lớn nhất của quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị lên lớp đó
là tổ chức bồi dƣỡng năng lực, PP soạn bài cho GV. Đa số ý kiến của các CBQL và GV
tập trung ở mức TB và Yếu, có tới 59% ý kiến đánh giá của CBQL và 47% của GV
đánh giá ở mức yếu. Việc sử dụng kết quả kiểm tra trong đánh giá, xếp loại GV cũng
thực hiện chƣa đƣợc tốt.
2.3.1.3. Quản lý việc thực hiện kế hoạch và chương trình giảng dạy
Bảng 2.10 cho thấy nhìn chung các ý kiến khá tƣơng đồng trong đánh giá. Khi
đƣợc hỏi về việc thƣờng xuyên theo dõi thực hiện chƣơng trình qua báo cáo của GV các
ý kiến tập trung chủ yếu ở mức TB và Yếu (có tới 66% CBQL và 59% GV đánh giá ở
mức yếu), chủ yếu dựa vào sự tự giác của các GV và các tổ bộ môn Điều đó chứng tỏ
các lãnh đạo phòng, khoa và nhà trƣờng cần quan tâm hơn nữa trong quản lý việc thực
hiện kế hoạch và chƣơng trình giảng dạy của GV.
2.3.1.4. Quản lý việc cải tiến nội dung, PP, hình thức tổ chức D-H và đánh giá giờ dạy
Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.11 cho thấy việc quy định chế độ dự giờ đối với
GV thực hiện chƣa đƣợc tốt. Chỉ có 6% ý kiến của CBQL và 4% GV đánh giá ở mức

Căn cứ vào kết quả khảo sát trong bảng 2.13 cho thấy trƣờng đã coi trọng việc
quản lý và đề ra những quy định cụ thể về hồ sơ chuyên môn của GV (số lƣợng, nội
dung, hình thức). Tuy nhiên, mức độ thực hiện chƣa đƣợc tốt, hầu hết các ý kiến đánh
giá của CBQL và GV là khá thống nhất và tập trung ở mức TB, Có tới 58% CBQL và
56% GV tán đồng ý kiến trên.
Bảng 2. 13: Thực trạng quản lý thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn của GV T
T

Nội dung
Mức độ thực hiện (%)
Tốt
Khá
T.B
Yếu
CB
QL
GV
CB
QL
GV
CB
QL
GV
CB
QL
GV
1

15
73
76
4
Nhận xét cụ thể, yêu cầu điều
chỉnh sau kiểm tra
11
15
48
33
22
25
19
28
5
Sử dụng kết quả kiểm tra
trong đánh giá giảng viên
23
28
36
39
32
20
8
13
Việc thanh tra còn mang tính hình thức, ý kiến của 73% CBQL và 76% GV đánh
giá ở mức Yếu cho thấy việc kiểm tra đột xuất hồ sơ cá nhân chƣa đƣợc thực hiện tốt.
Do vậy dẫn đến hạn chế là kết quả KT không khách quan, ảnh hƣởng đến quá trình
giảng dạy.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy, nhà trƣờng đã đƣa ra nhận xét cụ thể sau quá

Mức độ thực hiện (%)
Tốt
Khá
T.B
Yếu
CB
QL
GV
CB
QL
GV
CB
QL
GV
CB
QL
GV
1
Giáo dục ý thức nghề nghiệp,
động cơ và thái độ học tập của SV.
10
8
23
20
65
55
2
17
2
Bồi dƣỡng các phƣơng pháp học

27
5
XD quy chế, khuyến khích SV
NCKH
10
9
11
12
25
29
54
50
6
Yêu cầu kết hợp KT việc đọc
sách và tài liệu tham khảo của
SV
0
0
21
15
23
25
56
60
7
Phối hợp GVCN, cán bộ lớp,
phòng quản lý HSSV với đoàn
TNCS theo dõi nề nếp học tập
của SV
0

lạ đối với SV. Có hơn 90% ý kiến đánh giá của CBQL cũng nhƣ GV về việc áp dụng
khen thƣởng và kỷ luật ở mức Yếu.
2.3.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng CSVC, trang thiết bị, phương tiện – kỹ thuật
phục vụ HĐD-H.
Trong xu thế đổi mới GDĐH hiện nay, đổi mới PPD-H và phƣơng tiện – kỹ thuật
D-H có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại.
Sự thiếu thốn các nguồn lực CSVC là một trở ngại rất lớn đối với việc hình thành kỹ
năng, kỹ xảo nghề nghiệp cho SV.
Bảng 2.15: Thực trạng quản lý việc sử dụng CSVC, phƣơng tiện - kỹ thuật
phục vụ hoạt động D-H

