Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên - Pdf 24


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ TÂM NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỘ Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệ p
Mã số: 603110 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Ngô Xuân Hoà ng Thái Nguyên – 2012

i
LỜI CAM
ĐOANLuận văn “Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai
trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ ở huyện Đồng Hỷ
tỉnh Thái Nguyên ” được thực hiện từ tháng 11/2010 đến tháng 5/2012.

Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm
khoa Đào tạo Sau Đại học cùng các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Ngô Xuân Hoà ng – Ph hiệu
trưở ng trường Cao đẳ ng Kinh tế kỹ thuậ t , người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ
tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện, các
phòng chức năng của huyện Hồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên và các hộ nông
dân đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập
thông tin để thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày …tháng…năm 2012
Tác giả luận văn Nguyễn Thị Tâm iii
M ỤC L ỤC
LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………………… i
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………… ii
MỤC LỤC………………………………………………………………… iii
DANH MỤ C CHƢ̃ VIẾT TẮ T………………………………………………… vi
DANH MỤ C BẢ NG, BIỂ U………………………………………………………vii
MỞ ĐẦU i
1.Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2.3. Phương pháp thu thập số liệu 35
1.2.4. Phương pháp xử lý số liệu 36
1.2.5. Phương pháp phân tích đánh giá 36
1.2.6. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 37
1.2.6.1. Các chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của hộ 37
Chƣơng 2 39
THỰC TRẠNG, VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG 39
PHÁT TRIỂN KINH HỘ Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI
NGUYÊN 39
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đồng Hỷ 39

2.1.1. Điều kiện tự nhiên 39
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 44
2.2. Thực trạng vai trò lao động nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ 53

2.2.1. Khái quát thực trạng về vai trò của phụ nữ trên địa bàn huyện Đồng Hỷ 53
2.2.2. Thực trạng, vai trò của lao động nữ trong các hộ điều tra 59
2.2.3. Một số tồn tại và nguyên nhân làm hạn chế vai trò của lao động nữ trong
phát triển kinh tế hộ 80
Chƣơng 3 82
QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM . 82
NÂNG CAO VAI TRÒ PHỤ NỮ NÔNG THÔN HUYỆN ĐỒNG HỶ 82
TỈNH THÁI NGUYÊN 82
3.1. Quan điểm về việc nâng cao vai trò của phụ nữ nói chung và phụ nữ nông thôn nói
riêng 82v
3.1.1. Quan điểm lựa chọn giải pháp 82
3.1.2. Cơ sở khoa học của những giải pháp 82
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
LHQ
Liên hợp quốc
2
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
3
CP
Chính phủ
4
CTXH
Tổ chức xã hội
5
TW
Trung ương
6

Quyết định
7
CT
Chỉ thị
8

vii
DANH MỤ C BẢ NG, BIỂ U ĐỒ
Bảng 1.1: Tỷ lệ phụ nữ tham gia công tác Đảng chính quyền các cấp năm 2010 22
Bảng 1.2: Tỷ lệ lao động nữ đang làm việc phân theo ngành kinh tế 24
Bảng 1.3: Tỷ lệ phụ nữ là đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp ở tỉnh Thái Nguyên
nhiệm kỳ 2011 – 2016 25
Bảng 1.4: Kết quả chọn mẫu điều tra 34
Biểu đồ 2.1: Bản đồ hành chính huyện Đồng Hỷ 40
Bảng 2.1: Dân số trung bình phân theo giới và phân theo thành thị nông thôn của
Huyện Đồng Hỷ năm 2011 45
Bảng 2.2: Lao động phân theo các ngành của Huyện Đồng Hỷ Trong giai đoạn
2009- 2011 46
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu sử dụng đất của huyện Đồng Hỷ 47
Bảng 2.3: Tình Hình sử dụng đất của Đồng Hỷ năm 2011 47
Bảng 2.4: Phát triển kinh tế của Huyện giai đoạn 2005- 2010 51
Biểu đồ 2.3 : Phân bố lực lượng lao động nữ huyện Đồng Hỷ theo dân tộc 54
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ phân bố lực lượng lao động nữ huyện Đồng Hỷ theo nhóm tuổi 55
Biểu đồ 2.5: Trình độ học vấn của lao động nữ của Huyện Đồng Hỷ 56
Bảng 2.5: Trình độ chuyên môn của lao động nữ huyện Đồng Hỷ năm 2011 57
Bảng 2.6: Lực lượng lao động phân theo các ngành Huyện Đồng Hỷ 58
Bảng 2.7: Tỷ lệ nữ làm chủ hộ và tham gia tham gia quản lý kinh tế và điều hành
sản xuất trong các hộ hiều tra năm 2011 60

