236 Thực trạng và một số giải pháp cơ bản phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH-HĐH của tỉnh Nam Định hiện nay - Pdf 27

Chuyên đề tốt nghiệp Lớp : KTLĐ 40
A
Lời mở đầu
I. Lý do chọn đề tài.
Biện chứng của quá trình phát triển các t tởng và học thuyết quản lý đã
chỉ ra rằng con ngời luôn là nguồn lực cơ bản và quyết định sự phát triển của
các tổ chức. Trong thời kỳ xã hội công nghiệp đã có một số học thuyết quản lý
tập trung vào sự phát triển các yếu tố khoa học kỹ thuật và kinh tế. Nhng ngay
cả những học thuyết này cũng phải thừa nhận không thể đạt đợc hiệu quả những
tiến bộ kinh tế bền vững nếu thiếu sự đầu t cho phát triển các nguồn lực con ng-
ời. Việc phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức đã và đang trở thành nhiệm vụ
quan trọng bậc nhất của những ngời làm công tác quản lý.
Nhân lực là nguồn lực to lớn của mỗi quốc gia, là yếu tố vật chất quan
trọng và quyết định nhất của lực lợng sản xuất và do đó nó là động lực thúc đẩy
phát triển.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và phơng pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin
về con ngời, dựa trên những thành tựu mới của khoa học, nhiều công trình lý
luận xuất hiện những năm gần đây đã đề cập và làm sáng tỏ những khía cạnh
sau đây: lý thuyết về sự phát triển đồng thời sác định trong cấu trúc sự phát
triển thì phát triển nguồn nhân lực là mục tiêu cuối cùng, là đỉnh cao của quá
trình phát triển đang là chính sách bao trùm nhất của mỗi quốc gia, đặc biệt là
các nớc đang phát triển.
Nớc ta tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá trong điều kiện tiềm lực
kinh tế còn nhỏ bé, tích luỹ từ nội bộ kinh tế còn thấp. Ngoài ra tiềm lực con
ngời, tài nguyên khoáng sản không nhiều . Do đó để tiếp cận với nền khoa
học, kỹ thuật đang tiến nhanh nh vũ bão của thế giới, từng bớc rút ngắn và đuổi
kịp với sự phát triển của các nớc; Đảng ta đã xác định phát triển nguồn nhân lực
là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong suốt quá trình công
nghiệp hoá và hiện đại hoá, là nhân tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững. Sự khẳng định này là bài học rút ra từ lịch sử dựng nớc và giữ nớc của
- 1 -

đất nớc nói chung, của tỉnh Nam Định nói riêng tôi chon đề tài : "Thực trạng
và một số giải pháp cơ bản phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp
hoá và hiện đại hoá của tỉnh Nam Định hiện nay", rồi từ những lý luận đợc
nghiên cứu học tập tại trờng Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội tôi mạnh dạn đa
ra một số giải pháp cơ bản để góp phần phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Nam
- 2 -
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp : KTLĐ 40
A
Định đến năm 2005 2010 đáp ứng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá và
hiện đại hoá.
II/ Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Trong giới hạn của chuyên đề này tôi mong muốn trình bày và làm sáng
tỏ phần nào những vấn đề lý luận về nguồn nhân lực, đánh giá thực trạng nguồn
nhân lực của tỉnh Nam Định. Từ đó đa ra một số giải pháp cơ bản để phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại
hoá của tỉnh Nam Định.
III/ Phạm vi nghiên cứu:
Phát triển nguồn nhân lực là một phạm trù kinh tế xã hội rộng lớn với
nhiều nội dung và biện pháp. Nói đến phát triển nguồn nhân lực là đồng thời đề
cập đến các yếu tố: Giáo dục - đào tạo, Sức khoẻ và dinh dỡng, Môi trờng, việc
làm, phát triển con ngời và giải pháp con ngời. Với nội dung thực trạng và một
số giải pháp cơ bản phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá và hiện
đại hoá của tỉnh Nam Định, chuyên đề này chỉ đề cập một số vấn đề chung về
nguồn nhân lực thực trạng nguồn nhân lực hiện nay của tỉnh Nam Định và
một số giải pháp cơ bản để phát triển nguồn nhân lực.
IV/ Ph ơng pháp nghiên cứu:
Trong quá trình phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về nguồn
nhân lực vận dụng những phơng pháp sau:
1. Phân tích khái quát những tài liệu lý luận và thực tế có liên quan
đến đối tợng nghiên cứu.