T
T

Nội dung
Mức độ thực hiện (%)
Tốt
Khá
T.B
Yếu
CB
QL
GV
CB
QL
GV
CB
QL
GV
CB

15
6
26
25
59
69
4
Tổ chức cuộc thi sáng kiến cải tiến
kỹ thuật, sản xuất các phƣơng tiện –
kỹ thuật phục vụ HĐDH
0
0
9
6
31
33
60
61
5
Khen thƣởng, động viên GV sử
dụng kỹ thuật hiện đại trong dạy –
học và sử dụng có hiệu quả CSVC,
các phƣơng tiện – kỹ thuật.

0

0

5


nhà Trƣờng quan tâm và đã đạt đƣợc một số kết quả bƣớc đầu, chủ yếu ở khía cạnh
nhận thức. Quá trình quản lý HĐD-H liên quan đến một số lĩnh vực nhƣ: hoạt động
giảng dạy của GV, hoạt động học tập của SV, yếu tố CSVC, chƣơng trình đào tạo,
phƣơng pháp, hình thức tổ chức và kiểm tra đánh giá,…
Một cách tổng quát, kết quả khảo sát cho thấy thực trạng HĐD-H và quản lý
HĐD-H là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng liên quan không nhỏ đến chất
lƣợng đào tạo của nhà trƣờng. Quản lý hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học
tập của SV còn hạn chế, mức độ đạt chƣa cao, song cũng đã có nhiều cố gắng. Đặc
biệt, CSVC cũng là một những yếu tố không kém phần quan trọng góp phần nâng cao
chất lƣợng đào tạo cho nhà trƣờng. Tuy nhiên, kết quả khả sát cho thấy, CSVC, trang
thiết bị, phƣơng tiện - kỹ thuật của nhà trƣờng chƣa thực sự đáp ứng đƣợc của đại đa
số GV và SV cũng nhƣ nhu cầu phát triển của xã hội.
Để nâng cao đƣợc chất lƣợng đào tạo của nhà Trƣờng cần có các biện pháp cụ
thể và có sự phối hợp đồng bộ, khoa học hơn nữa giữa các đơn vị chức năng và sự
quyết tâm của lãnh đạo và mọi thành viên của Trƣờng. Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
3.1. Cơ sở và nguyên tắc để xây dựng các biện pháp quản lý
3.1.1. Các cơ sở xây dựng các biện pháp quản lý
3.1.1.1. Cơ sở khoa học
Hoạt động dạy – học là tiền đề cơ bản của chất lƣợng đào tạo. Quản lý HĐD-H
một cách đồng bộ, khoa học tạo cơ sở cho sự duy trì và phát triển hƣớng tới nâng cao
chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về nhân lực của
ngành nói riêng và xã hội nói chung.
3.1.1.2. Cơ sở thực tiễn
- Căn cứ Điều 39 Luật Giáo dục (2005): “Đào tạo trình độ ĐH phải đảm bảo
cho SV có những kiến thức khoa học cơ bản và kiến thức chuyên môn tương đối hoàn
chỉnh; có PP làm việc khoa học; có năng lực vận dụng lý thuyết vào công tác chuyên

công tác quản lý đào tạo
Biện pháp 3: Xây dựng kế hoạch, chƣơng trình bồi dƣỡng cho GV các kỹ năng
sử dụng CNTT và các trang thiết bị D-H
Biện pháp 4: QL chƣơng trình ĐÀO TẠO theo hƣớng “mở”, cập nhật & thiết
thực, cải tiến chƣơng trình, giáo trình và tài liệu học tập
Biện pháp 5: XD và chuẩn bị các điều kiện để áp dụng đào tạo theo học chế tín chỉ
Biện pháp 6: XD quy chế và áp dụng việc kiểm định chất lƣợng
3.2.2. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
3.2.2.1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức về trách nhiệm, tạo động cơ phấn đấu tích cực của GV. Đảm
bảo việc thực hiện chƣơng trình, lịch trình. Nâng cao hiệu quả giờ giảng và gây hứng thú
cho SV là những vấn đề cần phấn đấu đạt đƣợc trong quá trình đào tạo.
- Nhằm tích cực hoá HĐD-H, sáng tạo và năng lực tự học, tự bồi dƣỡng, tự
nghiên cứu của GV và SV, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo của Nhà trƣờng.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện
Biện pháp 1: Quản lý việc lập, thực hiện kế hoạch công tác và chƣơng trình
giảng dạy của GV
Biện pháp 2: Quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị lên lớp
Biện pháp 3: Quản lý việc cải tiến nội dung, PP, hình thức tổ chức D-H và đánh
giá giờ dạy
Biện pháp 4: Cải tiến công tác KT - ĐG kết quả học tập của SV

