nghiên cứu cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng tại huyện ba bể, tỉnh bắc kạn - Pdf 22


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


ĐỖ TIẾN DŨNG

NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG RỪNG
TẠI HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

Chuyên ngành: Lâm học

Mã số: 60 62 60
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Đinh Ngọc Lan

giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2011
Tác giả Đỗ Tiến Dũng

i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở lý thuyết, nghiên cứu khảo sát
và phân tích từ thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Đinh Ngọc
Lan và PGS.TS Đặng Kim Vui nằm trong khuôn khổ của dự án RUPES do
ICRAF phụ trách.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày
trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ
cho một học vị nào, phần trích dẫn tài liệu tham khảo đều đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2011
Tác giả
2.4.2. Phương pháp điều tra thu thập thông tin 52
2.4.2.1. Thu thập các thông tin thứ cấp: 52
iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
2.4.2.2 Thu thập các thông tin sơ cấp: 52
2.4.3. Phương pháp phân tích số liệu 56
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 57
3.1. Đặc điểm đất đai, cảnh quan và những khó khăn trở ngại của các xã
nghiên cứu liên quan đến dịch vụ môi trường rừng 57
3.1.1. Đặc điểm chung của xã Đồng Phúc liên quan đến môi trường rừng 57
3.1.1.1. Đặc điểm của làng thượng nguồn Tan Lung liên quan đến rừng và
canh tác nông nghiệp 59
3.1.1.2. Đặc điểm của làng hạ lưu Bản Chấn liên quan đến rừng và canh tác
62
3.1.2. Đặc điểm chung của xã Quảng Khê liên quan đến dịch vụ môi trường
rừng 66
3.1.2.1. Đặc điểm của làng thượng nguồn Nà Lê liên quan đến rừng và canh
tác nông nghiệp 67
3.1.2.2. Mối quan hệ của thượng nguồn (làng Nà Lê) và hạ lưu (làngNà
Chom) theo nhận thức của địa phương 69
3.1.2.3. Đặc điểm của làng Chợ Lèng - Trung Lưu liên quan đến rừng và canh
tác nông nghiệp 70
3.1.3. Đặc điểm chung của xã Nam Mẫu liên quan đến dịch vụ môi trường rừng
73
3.1.3.1. Đặc điểm của thôn hạ lưu Pác Ngòi xã Nam Mẫu liên quan đến rừng
và canh tác nông nghiệp 74
3.1.3.2. Các vấn đề liên quan đến và các điểm nóng được xác định trong bản
Pác Ngòi 75

dịch vụ môi trường rừng tại Ba Bể 100
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN - TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 101
4.1. Kết luận 101
4.2. Tồn Tại 102
4.3. Kiến nghị 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103

v

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1: Thống kê diện tích đất xã Đồng Phúc 58
Bảng 3.2: Lược sử thôn Tân Lung, xã Đồng Phúc 59
Bảng 3.3: Những khó khăn về vấn đề nước cho canh tác nông nghiệp của
Lang Tân Lung 61
Bảng 3.4: Lược sử thôn Bản Chấn, xã Đồng Phúc 62
Bảng 3.5: Những khó khăn về vấn đề nước cho canh tác nông nghiệp của Bản
Chấn 63
Bảng 3.6: Lược sử thôn Nà Lê, xã Quảng Khê 67
Bảng 3.7: Lược sử thôn Chợ Lèng, xã Quảng Khê 70
Bảng 3.8: Những khó khăn về vấn đề nước cho canh tác nông nghiệp của
Lang Chợ Lèng 71
Bảng 3.9: Lược sử thôn Pác Ngòi xã Nam Mẫu 74
Bảng 3.10: Những khó khăn về vấn đề nước cho canh tác nông nghiệp của
làng Pác Ngòi 75
Bảng 3.11: Diện tích rừng thuộc lưu vực sông Năng 80
Bảng 3.12: Diện tích rừng thuộc lưu vực sông Lèng 81