viii
Bảng 2.8: Phân công lao động sản xuất và người ra quyết định trong trồng trọt của
các nhóm hộ điều tra 62
Bảng 2.9: Phân công lao động sản xuất và người ra quyết định trong Chăn nuôi của

thông minh, sáng tạo, gìn giữ giống nòi và phát huy giá trị văn hoá dân tộc.
Giải phóng phụ nữ, nâng cao năng lực và vị thế, vai trò của phụ nữ, trong xã
hội là một mục tiêu quan trọng, một cuộc đấu tranh vô cùng cam go, quyết liệt và
dai dẳng diễn ra trong mỗi con người, trong từng gia đình và toàn xã hội. Chủ Tịch
Hồ Chí Minh là người khởi xướng con đường giải phóng phụ nữ tại Việt Nam.
Người đã thức tỉnh phụ nữ tham gia giải phóng dân tộc, nhân loại và từ đ giải
phóng chính mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn cảm thông sâu sắc với nỗi thống khổ
của người phụ nữ Việt Nam dưới ách thống trị của thực dân pháp và bọn phong
kiến tay sai. Người xác định rõ, bất bình đẳng nam nữ không đơn thuần là bị ảnh
hưởng bởi tư tưởng lạc hậu mà chủ yếu là do chế độ kinh tế- xã hội. Hồ Chí Minh vị
lãnh tụ của dân tộc Việt Nam là người đầu tiên kêu gọi “ Thực hiện nam nữ bình
quyền”, người luôn coi sự nghiệp giải phóng phụ nữ là một mục tiêu cách mạng
[43]. Người luôn quan tâm đến việc xoá bỏ tư tưởng “ Trọng nam khinh nữ “, tạo
mọi điều kiện để phụ nữ phát huy tài năng, sức lực của mình [44].
Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV đến nay, những chính sách đổi mới
kinh tế của Đảng và Nhà nước ban hành đã làm thay đổi mọi mặt đời sống, kinh tế,
xã hội của nhân dân cả nước, từ thành thị tới nông thôn, từ miền xuôi đến miền núi,
lúc này phụ nữ đã c mặt trên tất cả các lĩnh vực xã hội với trình độ học vấn và năng
lực chuyên môn không ngừng được nâng cao. Đặc biệt ở khu vực nông thôn, vai trò
của người phụ nữ được đánh giá cao hơn nữa trong phát triển kinh tế hộ gia đình, họ
hoạt động trong nhiều ngành nghề để tăng thu nhập, cải thiện đời sống. Họ đã và
đang tích cực tham gia với các hoạt động sản xuất và đng vai trò quan trọng trong
phát triển kinh tế ở nông thôn. 2
Tuy nhiên, dường như sự đng gp của người phụ nữ lại chưa được ghi nhận
một cách xứng đáng, chưa tương xứng với vị trí và vai trò của họ trong nền kinh tế,
trong các quan hệ xã hội và trong đời sống gia đình. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị
trường lấy kinh tế Hộ làm đơn vị sản xuất cơ sở như hiện nay, phụ nữ nông thôn

phát huy thế mạnh, khai tác các nguồn lực để phát triển kinh tế hộ nhằm mục đích
tăng thu nhập, cải thiện đời sống gia đình gp phần nâng cao vai trò của phụ nữ
trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận thực tiễn về vấn đề “giới tính”. Vị trí, vai trò
khả năng đng gp của phụ nữ nói chung và phụ nữ nông thôn nói riêng trong phát
triển kinh tế xã hội.
- Đánh giá năng lực và vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế
hộ ở huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua.
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò và khả năng đng gp của phụ
nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ nông thôn
trong phát triển kinh tế hộ, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ trong những năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ ở trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ trong các điều kiện kinh tế khác nhau.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Đồng Hỷ -Tỉnh
Thái Nguyên.
- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu về tình hình kinh tế, sự phát triển lao động
nữ được thu thập từ năm 2009-2011.
- Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu vai trò của phụ nữ nông thôn trong
phát triển kinh tế hộ gia đình huyện Đồng Hỷ. 4
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Đề tài là công trình khoa học c ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài

1.1.1. Giới và giới tính
1.1.1.1. Khái niệm
Giới (Sexual): Là khái niệm dùng để chỉ các đặc trưng sinh học của nữ giới
và nam giới trong tự nhiên [25] . Là sự khác biệt về mặt sinh học giữa nam giới và
phụ nữ. Giới tính là những đặc điểm đồng nhất mà khi chúng ta sinh ra đã c và
không thể thay đổi được [20].
Các đặc trưng của giới tính bị quy định và hoạt động theo các cơ chế tự
nhiên, di truyền (Ví dụ: trong sự di truyền giống nòi, người nào có cặp nhiễm sắc
thể giới tính XX thì thuộc về nữ giới, người nào có nhiễm sắc thể giới tính XY thì
thuộc về nam giới). Nữ giới vốn có chức năng sinh lý học như tạo ra trứng, mang
thai, sinh con và cho con bú bằng sữa mẹ. Nam giới có chức năng tạo ra tinh trùng.
Về mặt sinh lý học, nữ giới khác với nam giới.
Các đặc trưng giới tính là kết quả của một quá trình tiến hoá rất lâu dài của loài
người trong lịch sử. Do vậy, các biến đổi giới tính cũng đòi hỏi phải tốn rất nhiều thời
gian với những điều kiện và sự can thiệp rất đặc biệt. Sự khác nhau về giới tính không
hàm chứa sự bất bình đẳng, tức là vị thế sinh học của nam và nữ là ngang nhau.
Giới tính (Gender): Là khái niệm dùng để chỉ sự khác biệt giữa phụ nữ và nam
giới trên cả khía cạnh sinh học và xã hội [25]. Là phạm trù chỉ quan niệm, vai trò và
mối quan hệ xã hội giữa nam giới và phụ nữ. Xã hội tạo ra và đã gán cho trẻ em gái
và trẻ em trai, cho phụ nữ và nam giới các đặc điểm khác nhau. Bởi vậy, các đặc
điểm giới rất đa dạng và có thể thay đổi được [20].
Khái niệm về “Giới” xuất hiện ban đầu tại các nước nói tiếng Anh vào khoảng
những năm 60 của thế kỷ XX. Đến thập kỷ 80 nó xuất hiện tại Việt Nam. 6
Giới là yếu tố luôn luôn biến đổi cũng như tương quan về địa vị trong xã hội
của nữ giới và nam giới không phải là hiện tượng bất biến mà liên tục thay đổi. Nó
phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể.
Giới là sản phẩm của xã hội, dùng để phân biệt sự khác nhau trong quan hệ

thành phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia đình. Thiên chức của phụ nữ là
làm vợ, làm mẹ, nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới và cũng từ đấy
mối quan tâm của họ cũng c phần khác hơn nam giới.
Nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Họ cứng rắn hơn về tình
cảm, mạnh bạo và năng động hơn trong công việc. Đặc trưng về giới này cho phép
họ dồn hết tâm trí vào lao động sản xuất, vào công việc xã hội và ít bị ràng buộc
hơn bởi con cái, gia đình. Chính điều này đã làm tăng thêm khoảng cách khác biệt
giữa phụ nữ và nam giới trong xã hội. Để thay đổi quan hệ giới các đặc trưng của
giới cần phải vượt qua những quan niệm cũ, tức là cần phải bắt đầu từ việc thay đổi
nhận thức, hành vi của mọi người trong xã hội về giới và quan hệ giới.
Hơn nữa, nam - nữ lại có xuất phát điểm không giống nhau để tiếp cận với
cái mới, họ có những thuận lợi, kh khăn, tính chất và mức độ khác nhau để tham
gia vào các chương trình kinh tế, từ gc độ nhận thức, nắm bắt các thông tin xã hội.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, từ điều kiện và cơ hội đi học tập, bồi dưỡng
trình độ chuyên môn, tiếp cận và làm việc, từ vị trí trong gia đình, ngoài xã hội khác
nhau, từ tác động của định kiến xã hội, các hệ tư tưởng, phong tục tập quán đối với
giới cũng c sự khác nhau.
Sự khác biệt về giới và giới tính là nguyên nhân cơ bản gây nên bất bình đẳng
trong xã hội. Trong nhiều năm gần đây, hầu hết các nước trên thế giới đã dần đánh
giá đúng mức vai trò của phụ nữ trong gia đình và trong xã hội, kết quả là thực hiện
các mục tiêu “Bình đẳng nam nữ” để giải phóng sức lao động và xây dựng củng cố
thêm nền văn minh nhân loại. Tuy nhiên mức độ bình đẳng đ tuỳ thuộc vào từng
quốc gia và giảm dần theo chiều tăng của sự phát triển đối với mỗi nước trên thể giới.

8
1.1.1.3. Vai trò của giới
Vai trò của mỗi giới được thể hiện trong cuộc sống thường nhật, đ là những hoạt

Megree (1989) cho rằng: “Ở các nước Châu Á hầu hết người ta quan niệm hộ là một
nhm người cùng chung huyết tộc hay không cùng chung huyết tộc ở chung cùng
một ngôi nhà, ăn chung một mâm cơm và c chung một ngân quỹ” [26]. Về phương
diện thống kê các nhà nghiên cứu Liên hiệp quốc cho rằng: “Hộ là những người
cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và c chung một ngân quỹ”
[26]. Những quan điểm này đề cập chủ yếu đến tiêu thức “ii” và “iii”. Tiêu thức “i”
không phải là điều nhất thiết. Tuy vậy, một số quan điểm khác lại chú trọng đến tính
huyết thống trong khái niệm hộ. Đại diện cho quan điểm này là các giáo sư trường
Đại học Lisbon khi nghiên cứu cộng đồng nông dân trong quá trình quá độ tại một
số nước Châu Á cho rằng: “Hộ là tập hợp những người có chung huyết tộc, có quan
hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn chính bản
thân họ và cộng đồng” [26]. Đại đa số các hộ ở Việt Nam đều gồm những người có
quan hệ hôn nhân hoặc thân tộc. Vì vậy, khái niệm hộ thường được hiểu đồng nghĩa
với gia đình, nhiều khi được gộp thành một khái niệm chung là hộ gia đình.
1.1.2.2. Khái niệm, đặc điểm kinh tế hộ nông dân
* Khái niệm: Theo Frank Ellis (1988) thì kinh tế hộ nông dân là: “ Các nông
hộ thu hoạch các phương tiện sống từ đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong
sản xuất nông trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc
trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường, hoạt động với một trình độ
không hoàn chỉnh cao” [26].
* Đặc điểm: Kinh tế hộ nông dân được phân biệt với các hình thức kinh tế
khác trong nền kinh tế thị trường bởi các đặc điểm sau:
- Đất đai: Đây là đặc điểm phân biệt giữa hộ nông dân với những người lao
động khác. Như vậy, nghiên cứu hộ nông dân là nghiên cứu những người sản xuất
c tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai.
- Tiền vốn: Do họ tự tạo ra chủ yếu là từ sứ lao động của họ. Mục đích sản
xuất chủ yếu là phục vụ yêu cầu cần tiêu dùng trực tiếp của hộ, không phải là lợi 10

Theo báo cáo của Liên Hiệp Quốc: “ Lao động nữ chiếm 13% trong Quốc
hội, 14% trong cương vị lãnh đạo, quản lý hay cán bộ cao cấp của doanh nghiệp”
[27]. Theo điều tra của Văn phòng quốc tế về việc làm thì lao động nữ nhận tiền ít
hơn nam giới 25%. Ngân hàng thế giới nghiên cứu về “bạo lực trên cơ sở giới” tại
Việt Nam cho thấy: 80% các gia đình điều tra có ba vợ bị chồng mắng chửi và 15%
các bà vợ bị chồng đánh [36].
Ở Việt Nam, Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã đánh giá phẩm chất của người phụ
nữ Việt Nam và được thể hiện qua Tám chứ vàng mà người đã tặng cho những
người phụ nữ Việt Nam: “ Anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang”. Những
phẩm chất ấy được thể hiện qua sự anh hùng chống giặc ngoại xâm, đảm việc nước
giỏi việc nhà, cần cù chịu khó, hết lòng vì chồng con vì gia đình và vì xã hội [45].
Trong những thời kỳ khác phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam cũng được phát
huy mạnh mẽ dù ở đâu, trong hoàn cảnh nào. Ngày nay, so với các nước khác trong
khu vực thì người phụ nữ Việt Nam c điều kiện hơn để tiếp cận với giáo dục, học
tập, việc làm và tham gia vào lĩnh vực quản lý. Hiện nay họ đã giữ một số vị trí
quan trọng trong xã hội như: Ph Chủ tịch nước, Bộ trưởng, Thứ tưởng, Vụ trưởng,
Tổng giám đốc, giám đốc, …Tuy nhiên so với quốc tế thì tỷ lệ phụ nữ là đại biểu
quốc hội của Việt Nam còn thấp và c xu hướng giảm dần. Theo số liệu của Văn
phòng Quốc Hội thì tỷ lệ phụ nữ Việt Nam tham gia vào Quốc hội khoá IX (1992 –
1997) là 18,5%; Khoá X (1997 – 2002) là 26%; Khoá XI (2002- 2007) là 27,3%;
Khoá XII (2007 – 2012) là 25,76% (Văn phòng Quốc hội, 2010). Ở các cấp địa
phương phụ nữ hiện tại chiếm 16% số đại biểu hội đồng nhân dân cấp xã. Điều này
cho thấy giữa chính sách và thực tế còn nhiều bất cập.
Phụ nữ luôn là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển của gia đình và xã hội.
Nghĩa vụ công dân và chức năng làm vợ, làm mẹ của phụ nữ được thực hiện tốt là một
trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự ổn định và phát triển lâu dài của đất
nước. Ngày càng có nhiều phụ nữ thành đạt trong các lĩnh vực kinh tế, khoa học, chính
trị và xã hội. Trình độ học vấn của phụ nữ cũng ngày được nâng cao hơn 90% phụ nữ
biết đọc, biết viết. Tỷ lệ phụ nữ tốt nghiệp đại học là 36,24%; thạc sĩ là 33,95%; tiến sĩ

13
- Ngoài việc tham gia vào lao động sản xuất đng gp thu nhập cho gia đình,
lao động nữ còn đảm nhiệm chức năng người vợ, người mẹ - đ chính là thiên chức
của họ. Họ phải làm hầu hết công việc không tên và không được trả lương, các công
việc này rất quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của gia đình và xã hội. Họ phải
lo từng bữa cơm cho gia đình, chăm sc dạy bảo con cái – là những thế hệ chủ nhân
tương lai của đất nước sau này đang ngày càng tốt hơn trong trường học đầu đời đ
chính là gia đình mà người phụ nữ, người mẹ là người thầy tận tâm, tận lực dạy bảo
chăm lo.
- Trong sinh hoạt cộng đồng: Lao động nữ tham gia hầu hết các hoạt động
diễn ra ở xóm, làng, thôn, bản như: việc họ hàng, việc làng, việc xm… gp phần
giữ gìn và phát triển giá trị cộng đồng.
Như vậy, dù được thừa nhận hay không được thừa nhận, thực tế trong cuộc
sống hàng ngày và những gì lao động nữ làm đã khẳng định vai trò của họ trong gia
đình, trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong bước tiến của nhân
loại. Lao động nữ cũng phải thực hiện nhiều vai trò, cho nên họ cần được nam giới
chia sẻ, thông cảm cả về hành động lẫn tinh thần, xã hội cũng cần có những chương
trình trợ giúp để lao động nữ thực hiện tốt hơn vai trò của mình.
1.1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của lao động nữ trong phát triển kinh tế hộ
* Những yếu tố bên ngoài xã hội: Quan niệm về giới, những phong tục, tập
quán trong xã hội là những yếu tố ảnh hưởng nhiều đến vai trò của lao động nữ trong
việc phát triển kinh tế hộ. Lao động nữ trước hết phải lo việc gia đình, con cái. Dù làm
bất kỳ công việc gì thì việc nội trợ vẫn là thuộc trách nhiệm vụ người phụ nữ, đây là
quan niệm ngự trị ở nước ta từ nhiều năm nay. Sự tồn tài của những hủ tục lạc hậu,
trọng nam khinh nữ đã kìm hãm tài năng sáng tạo của chị em, hạn chế sự cống hiến của
họ cho xã hội và cho gia đình. Họ không thể đi xa, vắng nhà lâu ngày hay phó mặc việc
nhà cho chồng hay cho gia đình được. Gánh nặng mang thai, sinh để, nuôi dưỡng con
nhỏ và nội trợ gia đình đè nặng nên đôi vai người phụ nữ. Đây là trở ngại lớn làm cho

Lao động nữ bị hạn chế về kỹ thuật, chuyên môn và sự hiểu biết nên gặp
không ít kh khăn trong việc nắm bắt thông tin pháp luật, tìm nguồn vốn, tìm kiếm
thị trường, kh khăn trong việc tiếp cận và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, 15
các phương tiện hiện đại vào sản xuất và đời sống. Do vậy, hiệu quả công việc và
năng suất lao động của họ luôn thấp hơn so với nam giới.
* Yếu tố về sức khoẻ: Sự hạn chế về sức khoẻ do đặc thù của nữ giới và thời
gian làm việc cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Đặc
biệt với phụ nữ nông thôn vừa phải lao động nặng, vừa phải thực hiện thiên chức
của mình là mang thai, sinh đẻ, cùng với điều kiện sinh hoạt thấp kém đã làm cho
sức khoẻ của họ bị giảm sút. Điều này không ảnh hưởng đến khả năng lao động mà
còn làm cho vai trò của phụ nữ trong gia đình cũng như trong việc phát triển kinh tế
gia đình trở nên thấp kém hơn.
* Khả năng tiếp nhận thông tin của phụ nữ: Thiếu thông tin không chỉ làm
phụ nữ gặp nhiều kh khăn trong việc sản xuất kinh doanh mà còn làm cho phụ nữ bị
hạn chế cả về tầm nhận thức và hiểu biết xã hội. Phụ nữ phải đảm nhận một khối
lượng công việc lớn trong mỗi ngày và chiếm gần hết thời gian của họ. Do vậy cơ hội
để phụ nữ giao tiếp rộng rãi, tham gia hội họp để nắm bắt thông tin cũng rất hiếm.
Theo báo cáo của Chính phủ thì 80% lượng báo chí phát hành được tập trung ở thành
thị, c nghĩa là 80% dân số nông thôn chỉ tiếp cận được 20% lượng báo chí phát
hành. Đây cũng chỉ là con số lý thuyết, trên thực tế có nhiều vùng nông thôn xa xôi
hẻo lánh, người dân còn chưa hề được tiếp xúc với báo chí và các hình thức chuyền
tải thông tin khác.
* Những yếu tố bên trong nông hộ: Yếu tố không thể nhắc đến có ảnh hưởng
tới vai trò của phụ nữ chính là nguyên nhân chủ quan do chính họ gây ra. Phụ nữ
thường cho rằng, những công việc nội trợ, chăm sc gia đình, con cái… là việc của
họ. Họ cũng tỏ ra không hài lòng về người đàn ông thạo việc nội trợ. Vì lẽ đ, họ đã
vô tình ràng buộc thêm trách nhiệm cho mình. Vậy nên, toàn bộ công việc gia đình

tỷ lệ nữ tham gia trong nền sản xuất quốc doanh vì trong thời kỳ này số hộ gia đình
không c đất sản xuất và nghèo đi tăng lên ở nông thôn. Nguồn nhân lực tham gia
sản xuất trong các thành phần kinh tế ở nông thôn có sự phân chia không đều, phụ
nữ nông thôn chiếm đa phần trong các lao động có tính chất không căn bản, chủ yếu
là do phân công lao động trong gia đình, đặc biệt là do không làm chủ được tình
trạng nghèo đi đã hạn chế khả năng lao động của phụ nữ vì tính cạnh trong công


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status