19
Biện pháp 5: Quản lý thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn
Biện pháp 6: Quản lý nhiệm vụ tự học, tự bồi dƣỡng của GV
Biện pháp 7: Quản lý hoạt động sinh hoạt khoa học của tổ bộ môn.
3.2.3. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động học tập của SV
3.2.3.1. Mục đích
- Tăng cƣờng bồi dƣỡng năng lực học tập của SV, đặc biệt là tự học, trên cơ sở
tự chủ động sáng tạo chiếm lĩnh kiến thức của họ. Năng lực học tập bao gồm: Nhóm
20
3.2.4. Nhóm biện pháp quản lý nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả CSVC,
phương tiện – kỹ thuật phục vụ HĐD-H
3.2.4.1. Mục đích
Theo kết quả khảo sát đã trình bày ở Chƣơng 2, các điều kiện về CSVC, trang
thiết bị D-H của Trƣờng Đại học Điện lực là một trong những yếu tố đƣợc sự quan tâm
hàng đầu của tất cả các đối tƣợng liên quan, có ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng
đào tạo của nhà trƣờng. Các biện pháp quản lý đề xuất ở đây không có tham vọng giải
quyết hoàn toàn sự ảnh hƣởng này vì đây là một trong những vấn đề phức tạp, mà chỉ
hƣớng tới việc từng bƣớc tăng cƣờng số lƣợng và hiệu quả sử dụng, quản lý các CSVC
này, hình thành môi trƣờng thuận lợi để ứng dụng các PPD-H tiên tiến vào quá trình đào
tạo.
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện
Biện pháp 1: Lập kế hoạch và ngân sách cụ thể cho đầu tƣ CSVC, trang thiết bị
phục vụ HĐD-H
Biện pháp 2: QL sử dụng hệ thống phòng học, thƣ viện một cách có hiệu quả
Biện pháp 3: Thiết kế và XD các phòng học tiêu chuẩn theo từng chuyên ngành đào tạo
Biện pháp 4: Tăng cƣờng các trang thiết bị D-H hiện đại và các dụng cụ thực
hành chuyên ngành
Biện pháp 5: Tăng cƣờng hợp tác, tiếp nhận và khai thác hiệu quả các tƣ vấn kỹ
thuật, hỗ trợ về CSVC của các tổ chức quốc tế
Biện pháp 6: Cải tiến cơ chế, quy định phân cấp trong quản lý, bảo quản và sử
dụng trang thiết bị D-H
3.2.5. Mối liên quan giữa các biện pháp
Các nhóm biện pháp nêu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động tƣơng hỗ lẫn
nhau. Chẳng hạn nếu chỉ tập trung vào cải tiến cách dạy của GV mà không chú ý tăng cƣờng
năng lực và PP học của SV thì GV không thể phát huy các ứng dụng của CNTT, PPD-H hiện
đại. Ngoài ra sự nỗ lực của GV và SV cần có sự ủng hộ thiết thực từ phía các CBQL, từ nhận