- 4 -
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp : KTLĐ 40
A
hoạt động gắn liền với sự hình thành phát triển loài ngời. Lao động có năng
suất, chất lợng, hiệu quả là nhân tố quyết định sự phát triển xã hội. Vì vậy lao
động đợc coi là hoạt động chủ yếu, là quyền và nghĩa vụ cơ bản của con ngời.
Lao động ngày càng phát triển theo hớng cách mạng hoá và hiệp tác hoá.
Tuỳ theo giác độ phân tích khác nhau lao động có các tiêu chí khác nhau.
+ Theo dạng sản phẩm của lao động trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân
lao động đợc chia thành lao động sản xuất vật chất và lao động không sản xuất
vật chất .
+ Theo vị trí lao động trong quá trình sản xuất, lao động đợc chia thành
lao động trực tiếp sản xuất và lao động không trực tiếp sản xuất .
Lao động gián tiếp sản xuất là hoạt động quản lý và phục vụ quản lý để
đảm bảo quá trình sản xuất liên tục có hiệu quả.
+ Theo mức độ phức tạp của lao động, lao động chia thành lao động phức
tạp và lao động giản đơn.
+ Theo tính chất sử dụng các chức năng lao động, lao động chia thành lao
động chất xám và lao động chân tay.
+ Theo nguồn gốc năng lợng vận hành công cụ lao động. Lao động chia
thành lao động thủ công, lao động nửa cơ giới và lao động cơ giới, lao động tự
động hoá .
+ Theo tính chất của quan hệ lao động chia thành lao động tự do, lao
động bắt buộc.
b. Sức lao động :
- là khả năng về trí lực và thể lực của con ngời để tiến hành lao động
khả năng lao động.
- Khả năng về thể lực bao gồm : khả năng sinh công cơ bắp bằng khả
năng chịu đựng các yếu tố bất lợi đến sức khoẻ do tải trọng công việc cũng nh
các yếu tố có hại của điều kiện lao động, đợc quyết định các yếu tố chất bẩm

- Bộ phận cha hoạt động
- 6 -
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp : KTLĐ 40
A
d. Lực lợng lao động : là những ngời đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và
những ngời không có việc nhng có nhu cầu về việc làm.(Đồng nghĩa về dân số
hoạt động kinh tế ).
e. Lao động kỹ thuật: là lao động có trình độ kỹ năng, kỹ sảo nhất định
thông qua đào tạo hoặc tích luỹ kinh nghiệp thực tế, đảm nhận các công việc
phức tạp, đáp ứng đợc các yêu cầu kỹ thuật công nghệ, khả năng truyền nghề,
dậy nghề. Lao động kỹ thuật bao gồm những ngời có trình độ cao đẳng, đại học,
trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật.
h. Lao động không có kỹ thuật: là lao động giản đơn không đòi hỏi phải
học nghề dới bất kỳ hình thức nào.
i. Lao động tàn tật: là lao động của ngời bị khiếm khuyết trong một hay
một số chức năng tâm sinh lý của cơ thể làm suy giảm khả năng lao động nhng
vẫn còn sức lao động và có nhu cầu làm việc.
k. Lao động nội trợ: là lao động phục vụ sinh hoạt trong gia đình nh nấu
ăn, giặt giũ, trông trẻ... trong lao động nội trợ có lao động tự làm và lao động
nội trợ làm thuê.
l. Việc làm: là mọi hoạt động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật ngăn
cấm.
m. Thất nghiệp: là tình trạng một bộ phận trong lực lợng lao động muốn
làm việc, nhng không thể tìm đợc việc làm với mức tiền công không thấp hơn
mức lơng tối thiểu hiện hành. Thất nghiệp là do cung về lao động vợt quá hoặc
không phù hợp về cơ cấu với cầu lao động.
- 7 -
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp : KTLĐ 40
A
II. vị trí, tầm quan trọng của vấn đề phát triển nguồn

xuất ngày càng đợc đổi mới, sản xuất phát triển với năng suất và chất lợng cao.
Đời sống tinh thần và bộ mặt của xã hội có nhiều tiến bộ. C.Mác rất thích câu
nói nổi tiếng của B.phranclin: Ngời là động vật biết chế tạo công cụ lao
động. Điều đó chỉ ra rằng, con ngời không phải chỉ với ý nghĩa là sản phẩm
của hoàn cảnh, mà còn là chủ thể sáng tạo ra hoàn cảnh, sáng tạo ra tất cả
những gì loài ngời hiện có.
Lê Nin khẳng định: Lực lợng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại
là công nhân, là ngời lao động đó là những con ngời phát triển cao về trí tuệ,
khoẻ về thể chất, giầu về tinh thần, trong sáng về đạo đức
b. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta: T tởng xuyên suốt của Đảng
trong đờng mới đổi mới là: coi con ngời là xuất phát điểm, là động lực, là mục
tiêu của cách mạng nớc ta.
Xuất phát từ vai trò của con ngời trong sản xuất, cũng nh trong công cuộc
đổi mới xây dựng đất nớc, trong văn kiện hội nghị đại biểu toàn quốc giữa
nhiệm kỳ khoá VII chỉ rõ t tởng chỉ đạo xuyên suốt các chủ trơng, chính sách
của Đảng và Nhà nớc về các lĩnh vực văn hoá, xã hội, chăm sóc bồi dỡng và
phát huy nhân tố con ngời, với t cách vừa là động lực vừa là mục tiêu . ( Văn
kiện hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII tháng 1 năm 1994
trang 45 - 46 ).
Một lần nữa Đảng ta lại xác định: Lấy việc phát huy nguồn lực con ng-
ời làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nớc.
Chiến lợc phát triển nguồn nhân lực phải đặt trong chiến lợc phát triển
kinh tế - xã hội phù hợp với thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá,
trong đó phát triển nguồn nhân lực vừa là mục tiêu vừa là động lực. Chính vì
vậy phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lợng nguồn nhân lực có ý nghĩa vô
cùng quan trọng đối với công cuộc phát triển đất nớc. Đây là một nhiệm vụ vừa
cơ bản vừa hết sức cấp bách đồng thời cũng là nhiệm vụ hết sức khó khăn, phức
tạp cần đợc tiến hành và quản lý với những cơ sở khoa học đúng đắn.
- 9 -
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp : KTLĐ 40

- 10 -
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp : KTLĐ 40
A
nội lực, giữ gìn đợc môi trờng, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc và những giá trị
truyền thống cao đẹp. Kinh tế thị trờng cũng đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết,
buộc mỗi ngời phải đối mặt với nhiều vấn đề của xã hội với chính ngay sự hạn
chế, yếu kém của bản thân. Chỉ có thể nắm bắt đợc kinh tế thị trờng, điều khiển
đợc nó khi có đủ kiến thức và năng lực. Chỉ có thể giữ vững đợc định hớng xã
hội chủ nghĩa trong kinh tế thị trờng khi có đủ bản lĩnh chính trị vững vàng và
đạo đức sáng tạo.
Yêu cầu cơ bản đối với nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá - hiện
đại hoá ở nớc ta hiện nay là làm chủ công nghệ cao, biến công nghẹ nhập thành
của mình từ đó xây dựng năng lực sáng tạo công nghệ mới. Trong bối cảnh hợp
tác quốc tế và khu vực, nguồn nhân lực có chất lợng cao về chí tuệ và tay nghề
sẽ là u thế cạnh tranh của quốc gia trên thị trờng quốc tế.
Từ đó ta thấy trình độ hiểu biết, chuyên môn, nghiệp vụ có tác động rất
lớn đến chất lợng nguồn nhân lực.
b. Công tác giáo dục- đào tạo:
Theo số liệu thống kê hiện nay cho thấy nguồn nhân lực nớc ta rất rồi dào
khoảng 37 triệu lao động xã hội nhng đa số cha qua đào tạo. Số lao động có
chuyên môn kỹ thuật chiếm tỷ lệ thấp. Tính đến năm 1997 lao động qua đào tạo
nghề nghiệp 13,5%. Trong khi mục tiêu Nghị quyết trung ơng 2 khoá 9 đề ra là
hết năm 2005 số lao động qua đào tạo chiếm 30 - 35 %. Điều đó rõ ràng đã ảnh
hởng rất lớn đến chất lợng nguồn nhân lực hiện nay. Chất lợng nguồn nhân lực
đợc hình thành qua nhiều yếu tố tác động. Trong đó phần lớn là thông qua con
đờng giáo dục, đào tạo và bồi dỡng.
Giáo dục đào tạo tác động đến nguồn nhân lực trên cả 3 phơng diện.
Thứ nhất : nâng cao dân trí, bảo đảm một trình độ học vấn, mặt bằng dân
trí không ngừng tăng lên.
Thứ hai: đào tạo nguồn nhân lực tạo điều kiện để tăng năng suất lao

giáo dục - đào tạo có ảnh hởng rất lớn đến chất lợng nguồn nhân lực, là phơng
tiện chủ yếu quyết định chất lợng nguồn nhân lực. Và đây cũng là một trong
những biện pháp cơ bản để phát huy sức mạnh nội lực phục vụ cho công nghiệp
- 12 -
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp : KTLĐ 40
A
hoá - hiện đại hoá đất nớc trong bối cảnh hội nhập với nền kinh tế khu vực và
quốc tế.
c. Cơ chế chính sách :
Con ngời là chủ thể, con ngời cũng là sản phẩm của sự vận động xã hội,
của chế độ xã hội. Vì thế muốn phát huy yếu tố con ngời cần phải có môi trờng
thích ứng. Cần phải có những cơ chế những chính sách nhằm giải phóng lực l-
ợng sản xuất, xoá bỏ cơ chế đã và đang kìm hãm tính tích cực, tính chủ động,
sáng tạo của ngời lao động, đồng thời phải xây dựng một cơ chế mới bảo đảm
thực hiện giải phóng lao động về mọi mặt.
Trong sản xuất cũng nh trong hoạt động xã hội, con ngời luôn bị kích
thích, bị thôi thúc bởi hàng loạt các động lực. Khi nớc ta hiện nay nền kinh tế
đã thoát ra khỏi sự khủng hoảng và bớc vào thời kỳ phát triển mới nhng đời
sống vật chất của ngời lao động còn khó khăn do đó cần có sự quan tâm đúng
mức tới nhu cầu và lợi ích của ngời lao động mà trớc hết là lợi ích kinh tế.
Thông qua hệ thống chính sách để tạo hành lang pháp luật cho việc
phát huy nhân tố con ngời trong hoạt động kinh tế. Từ đó ta thấy cơ chế chính
sách có tác động không nhỏ tới chất lợng nguồn nhân lực.
d. Tố chất thông minh và tài năng:
Kinh tế thị trờng đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết buộc mỗi con
ngời phải đối mặt với nhiều vấn đề của xã hội và với chính bản thân mình. Hơn
nữa trong tình hiện nay kiến thức khoa học công nghệ có tuổi thọ ngày càng
ngắn do tiến bộ khoa học có tính cách mạng đang tiến nhanh nh vũ bão.
Để nắm bắt kịp thời những tri thức đó, nắm bắt đợc kinh tế thị trờng và
điều khiển nó theo định hớng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi ngời lao động phải

nâng cao chất lợng lao động mà còn là một yêu cầu, là trách nhiệm của các
ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở vì mục đích tất cả cho con ngời vì sự phát triển
toàn diện con ngời.
- 14 -
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp : KTLĐ 40
A
Chơng II
thực trạng nguồn nhân lực của tỉnh Nam Định
và những vấn đề đặt ra hiện nay
I/ thực trạng về số lợng và chất lợng dân số của Nam
Định ( từ 97 - 2000 ):
1/ Số lợng và quy mô dân số tỉnh Nam Định :
Trong chiến lợc dân số năm 2000 tỉnh Nam Định tập trung giải quyết căn
bản về quy mô dân số mà thực chất là giảm nhanh mức sinh:
a/ Biến động tỷ lệ sinh, chết, tăng theo tự nhiên:
Biểu số 1:
Số lợng và quy mô dân số
Năm
Dân số
Tỷ lệ sinh
()
Tỷ lệ chết
()
Tỷ lệ tăng
Tự nhiên ()
Ghi chú
1997 1.850.000 17,57 4,52 13,04 Số liệu vừa tách
tỉnh Nam Hà
thành Nam Định
1998 1.869.520 16,78 4,75 12,21

thì phải dự vào nguồn nhân lực mà nguồn nhân lực lại gắn liền với tình hình
biến đổi dân số. Mặt khác mục đích cuối cùng của chiến lợc phát triển kinh tế -
xã hội không ngoài việc nâng cao chất lợng cuộc sống của mỗi ngời dân. Mục
tiêu đó chỉ có thể đạt đợc với quy mô, tốc độ tăng trởng. Sự phân bố dân c và
nguồn nhân lực phù hợp với nên kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, mỗi vùng
lãnh thổ, mỗi địa phơng. Theo tính toán của các chuyên gia về dân số thế giới
cho biết: Cứ tăng 1% dân số, phải tăng 2,5% về lợng thực và 4% GDP mới đảm
bảo sự phát triển bình thờng về các mặt đời sống xã hội, không làm ảnh hởng
bất lợi đến các thế hệ tơng lai. Thực trạng này ở tỉnh Nam Định đợc thể hiện ở
biểu trên.
Biểu số 2
- 16 -
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp : KTLĐ 40
A
Thực hiện một số chỉ tiêu của tỉnh Nam Định
Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000
- GDP bình quân (giá hiện hành) 1000đ 2051 2518 2.768
- Lơng thực quy thóc bình quân đầu ngời
(kg)
485 516 532 550
- Hởng thụ năng lợng bình quân (calo/ngày) 2210 2250 2270 2.300
- Thu nhập bình quân tháng/ngời (1000đ)
+ Thành thị 265,5 296,7 310,5 350,6
+ Nông thôn 167,5 234,6 240,5 260,7
- Tỷ lệ trẻ em dới 5 tuổi suy dinh dỡng (%) 42,2 39,6 35,5 30,2
- Tuổi thọ bình quân: + Nam
+ Nữ
68
72
68

trong dân số của tỉnh 4 năm qua giao động trong khoản 51,73% đến 51,5%. Cao
nhất năm 1998 là 51,73%, thấp nhất là năm 1997 và năm 2000 là 51,5%. Theo
số liệu điều tra của năm 1999, tỷ lệ nữ trong dân số của toàn quốc là 50,84%, tỷ
lệ nữ của tỉnh năm 1999 là 51,65%. Tỷ lệ nầy có khác nhau ở từng nhóm tuổi,
từ 0 đến 14 tuổi số nữ thờng thấp hơn nam chỉ chiếm khoảng 48,2% đến 49,4%.
Trong đó ở toàn quốc là từ 47,5% đến 48,2%. Nhng ở nhóm tuổi từ 60 tuổi trở
lên thì tỷ lệ nữ trong dân số lại cao lên từ 50% đến 76% ( của toàn quốc là
56,8% đến 69,8%). Do đó ta thấy ở độ tuổi 15 trở lên tỷ lệ chết nam giới cao
hơn nữ giới. Nguyên nhân có nhiều nhng đặc trng cho tỷ lệ chết của nam giới
cao tập trung chính ở hai nguyên nhân: một là đất nớc nhng có chiến tranh hầu
hết nam thanh niên ra trận bị hy sinh nhiều, hai là nam giới thờng là trụ cột
trong gia đình nên lao động và suy nghĩ cho cuộc sống vất vả nêm tuổi thọ của
nam thờng thấp hơn nữ, dân số trong tuổi lao động trong khoảng 57% đến 58%
so với dân số, còn lại số phụ thuộc (từ 0 đến 14 tuổi và 60 tuổi trỏ lên đối với
nam giới, 5 tuổi trở lên đối với nữ) là 42% - 43%.
b/ Về trình độ học vấn:
Tỉnh Nam Định là một tỉnh có truyền thống hiếu học, cần cù chịu khó, chỉ
xét chỉ tiêu số học sinh các cấp hàng năm ta thấy đợc số học sinh đến trờng
ngày càng tăng. Về số học sinh cấp giáo dục mầm non qua hai năm học 1998 -
1999 tăng từ 82.558 cháu lên 116.631 cháu, năm học 1999 - 2000 vợt 42,27%.
Học sinh ở ba cấp (tiểu học, PTCS, PTTH ) năm 1998 - 1999 là 429.302 học
sinh, năm học 1999 - 2000 là 434.896 học sinh. Song thực tế ở cấp PTCS và
PTTH tăng dần qua các năm, còn ở cấp tiểu học lại giảm dần qua các năm. Năm
1998 - 1999 có 235.729 học sinh, năm học 1999 - 2000 còn 228.336 học sinh.
- 18 -
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp : KTLĐ 40
A
Đây không phải là số học sinh tiểu học bỏ học không đến lớp mà là kết quả
giảm sinh của chơng trình kết hoạch hoá gia đình nhiều năm trớc. ở góc độ lao
động thì trình độ học vấn của nhóm dân số có độ tuổi từ 15 tuổi trở lên theo số

Phân bố dân c theo địa bàn hành chính và vùng tự nhiên
STT Tên đơn vị
Số

Phờng, thị
trấn
Diện
tích
(km
2
)
Dân số
TB
(ngời)
Mật độ DS
(Ngời/km
2
)
1
Thành phố Nam Định
7 15 45,5 325.765 5.195
2
Huyện Mỹ Lộc
10 - 72,7 65.590 910
3
Huyện ý Yên
31 1 239,9 241.717 1010
4
Huyện Vụ Bản
17 1 147,7 126.732 862

nghiệp, dịch vụ và tốc độ đô thị hoá chậm.
Mặt khác do biến động dân c của tỉnh sau năm 1997 do tái lập lại tỉnh
Nam Định và Hà Nam cũng dần chững lại, qua số liệu của Công an tỉnh Nam
Định năm 1997 ( so sánh chuyển đi và chuyển đến ) giảm 82 ngời, năm 1998
tăng 318 ngời, năm 1999 tăng 334 ngời và năm 2000 giảm 59 ngời. Nh vậy số l-
ợng ngời di chuyển đến và di chuyển đi của tỉnh đã có chiều hớng về chuyển đi.
- 20 -
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp : KTLĐ 40
A
Di biến động trong nội tỉnh cũng diễn ra không lớn (kinh tế khu vực thình thị
của Nam Định phát triển chậm ).
Tóm lại : qua thực trạng dân số tỉnh Nam Định đặt ra một số vấn đề sau:
Phải coi nhiệm vụ giảm sinh là một thành tố quan trọng trong chơng trình
dân số, tiếp tục duy trì mức sinh và giảm nhanh tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, tiến
tới ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý.
Giải quyết từng bớc và có trọng điểm một số yếu tố về vật chất lợng dân
số, cấu trúc dân số, nâng cao phúc lợi xã hội .. làm cho nhân tố con ng ời thực
sự trở thành thế mạnh và nguồn lực to lớn của tỉnh đáp ứng yêu cầu của công
cuộc đổi mới và phát triển của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất n-
ớc.
II/ thực trạng phát triển nguồn nhân lực :
1. Thực trạng phát triển số lợng : (số liệu Biểu 4 - 5 )
Kể từ năm 1990 đến nay tỉnh Nam Định có rất nhiều bến động lớn về đất
đai, dân số và nguồn nhân lực đó là qua hai lần diễn ra tái lập tỉnh Ninh Bình
vào năm 1992 và tái lập tỉnh Hà Nam vào năm 1997. Quy mô về số lợng đất
đai, dân số và nguồn nhân lực ở những thời điểm trớc, sau và thời điểm tái lập
tỉnh giảm mạnh. Song nếu tách riêng tỉnh Nam Định thì dân số và nguồn nhân
lực có chiều hớng tăng.
Dân số tỉnh Nam Định năm 1997 là 1850,8 ngàn, năm 1998 là 1869,5
ngàn, năm 1999 là 1888,4 ngàn, năm 2000 là 1915,6 ngàn. Tốc độ phát triển

+ Dân số hoạt động kinh tế ( còn gọi là lực lợng lao động ) :
Là nhóm chủ yếu chiếm từ 71 - 75 % của tỉnh. Trong những năm 1997-
2000 lực lợng lao động của tỉnh Nam Định cũng tăng liên tục cả về số tuyệt đối
và tơng đối. Nhng tốc độ tăng lực lợng lao động chậm hơn tốc độ phát triển tăng
nguồn nhân lực, vấn đề này phản ánh một cách thực tế là :
- 22 -
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp : KTLĐ 40
A
Nguồn nhân lực: Tăng do số học sinh trong độ tuổi lao động tăng
nhanh nhất, tiếp đến là số ngời già không có nhu cầu làm việc (nh đã
phân tích trong nhóm dân số không hoạt động kinh tế ).
Trong những năm 1997- 2000 tuỷ theo tình hình kinh tế - xã hội của
tỉnh đã có những bớc phát triển khá ( GDP năm 2000 theo hiện hành
là 5.334,3 tỷ đồng, năm 1998 là 4.841,2 tỷ đồng tăng 10 % ) nhng khả
năng phát triển sản xuất để giải quyết việc làm tại chỗ cho lực lợng
lao động còn rất hạn chế .
Mặt khác hầu hết số lao động sau đào tạo hoặc sau khi hoàn thành nghĩa
vụ quân sự không trở về tỉnh công tác mà đi tìm việc làm nơi khác có thu nhập
cao hơn.
Đồng thời những năm vừa qua một số lực lợng khá lớn lao động đã tham
gia đi lao động xuất khẩu ở các nớc nh Hàn Quốc, Đài Loan ..
Trong nhóm dân số hoạt động kinh tế đợc phân chia ra thành 2 loại là
nhóm đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và nhóm ngời không có việc
làm (thất nghiệp).
Riêng nhóm ngời không có việc làm (thất nghiệp) giảm khá cả về số tơng
đối và tuyệt đối. Năm 1997 là 7.841 ngời với tỷ lệ 1,96% lực lợng lao động,
năm 1998 là 17.977ng chiếm tỷ lệ 1,69 %, năm 1999 là 12.013 ngời chiếm 1.15
% đến năm 2000 còn 8.718 ngời chiếm tỷ lệ 0,84% lực lợng lao động ( riêng
năm 1997 không có thống kê lao động thất nghiệp của khu vực nông thôn) .
Tình hình này phản ánh một thực tế là trong một vài năm gần đây công tác giải

cấu lực lợng lao động trẻ dần chuyển sang cơ cấu lực lợng lao động trẻ dần
chuyển sang cơ cấu lực lợng lao động già điều này sẽ tạo ra những cơ hội và
thách thức mới.
Dân số nữ từ 15 tuổi trở lên của tỉnh Nam Định từ năm 1997 - 2000 tăng
đều qua từng năm, tốc độ phát triển bình quân là 102,1%, tỷ lệ nữ trong lực l-
ợng lao động cũng tăng dần chiếm tỷ trọng từ 52% đến 53% tơng ứng với tