GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI TRUNG TÂM GIAO DỊCH HỘI SỞ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM. - Pdf 27

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
-------o0o-----
BẢN THẢO
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. Cao Ý Nhi
SINH VIÊN : Lê Mai Chi
LỚP : Ngân hàng 46A
KHOA : Ngân hàng – Tài chính
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ...8
1.1. Thanh toán quốc tế và các phương thức thanh toán quốc tế.........................8
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế...........................................................................8
1.1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế.................................................................8
1.1.2.1. Phương thức thanh toán chuyển tiền (Remittance)..........................................8
1.1.2.2. Phương thức thanh toán mở tài khoản (Open Account)...................................9
1.1.2.3. Phương thức thanh toán nhờ thu......................................................................9
1.1.2.4. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary credit)................11
1.2. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ...................................................11
1.2.1. Khái niệm.......................................................................................................11
1.2.2. Nội dung của thư tín dụng..............................................................................12
1.2.3. Phân loại L/C..................................................................................................15
1.2.3.1. Các loại L/C cơ bản.....................................................................................15
1.2.3.2. Các loại L/C đặc biệt...................................................................................17
1.2.4. Các bên tham gia quá trình thanh toán............................................................20
1.2.5. Quy trình thanh toán trong phương thức tín dụng chứng từ.............................21
1.2.6. Ưu thế của phương thức tín dụng chứng từ.....................................................22
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình thanh toán..........................................23

2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong hoạt động thanh toán quốc tế bằng
L/C tại Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ Thương......................................50
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC
TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI TRUNG TÂM
GIAO DỊCH HỘI SỞ NHTMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM............................52
3.1. Chiến lược phát triển của Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ
Thương.......................................................................................................................52
3.1.1. Định hướng phát triển chung của TTGDHS....................................................52
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của TTGDHS................54
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng
phương thức tín dụng chứng từ tại Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ
Thương Việt Nam.....................................................................................................55
3.2.1. Hoạt động mở rộng và thu hút khách hàng......................................................55
3.2.1.1. Không ngừng nâng cao hiệu quả của công tác Marketing.............................56
Lê Mai Chi – Ngân hàng 46A
3
3.2.1.2. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn cho khách hàng.................56
3.2.1.3. Quan tâm phát triển các dịch vụ hỗ trợ khách hàng......................................57
3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng L/C58
3.2.2.1. Sắp xếp bộ máy tổ chức, luôn luôn quan tâm đến công tác đào tạo đội ngũ
cán bộ quản lý và nghiệp vụ........................................................................................58
3.2.2.2. Chú trọng đầu tư và sử dụng hiệu quả công nghệ hiện đại vào quy trình
thanh toán tín dụng chứng từ......................................................................................60
3.2.2.3. Quản lý chặt chẽ và ngày càng hoàn thiện quy trình kiểm tra, kiểm soát L/C
.....................................................................................................................................61
3.2.2.4. Mở rộng quan hệ với các ngân hàng đại lý trên toàn thế giới.......................62
3.2.2.5. Xây dựng định mức ký quỹ cho từng đối tượng khách hàng..........................63
3.2.3. Một số công việc khác cần quan tâm nhằm hỗ trợ hoạt động thanh toán L/C. .65
3.2.3.1. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát nguồn ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu thanh
toán..........................................................................................................................65

khẩu nói riêng đang ngày càng khẳng định vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế xã
hội của mỗi nước, và Việt Nam cũng không nằm ngoài dòng chảy đó. Nắm bắt được
xu thế ấy, các ngân hàng thương mại trong nước nói chung và Techcombank nói riêng
đang rất chú trọng tới việc phát triển các nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại đơn vị để
nâng cao thị phần của mình, từ đó gia tăng thu nhập từ lĩnh vực dịch vụ hấp dẫn và
đầy tiềm năng này. Trong số các phương thức thanh toán quốc tế đang được sử dụng
phổ biến hiện nay, phương thức tín dụng chứng từ được sử dụng rộng rãi nhất do
những ưu điểm vượt trội của nó so với các phương thức thanh toán khác. Tuy nhiên,
đây cũng là phương thức thanh toán có quy trình phức tạp và chặt chẽ, việc áp dụng
trong thực tế hiện nay vẫn tồn tại nhiều vướng mắc.
Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam nằm trong toà
nhà Trụ sở chính NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam dự kiến sẽ được phát triển thành
Sở giao dịch của ngân hàng trong thời gian tới. Do đó, đây sẽ là đầu mối thực hiện
các giao dịch lớn của ngân hàng, đặc biệt là các giao dịch thanh toán quốc tế. Tuy
nhiên, tính đến nay, Trung tâm giao dịch mới hoạt động được hơn một năm nên số
lượng khách hàng còn ít, quá trình thanh toán gặp phải không ít khó khăn; do đó, quy
mô và hiệu quả hoạt động của Trung tâm chưa xứng với tiềm năng và trọng trách mà
Trung tâm phải đảm nhận. Vì vậy, em chọn đề tài “Giải pháp phát triển nghiệp vụ
thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Trung tâm giao dịch
6
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam” với mong muốn đề
xuất một số phương hướng, biện pháp cho việc nâng cao quy mô cũng như chất
lượng hoạt động thanh toán quốc tế của Trung tâm giao dịch trong thời gian tới.
Trong phạm vi chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, em sẽ trình bày ba phần chính sau:
Chương 1: Tổng quan về phương thức tín dụng chứng từ
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín
dụng chứng từ tại Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng phương