Trang
Hình 1.1: Bản đồ diện tích và các tài nguyên bị ô nhiễm của hạ lưu sông
Đồng Nai và hồ chứa nước Trị An 19
Hình 1.2: Công ty cấp thoát nước sạch tại Biên Hoà. Ảnh do WWF cung cấp
20
Hình 1.3: Sơ đồ đề xuất kế hoạch PES tại sông Đồng Nai. 22
Hình 1.4: Vị trí tỉnh Sơn La và 2 huyện Mộc Châu, Phù Yên 24
Hình 1.5: Thảo luận các bên cung cấp dịch vụ Pes và diện tích quản lý
ở cấp huyện 27
Hình 1.6: Sơ đồ Vườn Quốc Gia Bạch Mã 30
Hình 1.7: Ảnh toàn cảnh Bạch Mã. Ảnh do WWF cung cấp 31
Hình 1.8: Gặt hái (Ảnh do ICRAF Việt Nam cung cấp) 34
Hình 1.9. Biểu lượng khách du lịch qua các năm 37
Hình 3.1 Biểu đồ cơ cấu đất lâm nghiệp 83
viii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADB: Ngân hàng Phát triển châu Á
C, CO
2
: Các bon, Cácbonnic(cacbondioxit)
CDM: Cơ chế phát triển sạch
CERs: chứng nhận giảm phát thải
CIFOR: Trung tâm Nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế
DANIDA: Cơ quan phát triển quốc tế của Đan Mạch
DVMTR: Dịch vụ môi trường rừng

x

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi trả dịch vụ môi trường (PES) là sự đền đáp có điề u kiệ n cho nhữ ng
ngườ i cung cấ p dị ch vụ môi trư ờng từ nhữ ng ngườ i tiế p nhậ n lo ại dị ch vụ
này, đây cũ ng là phương phá p tiế p cậ n phổ biế n ở Châu Á . Trong hơn thậ p kỷ
qua, sự quan tâm và tà i trợ củ a cá c tổ chứ c quố c tế đã cho phé p thử nghiệ m
nhiề u cơ chế PES khá c nhau , đặ c biệ t chú trọng trong lĩ nh vự c bả o vệ lưu vự c
sông và giảm thiểu khí thả i cá cbon . Ngoại trừ Trung Quốc , do nhà nước đứng
ra quả n lý , cn lại nhữ ng nướ c khá c ở Châu Á thì nhữ ng vấ n đề đó đượ c giả i
quyế t dướ i dạ ng cá c dự á n cộ ng đồ ng quy mô nhỏ lẻ , phân tá n.
Việ c triể n khai PES ở các quốc gia đang phát triển thường ko theo các
quyế t đị nh mang tí nh ưu tiên d ựa trên hệ thống công bằ ng [38]. Mộ t số quố c
gia cho rằ ng PES là mộ t công cụ thị trườ ng để đả m bả o cho cá c dịch vụ môi
trườ ng như gi ảm thiểu khí th ải cácbon, bảo vệ lưu vực sông , bảo tồn đa dạng
sinh họ c. Trọng tâm kế hoạch và dự án của các quốc gia này đ ều đề cao tính
hiệ u quả theo cơ chế thị trườ ng [40]. Tuy nhiên, việ c vậ n dụ ng mộ t cá ch cứ ng
nhắ c phương pháp tiế p cậ n kiểu nà y ở cá c quố c gia đang phá t triể n có thể là m
tăng rủ i ro về sinh kế cho ngườ i nghè o [37]. Nhữ ng rủ i ro đó có thể không đ ạt
được cá c mụ c tiêu về môi trườ ng bở i hệ thống PES đưa ra không nhậ n đượ c sự
đồ ng thuậ n từ cộ ng đồ ng nhữ ng ngườ i không đượ c hưở ng lợ i từ hệ thống. Vì l
do đó , mặ c dù vẫ n cò n nhiề u tranh cã i liệ u PES có đưa ra đượ c cá c giả i phá p
hữu hiệu để bả o tồ n môi trường và xó a đó i giả m nghè o hay không , vấ n đề sinh
kế cầ n phả i đượ c tí nh đế n khi xây dựng cơ chế PES.
Tại Việt Nam, trong hai thập niên qua, ngành lâm nghiệp Việt Nam đã
chứng kiến những thay đổi đáng kể về chính sách và thực tiễn. Từ mô hình