Quy trình tính toán và kết quả tổng hợp ĐƢỢC THỂ HIỆN Ở PHỤ LỤC 6.
CÁC SỐ LIỆU THU ĐƢỢC CHO PHÉP DẪN ĐẾN MỘT SỐ NHẬN XÉT
SAU:
- Nhóm biện pháp QL hoạt động XD và thực hiện kế hoạch và quản lý kế
hoạch: HỆ SỐ R.HRO
1
= 0,83. Đại đa số ý kiến đều cho rằng đây lÀ BIỆN PHÁP
CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI. KẾT HỢP CÁC ĐÁNH GIÁ NÀY CHO THẤY BIỆN
PHÁP Đó nờu là cần thiết và khả thi trong thực tiễn của TrƢỜNG.
- Nhóm biện pháp QL hoạt động giảng dạy của GV: HỆ SỐ R.HRO
2
= 0,70. Theo
lý thuyết thống kờ, giữa tớnh cần thiết và khả thi của cỏc biện phỏp Đó nờu cú tƢƠNG QUAN
LẪN NHAU RẤT CHẶT CHẼ VÀ CÁC BIỆN PHÁP TRONG NHÓM NÀY CÓ TÍNH
KHẢ THI CAO.
- Nhóm biện pháp quản lý hoạt động học tập của SV
HỆ SỐ R.HRO
3
= 0,94 > 0,7 > 0. HỆ SỐ NÀY CHO THẤY GIỮA CÁC TÍNH
CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP Đó ĐỀ XUẤT CÓ TƢƠNG
QUAN LẪN NHAU RẤT CHẶT CHẼ THEO TỶ LỆ THUẬN. NÓI CÁCH KHÁC,
CÁC BIỆN PHÁP Đó ĐỀ XUẤT TRONG NHÓM CÓ TÍNH CẦN THIẾT CAO NÊN
CHÚNG CÓ TÍNH KHẢ THI CAO.
)1(
6
1.
2

ĐÓ, NHỮNG HẠN CHẾ VỀ CSVC, trang thiết bị, phƣơng tiện - KỸ THUẬT hiện đại
phục vụ HĐD-H, … Đó ĐƢỢC TRƢỜNG QUAN TÂM KHẮC PHỤC NHƢNG VẪN
CHƢA THEO KỊP SỰ TĂNG TRƢỞNG CỦA QUY MÔ. TÍNH KHẢ THI CỦA BIỆN
PHÁP NÀY KHÔNG CAO Đó phản ỏnh ĐÚNG THỰC TẾ. TUY NHIÊN, CÁC NHÀ
QL Vẫn rất nờn quan tõm tỡm kiếm cỏc cƠ HỘI ĐỂ THỰC HIỆN BIỆN PHÁP NÀY DO
ĐIỂM SỐ VỀ MỨC ĐỘ CẦN THIẾT CỦA NÓ RẤT CAO VÀ ĐIỂM VỀ TÍNH KHẢ
THI VẪN dƣới MỨC TB.
Tiểu KẾT CHƢƠNG 3
TRONG CHƢƠNG 3, TÁC GIẢ Đó đề xuất 4 nhóm biện pháp quản lý nhằm nâng
cao chất lƣợng đào tạo ở Trƣờng Đại học Điện lực. TRONG MỖI NHÓM CÓ CÁC BIỆN
PHÁP CỤ THỂ. CÁC BIỆN PHÁP NÀY ĐỀU ĐƢỢC CÁC THÀNH VIÊN CỦA
TRƢỜNG ĐÁNH GIÁ LÀ CẦN THIẾT. TUY MỨC ĐỘ CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI
CỦA CÁC BIỆN PHÁP TRONG TỪNG NHÓM Cũn cú sự chờnh lệch nhƢNG KẾT
QUẢ KIỂM CHỨNG CHO THẤY GIỮA HAI YẾU TỐ NÀY CÓ SỰ TƢƠNG QUAN
VỚI NHAU THEO TỶ LỆ THUẬN. Vỡ thế, cỏc biện phỏp Đó ĐỀ XUẤT CÓ TÍNH
KHẢ THI TRONG THỰC TIỄN CỦA TRƢỜNG.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nâng cao chất lƣợng GD đào tạo trong nhà trƣờng nói chung, các trƣờng đại học,
cao đẳng nói riêng đã trở thành vấn đề cấp thiết và quan tâm của toàn xã hội, trong đó có
Trƣờng Đại học Điện lực, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực có chất lƣợng
cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc và hội nhập quốc tế. Quản lý

23
HĐD-H là một yêu cầu thiết thực và có ý nghĩa chủ đạo nhằm ngày càng nâng cao chất
lƣợng đào tạo. Lãnh đạo và các thành viên Trƣờng Đại học Điện lực đã có nhận thức khá
tốt về tính cấp thiết của vấn đề này trong việc triển khai quản lý.
Về lý luận:
Luận văn đã nghiên cứu các cơ sở lý luận và thực tiễn một cách có hệ thống liên
quan đến lý luận quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng, quản lý HĐD-H. Đồng

 Đối với Bộ giáo dục và đào tạo
Đề nghị Bộ GD&ĐT cần nghiên cứu, hoàn chỉnh, bổ sung, chỉnh lý và có những
chỉ đạo cụ thể về quy chế thi, đổi mới quản lý HĐD-H ở bậc ĐH cho phù hợp và thống
kê những kinh nghiệm về công tác quản lý quá trình này nhằm nâng cao chất lƣợng đào
tạo, từ các khâu đề thi, hồ sơ, thời hạn của các chứng chỉ.

24
Rà soát và cải tiến mạnh mẽ các quy định về QLGD trong các trƣờng đại học, cao đẳng,
các cơ chế, chính sách, quy định liên quan nhƣ chế độ đối với GV dạy thực hành nghề, chƣơng
trình đào tạo khung và cách thức XD chƣơng trình đào tạo chi tiết,
Cải tiến quy trình KT - ĐG, thi cho phù hợp, đổi mới nội dung, PP, hình thức tổ
chức D-H ở bậc Đại học
Đề nghị Bộ GD&ĐT tăng cƣờng đào tạo theo tín chỉ, kiểm định chất lƣợng các
cơ sở GDĐH, hợp tác quốc tế và NCKH ở bậc đại học.
Đề nghị chính phủ tăng cƣờng ngân sách đầu tƣ cho CSVC, kỹ thuật, trang thiết
bị D-H, thƣ viện, tài liệu học tập cho các lĩnh vực thực hành nghề.
 Đối với Tập đoàn Điện lực
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, thể chế quản lý trong phát triển nguồn nhân
lực ngành điện. Có những chính sách cụ thể về đổi mới và nâng cao chất lƣợng đào tạo
nguồn nhân lực tại các trƣờng của Ngành, đặc biệt là đào tạo CBQL, GV, hỗ trợ phát triển
chƣơng trình đào tạo, các bộ tiêu chuẩn nghề quốc gia.
Tăng cƣờng hỗ trợ phát triển CSVC - kỹ thuật của Trƣờng Đại học Điện lực nhƣ
tăng nguồn vốn đầu tƣ, hỗ trợ công nghệ,
Tạo các điều kiện thuận lợi để Trƣờng tiếp tục tham gia tích cực vào các dự án
hợp tác và hội nhập quốc tế trong đào tạo để tiếp nhận các hỗ trợ về trang thiết bị,
chƣơng trình đào tạo tiên tiến, tài liệu cập nhật và đặc biệt là công nghệ mới trong quản
lý đào tạo, ứng dụng các PPD-H hiện đại,
 Đối với Trường Đại học Điện lực
Đề nghị Đảng uỷ, BGH Trƣờng có văn bản chính thức về triển khai trong toàn
Trƣờng và phân công, phân cấp QL cụ thể đến các bộ phận trực thuộc nhƣ các khoa, bộ

Nghị quyết 14/2005/NQ-CP của Thủ tƣớng Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện
GDĐH Việt nam giai đoạn 2006 – 2020.
6
Nghị quyết TW2 Quốc hội khoá X
7
Quyết định số 176/2004/QĐ-TTg ngày 05/10/2004 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc Phê
duyệt Chiến lược phát triển ngành Điện Việt nam giai đoạn 2004 – 2010, định hướng
đến 2020.
Kỷ yếu Hội thảo khoa học
8
Nhiều tác giả, Kỷ yếu Hội thảo Nâng cao chất lượng đào tạo toàn quốc lần thứ III, Bộ
GD&ĐT, 6/2002.
9
Nhiều tác giả, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Đổi mới GDĐH Việt nam – Hội nhập và thách
thức, Bộ GD&ĐT, Hà nội, 3/2004.
10
Nhiều tác giả, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo giáo
viên, Khoa Sƣ phạm - ĐH Quốc gia Hà nội, Hà nội, 10/2004.
Tác giả, tác phẩm
11
Đặng Quốc Bảo, Vấn đề “quản lý” và “quản lý nhà trường”, Tài liệu giảng dạy cao học
QLGD, Khoa sƣ phạm - ĐH Quốc gia Hà nội, 2005.
12
Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Lý luận đại cương về quản lý, Tài liệu giảng
dạy cao học QLGD, Khoa sƣ phạm - ĐH Quốc gia Hà nội, 2004.
13
Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Cơ sở khoa học quản lý, Tài liệu giảng dạy
cao học QLGD, Khoa sƣ phạm - ĐH Quốc gia Hà nội, 2004.
14
Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Lý luận quản lý nhà trường, Tài liệu giảng dạy


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status