khẩu, người mắc nợ… Còn người thụ hưởng có thể là người bán, người xuất khẩu,
chủ nợ… Phương tiện chuyển tiền có thể là chuyển bằng thư (Mail Transfer – M/T),
chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – T/T) hoặc sử dụng mạng SWIFT liên
ngân hàng. Với phương thức này, ngân hàng chỉ đứng ở vị trí trung gian phục vụ
khách hàng và nhận phí.
Phương thức thanh toán chuyển tiền có ưu điểm là thủ tục đơn giản, nhanh
gọn. Tuy nhiên, đây cũng là phương thức thanh toán chứa đựng nhiều rủi ro. Nếu là
8
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
thanh toán trước thì người mua không chỉ bị đọng vốn mà còn không được đảm bảo
về số lượng và chất lượng hàng hoá. Còn nếu là thanh toán sau thì người bán có thể
bị rủi ro không được thanh toán hoặc trì hoãn thanh toán mặc dù đã giao đủ hàng cho
người mua.
Do những hạn chế như trên nên phương thức này thường chỉ áp dụng cho các
đối tác làm ăn lâu dài, có uy tín và tin cậy lẫn nhau.
1.1.2.2. Phương thức thanh toán mở tài khoản (Open Account)
Phương thức mở tài khoản là phương thức thanh toán trong đó bên bán mở
một tài khoản (hoặc một quyển sổ) để ghi nợ bên mua sau khi bên bán đã hoàn thành
giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ. Định kỳ (tháng, quý, năm) sau khi kiểm tra, đối
chiếu theo thoả thuận giữa hai bên, người mua trả tiền cho người bán. Phương thức
này có đặc điểm là chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên. Người
mua chỉ có thể mở tài khoản để theo dõi, không có giá trị thanh quyết toán. Trong
phương thức này không có sự tham gia của các ngân hàng với chức năng là người mở
tài khoản và thực thi thanh toán. Ngân hàng chỉ có thể tham gia với vai trò là trung
gian chuyển tiền giữa các bên. Chính vì vậy, đây cũng là phương thức thanh toán
mang lại nhiều rủi ro. Bên bán có thể bị chiếm dụng vốn vì việc trả tiền phụ thuộc
vào thiện chí và tình hình tài chính của bên mua. Do đó, phương thức thanh toán mở
tài khoản thường được áp dụng trong quan hệ bạn hàng tin cậy, tín nhiệm lẫn nhau.
1.1.2.3. Phương thức thanh toán nhờ thu

trước đó họ đã ký chấp nhận thanh toán trên hối phiếu.
Tóm lại, đối với phương thức nhờ thu, rủi ro vẫn luôn là vấn đề cần quan tâm
của bên bán. Vì vậy phương thức này cũng thường chỉ áp dụng trong quan hệ bạn
hàng làm ăn lâu dài, tín nhiệm lẫn nhau.
1.1.2.4. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary credit)
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán quốc tế được sử
dụng rộng rãi nhất hiện nay, do nó là phương thức ưu việt hơn cả trong các phương
thức thanh toán quốc tế. Phương thức này đảm bảo quyền lợi tương đối cho cả người
mua và người bán, do đó góp phần thúc đẩy hoạt động ngoại thương, nâng cao hiệu
quả hoạt động xuất nhập khẩu của các nước.
10
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
2. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.2.1. Khái niệm
“Phương thức tín dụng chứng từ là một sự cam kết thanh toán có điều kiện
bằng văn bản của ngân hàng, trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng)
theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả tiền cho người
hưởng lợi hay chấp nhận, mua hối phiếu do người hưởng lợi phát hành; hoặc cho
phép một ngân hàng khác trả tiền, chấp nhận, hay mua hối phiếu đó khi mọi điều
kiện đặt ra trong thư tín dụng đều được thực hiện đầy đủ”. Phương thức tín dụng
chứng từ có đặc trưng là ngân hàng và các bên liên quan chỉ giao dịch trên cơ sở
chứng từ mà không dựa trên hàng hoá hoặc dịch vụ, nghĩa là ngân hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán là hoàn toàn dựa vào việc kiểm tra bộ chứng từ chứ không
phải là trực tiếp kiểm tra hiện trạng hàng hoá.
Phương thức tín dụng chứng từ được điều chỉnh bởi “Quy tắc và thực hành
thống nhất về tín dụng chứng từ”, số xuất bản 600 – UCP 600 của phòng thương mại
quốc tế ICC. Bản quy tắc này mang tính chất pháp lý tuỳ, hoàn toàn do các chuyên
gia thuộc khu vực tư nhân soạn thảo, ra đời nhằm làm giảm sự bất đồng giữa các bên
thuộc các quốc gia khác nhau trong thương mại quốc tế. Điều đó có nghĩa là quy tắc

Mỗi L/C đều có số hiệu riêng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi
thông tin giữa các bên liên quan trong quá trình giao dịch. Số hiệu này cũng được ghi
vào các chứng từ liên quan trong bộ chứng từ thanh toán.
- Địa điểm và ngày mở L/C
Địa điểm mở L/C là nơi ngân hàng phát hành L/C viết cam kết cho người xuất
khẩu. Địa điểm này rất quan trọng vì nó liên quan đến việc tham chiếu luật lệ áp dụng
để giải quyết những bất đồng, tranh chấp xảy ra.
Ngày mở L/C là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở L/C với
người xuất khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C, và cũng là căn cứ để
người xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu có thực hiện việc mở thư tín dụng
đúng thời hạn mà hai bên đã thoả thuận trong hợp đồng không.
- Loại thư tín dụng
12
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Mỗi loại thư tín dụng có tính chất, nội dung khác nhau; quy định quyền lợi,
nghĩa vụ của các bên liên quan tới L/C khác nhau. Vì vậy, khi mở L/C, người yêu cầu
mở phải xác định rõ loại L/C cần mở.
- Tên, địa chỉ của những người có liên quan
Các thương nhân: bao gồm những người nhập khẩu, người yêu cầu mở L/C,
người xuất khẩu, người hưởng lợi L/C.
Các ngân hàng tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ: bao gồm ngân
hàng mở L/C, ngân hàng thông báo, ngân hàng trả tiền, ngân hàng xác nhận và các
ngân hàng khác (nếu có).
- Số tiền của thư tín dụng
Số tiền trên thư tín dụng phải được ghi vừa bằng số, vừa bằng chữ và phải
thống nhất với nhau. Tên đơn vị tiền tệ phải được ghi cụ thể, chính xác. Trong thư tín
dụng không nên ghi số tiền dưới dạng một số tuyệt đối vì như vậy có thể gây khó
khăn cho việc giao hàng và nhận tiền của bên bán. Do đó, nên ghi số tiền theo một
giới hạn mà người xuất khẩu có thể đạt được.

Nội dung này bao gồm điều kiện cơ sở giao hàng (FOB, CIF, CFR,…), nơi giữ
hàng, nơi giao hàng, cách vận chuyển, cách giao hàng,…
- Các chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình
Đây là nội dung rất quan trọng của thư tín dụng, vì bộ chứng từ thanh toán là
căn cứ để ngân hàng kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ chuyển giao hàng hoá đúng
như L/C quy định của người xuất khẩu, từ đó tiến hành trả tiền hay chấp nhận trả tiền
cho người hưởng lợi.
Thông thường, bộ chứng từ bao gồm:
 Hối phiếu thương mại (Commercial Bill of Exchange)
 Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice)
 Vận đơn (Bill of Lading)
 Chứng nhận bảo hiểm (Insurance Policy)
 Chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
 Chứng nhận chất lượng (Certificate of Quality)
 Danh sách đóng gói (Packing List)
14
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
 Chứng nhận kiểm nghiệm (Inspection Certificate)
Trong thư tín dụng còn quy định số lượng bản chứng từ thuộc mỗi loại và có
thể có yêu cầu về việc ký phát từng loại chứng từ.
- Cam kết của ngân hàng mở L/C
Đây là nội dung ràng buộc trách nhiệm mang tính pháp lý của ngân hàng mở
L/C đối với khách hàng của mình, là cam kết trả tiền bằng uy tín của chính ngân
hàng. Cam kết này là một cam kết có điều kiện, nghĩa là ngân hàng chỉ thực hiện cam
kết với điều kiện các quy định trong L/C được người xuất khẩu thực hiện đầy đủ.
- Chữ kí của ngân hàng mở L/C
Nếu L/C được mở bằng thư thì cuối L/C phải có chữ ký của người đại diện có
thẩm quyền của ngân hàng phát hành. Chữ ký này phải đúng với chữ ký đã được
thông báo cho ngân hàng thông báo L/C trong thoả thuận đại lý giữa hai ngân hàng.

- Thư tín dụng không thể huỷ ngang, có xác nhận (Confirmed Irrevocable
L/C)
Đây là loại L/C không thể huỷ ngang, được một ngân hàng khác có uy tín hơn,
gọi là ngân hàng xác nhận, đứng ra đảm bảo thanh toán tiền cho người thụ hưởng,
theo yêu cầu của ngân hàng phát hành thư tín dụng đó. Yêu cầu xác nhận L/C không
xuất phát từ mong muốn của người mở L/C mà xuất phát từ yêu cầu của người hưởng
lợi khi họ không tin tưởng vào tình hình tài chính và uy tín của ngân hàng phát hành
hoặc lo lắng về khả năng an toàn ở nước người nhập khẩu. Việc lựa chọn ngân hàng
xác nhận là tuỳ theo thoả thuận giữa người xuất khẩu, người nhập khẩu và ngân hàng
phát hành L/C.
Với loại thư tín dụng này, có hai ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho người
hưởng lợi nên đây là loại thư tín dụng rất đảm bảo quyền lợi cho bên bán. Khi ngân
hàng xác nhận đã trả tiền cho người hưởng lợi thì ngân hàng này có quyền truy đòi số
tiền đã thanh toán từ ngân hàng phát hành. Do vậy, để đảm bảo an toàn, ngân hàng
xác nhận thường yêu cầu ngân hàng phát hành phải ký quỹ, có khi bằng 100% giá trị
L/C, tại ngân hàng xác nhận.
16
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Việc trả phí xác nhận tùy thuộc vào thoả thuận giữa các bên. Về nguyên tắc,
người nhập khẩu phải trả phí xác nhận, nhưng trên thực tế, người xuất khẩu mới là
người phải chịu khoản phí này.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang, miễn truy đòi (Irrevocable without
recourse L/C)
Đây là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang, trong đó quy định sau khi người
thụ hưởng đã được trả tiền thì ngân hàng phát hành không có quyền đòi lại số tiền đó
trong bất kỳ trường hợp nào.
Với loại thư tín dụng này, người xuất khẩu phải ghi trên hối phiếu miễn truy
đòi người ký phát (Without recourse to drawers) và trong thư tín dụng cũng phải
được ghi như vậy.

ngân hàng phát hành thông báo cho người bán.
 Tuần hoàn hạn chế: Nếu sau một vài ngày kể từ ngày L/C cũ hết hạn hiệu lực
hoặc đã sử dụng hết mà ngân hàng phát hành không có ý kiến gì thì L/C kế tiếp tự
động có giá trị hiệu lực.
L/C tuần hoàn chỉ được sử dụng trong việc mua bán hàng hoá với số lượng
đều đặn và nhiều lần trong năm, do có thể xảy ra những biến động không tốt trên thị
trường tiêu thụ mặt hàng đó dẫn đến người nhập khẩu vẫn phải tiếp tục nhận hàng
trong khi hàng hoá bị ứ đọng. Mặt khác, trong một khoảng thời gian dài, tình hình tài
chính của người nhập khẩu có thể bị xấu đi, gây ra rủi ro cho ngân hàng phát hành.
- Thư tín dụng giáp lưng (Back to Back L/C)
Đây là loại L/C được mở ra dựa trên cơ sở một L/C khác đã được mở trước
đó; nghĩa là sau khi nhận được một L/C (L/C gốc) do người nhập khẩu mở cho mình,
người xuất khẩu dùng L/C này làm căn cứ để mở một L/C khác (L/C giáp lưng) cho
người hưởng lợi khác với nội dung gần giống L/C gốc.
Lý do của việc dùng L/C giáp lưng là người hưởng lợi thứ nhất không thể tự
mình cung cấp hàng hoá mà chỉ đóng vai trò như một người trung gian để hưởng hoa
hồng. Tuy nhiên, nó khác với L/C chuyển nhượng ở chỗ L/C gốc và L/C giáp lưng
hoàn toàn độc lập với nhau, tức là trách nhiệm thanh toán cho bộ chứng từ hợp lệ của
18
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
L/C giáp lưng thuộc về ngân hàng phát hành l/C giáp lưng. Do đó, quyền lợi của
người cung cấp hàng hoá (người hưởng lợi L/C giáp lưng) sẽ được đảm bảo hơn.
Như đã nói ở trên, người hưởng lợi thứ nhất đóng vai trò như một người trung
gian để hưởng hoa hồng. Do đó, giá trị L/C giáp lưng thường nhỏ hơn L/C gốc và
phần chênh lệch này để bù đắp chi phí phát sinh và hoa hồng. Thời hạn giao hàng của
L/C giáp lưng phải sớm hơn L/C gốc. Số chứng từ của L/C giáp lưng phải nhiểu hơn
L/C gốc.
- Thư tín dụng dự phòng (Stand by L/C)
Đây là loại thư tín dụng do người nhập khẩu yêu cầu người xuất khẩu, thông

hàng này có thể là chi nhánh hoặc ngân hàng đại lý cho ngân hàng phát hành, thường
ở tại nước người hưởng lợi.
- Người hưởng lợi (Beneficiary)
Là người được hưởng số tiền thanh toán hoặc sở hữu hối phiếu đã có chấp
nhận thanh toán. Người hưởng lợi có thể là người xuất khẩu, người bán hay bất cứ
người nào mà người xuất khẩu chỉ định.
Ngoài các thành phần trên, tuỳ theo điều kiện cụ thể trong thực tế, có thể có
một số ngân hàng khác tham gia quá trình thanh toán:
- Ngân hàng xác nhận (Confirming bank)
Là ngân hàng đứng ra nhận trách nhiệm sẽ cùng ngân hàng mở thư tín dụng
đảm bảo việc trả tiền cho người xuất khẩu khi nhận được xuất trình phù hợp. Ngân
hàng xác nhận thường là một ngân hàng lớn, có uy tín
- Ngân hàng được chỉ định (Nominated bank)
Là ngân hàng được chỉ định trong thư tín dụng để thực hiện việc thanh toán,
chiết khấu hoặc chấp nhận bộ chứng từ hợp lệ của người xuất khẩu. Tuỳ theo nhiệm
vụ được chỉ định mà ngân hàng này có thể được gọi là ngân hàng chỉ định thanh toán
(Nominated paying bank), ngân hàng chỉ định chiết khấu (Nominated negotiating
bank), hay ngân hàng chỉ định chấp nhận (Nominated accepting bank).
1.2.5. Quy trình thanh toán trong phương thức tín dụng chứng từ
20
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Chú thích:
(1) Người xuất khẩu và người nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại, trong
đó có điều khoản thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
(2) Người nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại, lập đơn xin mở L/C
cho người xuất khẩu hưởng và gửi tới ngân hàng phục vụ mình.
(3) Ngân hàng phát hành lập thư tín dụng căn cứ vào nội dung đơn xin mở
L/C; sau đó thông báo cho người xuất khẩu thông qua ngân hàng đại lý của mình về
việc mở thư tín dụng và chuyển bản chính của thư tín dụng qua ngân hàng thông báo.

100% giá trị của L/C, nhờ đó mà có thể tận dụng được vốn của mình vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Đối với người xuất khẩu:
- Được đảm bảo thanh toán khi tuân thủ các điều kiện và điều khoản của L/C
và nhận được thanh toán nhanh nhất do có được sự cam kết thanh toán của ngân
hàng.
- Được ngân hàng giúp đỡ, tư vấn (như tìm ra các điều kiện, điều khoản trong
L/C bất lợi cho người xuất khẩu), do đó giảm thiểu được các rủi ro.
- Có thể sử dụng L/C như một phương thức tài trợ cho xuất khẩu như chiết
khấu bộ chứng từ, bán bộ chứng từ cho ngân hàng hay vay vốn ngân hàng bằng thế
chấp bộ chứng từ.
Đối với ngân hàng
Thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng thu được phí dịch vụ; nhờ đó thu nhập
của ngân hàng tăng, tạo điều kiện mở rộng tín dụng, bảo lãnh quốc tế, kinh doanh
ngoại tệ.
Tuy là phương thức thanh toán ưu việt hơn cả trong thanh toán quốc tế, nhưng
phương thức tín dụng chứng từ vẫn có những hạn chế nhất định. Ở phương thức này,
ngân hàng chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ, do đó người nhập khẩu vẫn phải thanh
toán nếu bộ chứng từ xuất trình hợp lệ,mặc dù thực trạng hàng hoá nhập về không
đúng với những điều được phản ánh trong chứng từ. Người xuất khẩu cũng có thể
gặp phải bất lợi khi họ không đáp ứng được những quy định trong L/C, dẫn đến việc
thanh toán có thể bị trì hoãn, thậm chí bị từ chối thanh toán. Ngân hàng cũng phải đối
22
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
mặt với rủi ro khi người nhập khẩu gặp khó khăn về tài chính, không có khả năng
hoàn trả tiền cho ngân hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình thanh toán
Hiệu quả của dịch vụ thanh toán được thể hiện thông qua nhiều chỉ tiêu như:
tốc độ thanh toán, tính an toán trong quá trình thanh toán, thu nhập từ việc cung cấp

nhiều khâu kiểm tra, kiểm soát có thể đảm bảo an toàn hơn nhưng sẽ làm giảm tốc độ
thanh toán. Ngược lại, một quy trình mà việc kiểm tra, kiểm soát sơ sài lại tiềm ẩn
nhiều rủi ro. Do đó, tính chặt chẽ và hợp lý là rất quan trọng trong việc xây dựng quy
trình thanh toán.
Bên cạnh đó, sự khác biệt giữa các ngân hàng còn được thể hiện ở chính sách
của ngân hàng đối với việc phát triển nghiệp vụ thanh toán. Các ngân hàng có thể có
chính sách khác nhau dành cho từng đối tượng khách hàng, từng chủng loại hàng hoá.
Chẳng hạn, đối với những khách hàng có tình hình tài chính tốt, có uy tín thì ngân
hàng có thể áp dụng những chính sách hỗ trợ như: cho vay để ký quỹ mở L/C, chiết
khấu bộ chứng từ…giúp khách hàng có được sự thuận lợi trong quá trình sản xuất
kinh doanh của họ. Qua đó khách hàng có thể tin cậy và lựa chọn ngân hàng làm
trung gian thanh toán.
- Trình độ nghiệp vụ của các cán bộ nhân viên ngân hàng
Nhân viên ngân hàng là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và
cũng là những người tham gia thực hiện việc thanh toán cho khách hàng. Do đó, trình
độ nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của dịch vụ
thanh toán. Đặc biệt, phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán khá
phức tạp, vừa đòi hỏi sự làm việc tỉ mỉ, chính xác, vừa cần có tính linh hoạt trong
từng tình huống cụ thể của các nhân viên ngân hàng. Hiệu quả của việc cung cấp dịch
vụ thanh toán phụ thuộc rất lớn vào khả năng của nhân viên ngân hàng trong việc tìm
hiểu tình hình hoạt động của khách hàng để có thể đưa ra những tư vấn, hỗ trợ cho
khách hàng; nhanh chóng tìm ra sai sót trong chứng từ thanh toán để sửa chữa kịp
thời; phát hiện được các chứng từ giả mạo hay không hợp lý để tránh tổn thất cho
khách hàng và ngân hàng. Để làm được như vậy, nhân viên ngân hàng cần phải am
hiểu về kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán, hiểu biết về lĩnh vực kinh doanh của các khách
24
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
hàng mà mình đang phục vụ và hướng tới phục vụ, linh hoạt trong xử lý tình huống.
Bên cạnh năng lực trình độ, sự phục vụ nhiệt tình chu đáo đối với khách hàng của

Trích đoạn Giới thiệu về Trung tâm giao dịch hội sở NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam Hoạt động huy động vốn Hoạt động sử dụng vốn Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn cho khách hàng Quan tâm phát triển các dịch vụ hỗ trợ khách hàng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status