Nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao vai trò giới trong quản lý rừng tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn - Pdf 27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GIÁP THỊ HƢỜNG
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
VAI TRÒ GIỚI TRONG QUẢN LÝ RỪNG
TẠI HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS DƢƠNG VĂN SƠN THÁI NGUYÊN - 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn Giáp Thị Hường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Tác giả luận văn Giáp Thị Hường Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên iii MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Ý nghĩa của đề tài 3
3
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Tổng quan về quản lý rừng và thực trạng tài nguyên rừng của tỉnh Bắc Kạn 4

3.1.3. Mô tả địa bàn khu vực nghiên cứu 29
3.2. Đánh giá, phân tích vai trò, vị thế của phụ nữ và nam giới trong quản lý
rừng tại địa bàn nghiên cứu 36
3.2.1. Vai trò, vị thế của phụ nữ và nam giới trong việc giao đất lâm nghiệp
và quyền sử dụng đất lâm nghiệp 36
3.2.2. Vai trò, vị thế của phụ nữ và nam giới trong hoạt động canh tác nông-
lâm nghiệp và quản lý, bảo vệ rừng 40
3.2.3. Vai trò vị thế của phụ nữ và nam giới trong hoạt động khai thác các
nguồn lợi từ rừng 46
3.2.4. Vai trò, vị thế của phụ nữ và nam giới trong tiếp cận, kiểm soát nguồn
lực liên quan đến quản lý rừng 48
3.3. Đánh giá, phân tích định kiến giới - lực cản đối với phụ nữ trong quản
lý, sử dụng rừng tại địa bàn nghiên cứu. 63
3.3.1. Định kiến giới trong phân công lao động theo giới 63
3.3.2. Định kiến giới trong quyền ra quyết định 65
3.3.3. Định kiến giới trong tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên v
3.3.4. Định kiến giới trong công việc lãnh đạo chính quyền và cộng đồng 70
3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giới trong quản lý tại huyện
Ba Bể 71
3.4.1. Một số giải pháp đối với cấp huyện 71
3.4.2. Một số giải pháp đối với chính quyền cấp xã 73
3.4.3. Một số giải pháp cho hoạt động khuyến nông, khuyến lâm 74
3.4.4. Một số giải pháp đối với ngƣời dân, đặc biệt là phụ nữ 74
76
1. Kết luận 76

GDP
Tổng thu nhập quốc nội
GĐGR
Giao đất giao rừng
UBQGVSTBPN
Uỷ Ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ
UBND
Ủy ban Nhân dân
IFAD
Quỹ phát triển Nông nghiệp Quốc tế
KL
Khuyến lâm
KN
Khuyến nông
KTNLN
Kỹ thuật nông lâm nghiệp
LĐTBXH
Lao động thƣơng binh xã hội
LGG
Lồng ghép giới
GoV
Chính phủ Việt Nam
GEF
Quỹ môi trƣờng toàn cầu
NGO
Tổ chức phi chính phủ
NLN
Nông lâm nghiệp
NN&PTNN
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bảng 3.6. Nam/nữ tham gia các hoạt động canh tác nông - lâm nghiêp 42
Bảng 3.7. Tỷ lệ nữ chủ hộ và tham gia quản lý hộ 43
Bảng 3.8. Việc làm nhiều hơn của mỗi giới qua thảo luận nhóm. 46
Bảng 3.9. Phân công lao động trong hoạt động khai thác nguồn lợi từ rừng
phân theo nhóm kinh tế hộ 47
Bảng 3.10. Khả năng tiếp cận và kiểm soát nguồn lực đối với từng giới của
các hộ 48
Bảng 3.11. Ngƣòi đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 50
Bảng 3.12. Nguồn tiếp cận thông tin của phụ nữ ở 2 xã nghiên cứu 51
Bảng 3.13. Tình hình sử dụng nguồn vốn của hộ phân theo giới tính 52
Bảng 3.14. Kết quả vay vốn qua kênh Hội LHPN của 2 xã nghiên cứu 53
Bảng 3.15. Tỷ lệ tiếp cận khuyến nông/khuyến lâm của phụ nữ và nam giới ở
các địa điểm nghiên cứu 55
Bảng 3.16. Phụ nữ tham gia cấp ủy Đảng nhiệm kỳ 2010 - 2015 59
Bảng 3.17. Số giời làm việc của từng giới trong ngày 63
Bảng 3.18. Hoạt động trong gia đình của từng giới qua thảo luận nhóm 64
Bảng 3.19. Ngƣời ra quyết định các công việc lớn trong gia đình 65
Bảng 3.20. Quyền ra quyết định của phụ nữ và nam giới trong hoạt động
sản
xu

t
nông lâm nghiệp 66
Bảng 3.21. Số lƣợng nam/nữ giới tham dự lớp tập huấn của dự án 3PAD tổ
chức tại xã Phúc Lộc 68 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tế - xã hội, đặc biệt là có những thành công lớn trong lĩnh vực giảm nghèo. Chính vì
vậy, trong chiến lƣợc giới và phát triển, giới hiện đang đƣợc coi là vấn đề trọng tâm
cho phát triển bền vững, trong đó việc lồng ghép giới đƣợc coi là chiến lƣợc hữu
hiệu nhằm xóa đói giảm nghèo.
Mặc dù vấn đề giới đã đƣợc quy chuẩn và thể chế hóa trong hầu hết các
chính sách phát triển kinh tế trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, nhƣng
trong thực tiễn thực hiện các hoạt động cộng thêm bối cảnh xã hội nông thôn còn bị
ảnh hƣởng nặng nề bởi những tàn dƣ của chế độ gia trƣởng phong kiến, việc thực
hiện bình đẳng giới, nâng cao vai trò của phụ nữ trong ra quyết định phát triển kinh
tế vẫn còn rất hạn chế. Yêu cầu về lồng ghép giới hiện nay gần nhƣ là vấn đề xuyên
suốt bắt buộc trong tất cả các chƣơng trình, dự án xóa đói giảm nghèo phát triển
kinh tế của Việt Nam.
Gói gọn trong lĩnh vực sản xuất lâm nghiệp và cụ thể hơn là quản lý rừng,
vấn đề giới gần nhƣ là một lĩnh vực bị bỏ quên trong suốt thời gian qua. Các
chƣơng trình, chính sách trong quản lý và phát triển rừng gần nhƣ chƣa chú trọng
đến vai trò của giới, đặc biệt là vai trò của phụ nữ trong quản lý bền vững rừng.
Theo nhiều đánh giá gần đây, phụ nữ là những ngƣời tham gia trực tiếp nhiều nhất
vào các hoạt động quản lý rừng (khai thác lâm sản ngoài gỗ, trồng rừng, chăm sóc
rừng, chăn thả gia súc trong rừng, canh tác sản xuất trong rừng,…) nhƣng họ lại là
những ngƣời ít biết về cách thức, phƣơng pháp, định hƣớng, chiến lƣợc quản lý phát
triển rừng. Có thể nói, việc suy giảm diện tích rừng và suy giảm đa dạng sinh học
nhanh chóng nhƣ hiện nay có một phần từ việc chƣa phát huy đƣợc vai trò của phụ
nữ trong bảo vệ và phát triển rừng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
Dự án Quan hệ đối tác vì ngƣời nghèo trong phát triển nông lâm nghiệp
(3PAD) tại tỉnh Bắc Kạn đƣợc tài trợ bằng nguồn kinh phí từ vốn vay của Chính
3
- Đánh giá, phân tích định kiến giới - lực cản đối với phụ nữ trong quản lý,
sử dụng rừng.
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giới trong quản lý
và phát triển rừng tại địa bàn huyện Ba Bể.
3. Ý nghĩa của đề tài

- vai trò giới, phân tích giới
trong dự án phát triển, quản lý rừng;
- , cản trở
nam giới, phụ nữ trong việc tham gia quản lý và phát triển rừng;
- Giúp chúng ta nhìn nhận ra đƣợc mặt tích cực của dự án để quản lý và phát
triển rừng tại huyện Ba Bể, đồng thời cũng tìm ra đƣợc những mặt còn hạn chế
trong quá trình thực hiện dự án để chúng ta khắc phục những hạn chế đó để mang
lại hiệu quả cao nhất khi thực hiện dự án.
-
.
- Cung cấp những bằng chứng cho các chiến lƣợc vận động chính sách đối
với dự án 3PAD.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- giới trong quản lý rừng tại địa
phƣơng. Giúp chúng ta nhận biết tầm quan trọng của vai trò giới trong quá trình lập
kế hoạch, thực hiện và đánh giá dự án.
- Đề tài có thể là cơ sở để có những định hƣớng, giải pháp nhằm góp phần
phát huy hiệu quả quản lý rừng.
- Giúp chúng ta có một cái nhìn tổng thể hơn về mặt tích cực và những tồn
đọng của dự án để chúng ta phát huy những mặt tích cực đó và đồng thời cũng có
những đề xuất để khắc phục những mặt tồn đọng đó. Làm sao mang lại hiệu quả

hoặc trƣờng phái Tây Âu: Tansley A.G (1926,1940), Richards P.W (1936,1956)
[12]. Việt nam chịu ảnh hƣởng nặng từ những trƣờng phái này, thể hiện trong các
ấn phẩm nghiên cứu của Thái văn Trừng (1962,1998), Trần Ngũ Phƣơng (1964).
Các giáo trình lâm học của Đại học Lâm nghiệp.
Để hƣớng dẫn đo đạc và công bố độ che phủ rừng mỗi nƣớc, FAO đã định
nghĩa rừng, trong FAO FORESTRY PAPER số 12 đến 130: “Rừng là các hệ sinh
thái có tối thiểu 10% tàn che của cây gỗ hoặc tre nứa trong điều kiện phức hệ đất, hệ
động vật, hệ thực vật tự nhiên nói chung không phải là đối tƣợng để canh tác nông
nghiệp. Rừng đƣợc phân chia theo nguồn gốc với 2 phạm trù: Rừng tự nhiên là các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
khu rừng có tổ thành gồm cây bản địa của vùng. Rừng trồng đƣợc con ngƣời tạo ra
trên diện tích trƣớc đây chƣa từng có rừng nhƣng thay đổi loài cây bản địa bằng loài
mới khác, loài đa dạng di truyền”. [3]
Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế đƣa ra định nghĩa, giống nhƣ FAO, đƣợc Thang
Hooi Chiew (2006) tiếp nhận nhƣ sau:” Đất phải rộng trên 0,5 ha, với chiều cao của
các cây hơn 5m và độ che phủ hơn 10% hoặc các cây có khả năng đạt đến ngƣỡng
nguyên vị của nó. Điều này không bao gồm đất mà phần lớn đang sử dụng đất đô
thị hoặc nông nghiệp. Các cây có khả năng đạt đến độ cao tối thiểu là 5m. Những
diện tích đang khôi phục mà chƣa đạt đƣợc nhƣng hy vọng sẽ đạt độ che phủ 10%
thì dƣợc chấp mhận và bao gồm cả các cây có chiều cao 5m…” [13]
Trong quá trình hòa nhập, luật bảo vệ và phát triển rừng Việt nam (2004) đã
định nghĩa” Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật
rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trƣờng khác, trong đó cây gỗ, tre
nứa hoặc hệ thực vật đặc trƣng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ
0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng. [10].

Phân chia rừng phục vụ khai thác gỗ và quản lý rừng (1960) do chuyên gia
CHDC Đức Loschau đƣa vào Việt nam, đã đƣợc cải tiến, Việt nam hóa nhiều lần và
sử dụng rộng rãi cho đến ngày nay, gồm có 4 loại chính:
Loại I. Không có rừng hoặc đã mất rừng, tùy theo thảm cỏ, cây bụi, cây gỗ
tái sinh từ “ít đến nhiều” mà chia loại phụ Ia, Ib, Ic.
Loại II. Rừng non tái sinh hoặc trồng, đã khép tán.
Loại III. Rừng tự nhiên đã bị khai thác chính 1 hoặc nhiều lần tùy theo mức
độ khai thác từ “tàn kiệt đến khai thác ít” mà chia ra IIIa, IIIb, IIIc.
Loại IV. Rừng nguyên chƣa khai thác chính hoặc khai thác rất ít.
Phân chia rừng và thảm thực vật theo chức năng phòng hộ nguồn nƣớc dựa
trên cơ sở tác dụng điều tiết nƣớc (biến lƣợng mƣa, dòng chảy mặt thành dòng chảy
ngầm, và chống lũ lụt xói mòn rửa trôi đất) của 3 nhân tố rừng là “độ tàn che tán lá,
số lƣợng tầng tán, kết cấu loài cây”, do Nguyễn Ngọc Lung và Võ Đại Hải, 1997,
Chƣơng trình 327, trồng rừng phòng hộ phủ xanh đất trống đồi núi trọc [6].
Phân chia rừng phục vụ mục đích bảo tồn thiên nhiên và bảo tồn ĐDSH của
tổ chức IUCN đƣợc nhiều quốc gia áp dụng. Cấp phân loại đầu tiên là rừng sản xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
và rừng bảo vệ. Rừng bảo vệ đƣợc chia tiếp thành vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, khu bảo tồn loài, khu bảo tồn cảnh quan,…
*. Quản lý rừng và quản lý rừng bền vững
Khoa học quản lý rừng bắt đầu có từ đầu thế kỷ XIX, khi gỗ có giá trị thƣơng
mại trao đổi lớn. Chủ rừng muốn có nhiều lãi suất bằng cách nâng cao năng suất,
sản lƣợng gỗ trên đơn vị diện tích trên cơ sở các giải pháp kỹ thuật tạo rừng, nuôi
dƣỡng, khai thác, thƣơng mại dần dần trở thành các môn khoa học đƣợc nghiên cứu
áp dụng.
Suốt thế kỷ XIX và gần hết thế kỷ XX, khoa học quản lý rừng luôn nhằm

quản lý rừng và đất rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng
sinh học, năng suất, khả năng tái sinh, sức sống của rừng, và duy trì tiềm năng của
rừng trong việc thực hiện, hiện nay và trong tương lai, các chức năng sinh thái,
kinh tế và xã hội của chúng, ở cấp địa phương, quốc gia và toàn cầu, và không gây
ra những tác hại đối với các hệ sinh thái khác”.
Tổ chức gỗ nhiệt đới ITTO (2004) định nghĩa là: “Quản lý rừng bền vững là
quá trình quản lý những lâm phần ổn định nhằm đạt được một hoặc nhiều hơn
những mục tiêu quản lý đã được đề ra một cách rõ ràng như đảm bảo sản xuất liên
tục những sản phẩm và dịch vụ rừng mong muốn mà không làm giảm đáng kể
những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng và không gây ra những tác
động không mong muốn đối với môi trường tự nhiên và xã hội”. [9]
Nhƣ vậy, phong trào QLRBV trên thế giới và các khối quốc gia rất sôi động,
nhiều quốc gia lập thành chƣơng trình, kế hoạch. Việt nam đã đƣa thành chƣơng
trình số 1 trong 3 chƣơng trình phát triển của chiến lƣợc Lâm nghiệp quốc gia 2006-
2020.[2]
QLRBV có mục tiêu hạn chế mất rừng và suy giảm chất lƣợng cũng nhƣ
tăng trƣởng sản lƣợng rừng. Đổi lại chủ rừng nào đã quản lý rừng bền vững đều
đƣợc cấp một chứng chỉ đảm bảo rằng gỗ khai thác từ các khu rừng đạt tiêu chuẩn
QLRBV đƣợc chấp nhận lƣu thông trên mọi thị trƣờng lâm sản với giá bán cao hơn
bình thƣờng. Đây là sáng kiến của các đại gia buôn bán lâm sản và của ngƣời tiêu
dùng chấp nhận giá mua cao hơn để bảo vệ rừng trên toàn thế giới.
Trở lại hiệu quả đầu tiên của QLRBV, một là đảm bảo đƣợc diện tích rừng
ổn định từ quy mô nhỏ của chủ rừng đến lâm phận quốc gia, hai là ổn định việc sử
dụng đất, ít thay đổi về đất và rừng (LULUCF). Ba là giữ ổn định chất lƣợng rừng
với sản lƣợng và lƣợng sinh trƣởng gỗ và lâm sản không suy giảm. Đây chính là
đầu vào sản phẩm quang hợp từ hấp thụ Cacbonic tỷ lệ thuận với lƣợng tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
theo đuổi hàng nhiều thế kỷ qua. Bƣớc sang thế kỷ XXI, thế giới đã có nhiều đổi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10
thay, nhiều thành tựu vƣợt bậc về khoa học, kỹ thuật và kinh tế là nét nổi bật mà
loài ngƣời đã đạt đƣợc. Thế nhƣng, vấn đề giới, sự phân biệt về vị trí, vai trò giữa
nam và nữ ở hầu hết các nƣớc trên thế giới, kể cả các nƣớc có trình độ phát triển
cao về kinh tế, xã hội vẫn chƣa đƣợc giải quyết một cách hiệu quả. Hố ngăn cách về
thân phận giữa nam và nữ vẫn chƣa đƣợc san bằng.[2]
Đấu tranh vì bình đẳng giới trở thành phong trào rộng khắp trên phạm vi toàn
thế giới trên cả phƣơng diện lý thuyết và thực tiễn. Lý thuyết về giới đã phát triển từ
quan điểm Phụ nữ trong phát triển (WID) vào những năm 70-80 thế kỷ XX đến
quan điểm Giới và phát triển (GAD) vào những năm cuối thế kỷ XX. Những quan
điểm này đã đóng góp quan trọng trong việc thay đổi địa vị, vai trò của phụ nữ
trong mối quan hệ với nam giới cũng nhƣ trong dòng phát triển của nhân loại. Đồng
thời, đầu thế kỷ XXI, bình đẳng giới và nâng cao năng lực cho phụ nữ đã trở thành
một trong tám Mục tiêu phát triển của thiên niên kỷ của Liên hợp quốc (LHQ), nhận
đƣợc sự đồng thuận của 190 quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Lý thuyết Phụ nữ trong phát triển (WID). Lý thuyết “phụ nữ trong phát triển”
có nhiều cách tiếp cận và đƣợc áp dụng khác nhau tùy theo từng giai đoạn. Có thể
tóm tắt một số cách tiếp cận sau đây [2]:
- Tiếp cận bình đẳng
- Tiếp cận chống nghèo đói
- Tiếp cận hiệu quả
- Tiếp cận trao quyền

Những thành công và tiến bộ của WID
Phong trào WID đã tạo cơ sở cho các bộ máy thể chế trong các tổ chứcphát

Thứ tư, về đối tƣợng phát triển, cách tiếp cận này xem phụ nữ là nhân tố tích
cực chứ không phải là những ngƣời chỉ “đón nhận” thành quả phát triển. Sự tham
gia và phát huy tiềm năng, kinh nghiệm của họ vào hoạt động kinh tế, xã hội hay
quản lý xã hội có ý nghiã chính trị xã hội tích cực, vừa tăng cƣờng năng lực cá
nhân, vừa thúc đẩy tốc độ phát triển chung của quốc gia có hiệu quả.
Để đạt đƣợc mục tiêu bình đẳng giới, cách Tiếp cận Giới và Phát triển sử
dụng Phương pháp Lồng ghép giới hay Tiếp cận lồng ghép giới
1
. Hiện nay quan
điểm này đang đƣợc áp dụng nhƣ là một phƣơng pháp tiếp cận hiệu quả trong hoạch
định chính sách và lập kế hoạch có trách nhiệm giới ở nhiều quốc gia. Nhận thức
đƣợc tầm quan trọng đặc biệt của phƣơng pháp lồng ghép giới đối với mục tiêu bình 1
Có một số Tài liệu sử dụng cụm từ Phương pháp Lồng ghép giới, trong một số tài liệu khác sử dụng cụm từ
Tiếp cận lồng ghép giới. Về nội hàm hai cụm từ này đƣợc hiểu giống nhau

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12
đẳng giới và phát triển bền vững, những năm gần đây, Việt Nam bắt đầu có một số
hoạt động liên quan đến công tác lồng ghép giới.
Lý thuyết cấu trúc - chức năng về vai trò giới: Lý thuyết này cho rằng phụ nữ
và nam giới là những bộ phận khác nhau tạo nên hệ thống xã hội và có quan hệ về
mặt xã hội hết sức chặt chẽ. Việc thực hiện chức năng và vai trò xã hội giữa phụ nữ
và nam giới trong phạm vi gia đình và cộng đồng là một trong những yếu tố thể
hiện mối quan hệ xã hội giữa họ. Theo lý thuyết này, vai trò giới thể hiện rõ nhất
trong phân công lao động, và mang tính tự nhiên và phổ biến trong trong xã hội

đẳng của phụ nữ và nam giới trong quá trình ra quyết định và phụ nữ và nam giới
đều đƣợc tôn trọng nhƣ nhau.
- Trong giai đoạn giám sát, lồng ghép giới có nghĩa là thu thập những số liệu
tách bạch theo giới tính, sử dụng những chỉ số nhằm lƣợng hoá tác động khác nhau
của các biện pháp phát triển đối với phụ nữ và nam giới.
- Trong giai đoạn đánh giá, lồng ghép giới có nghĩa là đảm bảo sao cho cả phụ
nữ và nam giới đều tham gia quyết định các tiêu chí đánh giá; theo đó những tác
động đối với bình đẳng giới đƣợc đánh giá một cách cụ thể, công khai; đảm bảo
rằng thành viên nhóm đánh giá có cả nam và nữ, và thiết kế đánh giá phải mang tính
trách nhiệm giới.Trong thực tế chỉ có thể quản lý nhà nƣớc tốt với việc đƣa ra các
chính sách, chƣơng trình và dự án hiệu quả, đáp ứng đƣợc nhu cầu của mọi ngƣời
dân và mang lại lợi ích bình đẳng cho họ nếu lồng ghép giới đƣợc áp dụng trong
mọi giai đoạn của chính sách, chƣơng trình và dự án. Đảm bảo phụ nữ và nam giới
đƣợc hƣởng thụ thành quả phát triển một cách bình đẳng.
Nhƣ vậy, có thể hiểu lồng ghép giới có nghĩa là thay đổi cách thức làm việc
của các cơ quan nhà nƣớc và các tổ chức sao cho những khía cạnh phức tạp và khác
biệt liên quan đến thực tế trải nghiệm, nhu cầu và ƣu tiên của phụ nữ và nam giới
đều đƣợc coi trọng, xem xét và giải quyết một cách tự giác ngay từ ban đầu, ở mọi
cấp mọi ngành và mọi giai đoạn của chu trình chính sách, chƣơng trình và dự án.
1.2.2. Chính sách/chiến lược của Việt Nam liên quan đến bình đẳng giới và giới
trong quản lý sử dụng rừng
*. Chính sách/chiến lược của Việt Nam liên quan đến bình đẳng giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14
Bình đẳng giới ở Việt Nam đƣợc đảm bảo ở cấp độ cao nhất trong các điều
khoản của Hiến pháp Việt Nam. Hiến pháp và Luật pháp là cơ sở cho việc xây dựng
các chính sách/chiến lƣợc phát triển. Việt Nam cũng đã ký kết hiệp ƣớc CEDAW.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status