xuất điện, nước và các hoạt động kinh doanh du lịch [21].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
Chi trả dịch vụ môi trường là một công cụ bảo tồn mới mẻ ở Việt Nam
nhằm đảm bảo việc cung cấp các dịch vụ môi trường tích cực thông qua việc
chu chuyển tài chính từ những người được hưởng lợi dịch vụ môi trường đến
những người cung cấp các dịch vụ này. Tuy nhiên, làm thế nào để đạt được
một chương trình PES bền vững? Cần phải thực hiện những biện pháp gì để
đảm bảo nguồn vốn từ PES được chuyển tải một cách hiệu quả thành việc
cung cấp bền vững các dịch vụ môi trường và nâng cao sinh kế cho người
nghèo? Đó là những vấn đề cấp bách cần phải nghiên cứu.
Chính vì những lý do trên, được sự nhất trí của trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên, trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của dự án RUPES I,
trong khuôn khổ của dự án RUPES II do ICRAF phụ trách, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng tại
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn".
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng thể
- Xây dựng được cơ chế chi trả dịch vụ môi trường và các giải pháp phát
triển dịch vụ môi trường cho huyện Ba Bể.
- Góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng của người dân tại địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu được điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội và tình hình sản xuất
nông lâm nghiệp của người dân tại Ba Bể
- Làm rõ được mối quan hệ giữa cảnh quan, việc sử dụng đất với dịch
vụ môi trường rừng tại Ba Bể
- Xác định được người cung cấp dịch vụ môi trường rừng, người mua
dịch vụ môi trường rừng và bên trung gian

cây xanh
tạo ra trong một năm[23].
Mặt khác, một ha rừng hàng năm tạo nên sinh khối khoảng 300 - 500
kg, 16 tấn oxy (rừng thông 30 tấn, rừng trồng 3 - 10 tấn)[24].
Vì vậy, trong các hệ sinh thái của sinh quyển thì hệ sinh thái rừng
có năng suất cao hơn cả và có một vai trò vô cùng quan trọng với con
người, nhưng do nhiều thế kỷ qua do thiếu ý thức, kiến thức, thiếu kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
nghiệm hoặc vì những lợi ích trước mắt, việc khai thác các giá trị của
rừng một cách “không nghĩ tới tương lai” đã làm cho rừng bị tàn phá,
hủy hoại nghiêm trọng, đồng thời cùng với quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước đã là một trong những nguyên nhân chính là biến
đổi khí hậu[25].
Trong những năm gần đây nhận thức về vai trò của rừng, đặc biệt là giá
trị to lớn của dịch vụ môi trường do rừng mang lại đã và đang được thừa nhận
trên phương diện quốc tế và ở Việt Nam. Nhằm duy trì những giá trị dịch vụ
môi trường của rừng và đảm bảo sự công bằng cho người làm rừng, các cơ
chế tài chính về chi trả dịch vụ môi trường rừng đang trở thành một giải pháp
hiệu quả ở nhiều quốc gia nhằm đảm bảo nguồn tài chính bền vững cho quản
lý bền vững tài nguyên rừng.
Bản chất của hoạt động chi trả dịch vụ môi trường là tạo cơ chế khuyến
khích và mang lại lợi ích cho những người hiện đang sử dụng các hệ sinh thái
có  nghĩa môi trường để đổi lấy việc họ sử dụng các hệ sinh thái này theo
cách bảo vệ hoặc tăng cường các dịch vụ môi trường để phục vụ lợi ích của
phần đông dân số.
Với cách làm này thì từng người dân của cộng đồng có thể được hưởng
lợi trực tiếp từ dịch vụ họ mang lại. Nói cách khác, những người cung cấp
dịch vụ môi trường cần phải được chi trả hoặc bồi hoàn cho những gì họ làm

Chi trả dịch vụ MTR là quan hệ kinh tế giữa người sử dụng các dịch vụ
MTR trả tiền cho người đó, các loại dịch vụ MTR được sử dụng trong chính
sách thí điểm này, gồm:
1. Dịch vụ về điều tiết và cung ứng nguồn nước;
2. Dịch vụ về bảo vệ đất, hạn chế xói mòn, chống bồi lắng lòng hồ;
3. Dịch vụ về du lịch.
Chi trả dịch vụ MTR trực tiếp: là việc người sử dụng dịch vụ MTR

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
(người phải chi trả) trả tiền trực tiếp cho người cung ứng dịch vụ MTR (người
được chi trả);
Chi trả dịch vụ MTR gián tiếp: là việc người sử dụng dịch vụ MTR chi
trả gián tiếp cho người cung ứng dịch vụ MTR thông qua một tổ chức và thực
hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 10 Quyết định này [21].
Ngày 24-9-2010, Chính phủ ra nghị định số 99/2010/ND-CP. Nghị định
đưa ra các khái niệm tương đối đầy đủ. Trong đó chỉ rõ:
Môi trường rừng bao gồm các hợp phần của hệ sinh thái rừng: Thực vật,
động vật, vi sinh vật, nước, đất, không khí, cảnh quan thiên nhiên. Môi trường
rừng có các giá trị sử dụng đối với nhu cầu của xã hội và con người, gọi là giá
trị sử dụng của môi trường rừng, gồm: Bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước,
phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng chống thiên tai, đa dạng sinh
học, hấp thụ và lưu giữ các bon, du lịch, nơi cư trú và sinh sản của các loài
sinh vật, gỗ và lâm sản khác.
Dịch vụ môi trường rừng là công việc cung ứng các giá trị sử dụng của
môi trường rừng để đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của nhân dân,
bao gồm các loại dịch vụ:
+ Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối.
+ Điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội.
+ Hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng

bền vững các giá trị sử dụng trừu tượng của rừng, giữa bên cung ứng dịch vụ
và bên sử dụng dịch vụ.
Chi trả dịch vụ môi trường rừng là quan hệ kinh tế (trao đổi) giữa người
sản xuất cung ứng dịch vụ môi trường rừng (người bán) cho người hưởng thụ
dịch vụ môi trường rừng (người mua, người phải chi trả)
Các hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng cũng gần như tại QĐ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
380 của Thủ tướng Chính phủ, gồm:
- Chi trả dịch vụ môi trường rừng trực tiếp: là hoạt động giao dịch trao
đổi giữa người bán và người mua. Người lao động lâm nghiệp (các chủ rừng)
tạo được hoặc bảo vệ, giữ gìn được môi trường cảnh quan thiên nhiên trong
rừng; những người muốn vào khu rừng để thăm quan, chiêm ngưỡng, thưởng
thức cảnh quan thiên nhiên, thậm chí nghỉ dưỡng, nghiên cứu khoa học, vv
phải trả tiền mua v để được đến với khu rừng, đấy là giao dịch chi trả dịch vụ
môi trường rừng trực tiếp.
- Chi trả dịch vụ môi trường rừng gián tiếp: Một khi giao dịch (mua,
bán) giữa người bán và người mua không thể thực hiện trao đổi được trực tiếp,
thì cần thiết phải thông qua một bên trung gian làm đại diện cho cả hai phía ;
xét về thực tế thì người lao động lâm nghiệp (các chủ rừng) khi tạo ra môi
trường rừng không thể đi bán cho từng người hưởng lợi (các đối tượng hưởng
lợi có thể là dân cư của một thành phố, của một vùng đồng bằng được hưởng
thụ môi trường sinh quyển sạch, an toàn ; hoặc được sử dụng nước phục vụ
đời sống, và sản xuất, vv ).
Với quy mô số lượng người hưởng lợi là một số đông trong xã hội thì
Nhà nước phải là người đại diện để thu tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng từ
người mua «người hưởng lợi» để thanh toán cho người bán «là người sản xuất
và cung cấp dịch vụ môi trường rừng». Hoạt động của Nhà nước như vậy gọi
là Chi trả dịch vụ môi trường rừng gián tiếp[27].

dịch vụ họ mang lại. Nói cách khác, những người cung cấp dịch vụ môi
trường nên được chi trả hoặc bồi hoàn cho những gì họ làm để duy trì chức
năng của hệ sinh thái, và những người sử dụng dịch vụ môi trường nên chi trả
cho những dịch vụ này[20].
Tóm lại, với tầm quan trọng của rừng trong việc duy trì và cung cấp các
dịch vụ môi trường rừng cho cuộc sống và sản xuất, nhiều quốc gia đã và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
đang tiến hành xây dựng các cơ chế khác nhau nhằm quản lý dịch vụ môi
trường rừng trên quan điểm coi dịch vụ môi trường là một loại hàng hoá. Cơ
chế này được gọi phổ biến là “Cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường”. Đây
được coi là cơ chế mang tính đột phá nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho việc
bảo vệ và phát triển rừng, hướng tới phát triển bền vững của mỗi quốc gia và
toàn cầu
1.2. Tình hình nghiên cứu PES trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình nghiên cứu PES trên thê giới
Mặc dù PES là một khái niệm mới, được đưa vào tư duy và thực tiễn
bảo tồn gần một thập kỷ trở lại đây, tuy nhiên, nó đã nhanh chóng trở nên phổ
biến ở một số nước. Sự phát triển của PES ngày càng được lan rộng và ở một
số nước PES cn được thể chế hoá trong các văn bản pháp luật. Hiện nay,
PES đã nổi lên như một giải pháp chính sách để khuyến khích, chia sẻ các lợi
ích trong cộng đồng và xã hội.
Các nước phát triển ở Mỹ La Tinh đã sử dụng các mô hình PES sớm
nhất. Ở châu Âu, Chính phủ một số nước cũng đã quan tâm đầu tư và thực
hiện nhiều chương trình, mô hình PES. Ở châu Úc, Australia đã luật pháp hoá
quyền phát thải cácbon từ năm 1998, cho php các nhà đầu tư đăng k quyền
sở hữu hấp thụ cácbon của rừng. PES cũng đã được phát triển và thực hiện thí
điểm tại châu Á như Indonesia, Philippines, Trung Quốc, Ấn Độ, Nepal và
Việt Nam. Đặc biệt là Indonesia và Philippines đã có nhiều nghiên cứu điển

Bài học kinh nghiệm từ dự án RUPES có thể được chia ra thành 5 hợp
phần như sau:
+ Hiểu được rằng chi trả dịch vụ môi trường nhằm xoá đói giảm nghèo;
Dự án RUPES cho thấy hiệu quả xoá đói giảm nghèo thể hiện rõ rệt
nhất tại điểm mà dự án sử dụng giải pháp “hưởng dụng có điều kiện” tại vùng
“phng hộ đầu nguồn”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
Tại điểm nghiên cứu ở Sumberjaya, dự án RUPES giúp nhân rộng từ 5
cam kết lâm nghiệp cộng đồng đầu tiên (Huttan Kemasyarakatan hay HKM)
lên đến khoảng 70% diện tích rừng đã được ký cam kết. Đến nay, các kết quả
cho thấy các cam kết này là sự thành công đối với tất cả các bên liên quan. Dự
án RUPES đã giảm đáng kể chi phí giao dịch của các cam kết thông qua việc
đơn giản hoá thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng dịch vụ lâm nghiệp
tại địa phương. Tiêu chí sử dụng để đánh giá các cam kết HKM sau 5 năm đầu
là cơ sở cho tiêu chuẩn quốc gia mới về các phương thức canh tác tốt tạo
được tiềm năng ảnh hưởng quan trọng [29].
Trong khi các công cụ “ hưởng dụng có điều kiện” tỏ ra có hiệu quả với
các hoạt động thiết lập như hoạt động di cư gần đây thì người dân bản địa
vùng cao cần có quyền được sở hữu đất đai do ông cha để lại. Tại Philippines,
chính vấn đề này lại là cơ sở của sự tự tôn trọng và độc lập về kinh tế. Các
cam kết liên quan đến bảo vệ rừng hay bảo vệ nguồn nước và việc đi quyền
được chi trả cho dịch vụ phòng hộ đầu nguồn có thể ít hơn dự kiến ban đầu.
Tuy nhiên, việc duy trì chất lượng môi trường (thường xảy ra ở các khu vực
do chính phủ quản lý) là rất quan trọng nhưng cần xem xét thoả đáng các nhu
cầu của người dân bản địa.
+ Xây dựng các chính sách và thể chế để thúc đẩy hoạt động chi trả dịch vụ
môi trường ở cấp địa phương, quốc gia và quốc tế
Để việc chi trả cho cộng đồng vùng cao một cách có hệ thống thì phải

nguyện và vì người nghèo, sẽ tăng cường cơ hội thành công. Tại Nepal[30],
Philippines[31] và Indonesia[32], các quy định về việc phân bổ số tiền thu
được từ các nhà máy thuỷ điện nằm trong chương trình để trả cho chính
quyền địa phương được cải tiến theo thời gian. Các nhà máy này phần lớn
được nước ngoài viện trợ và tiền vay đầu tư. Do chưa có phương án rõ ràng
trong việc sử dụng tiền như thế nào nên dự án RUPES đã giúp vấn đề này trở

Trích đoạn Về phát triển kinh tế-xã hội Nội dung Thu thập các thông tin thứ cấp: Sản lượng điện thương phẩm của từng cơ sở sản xuất thủy diện có sử
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status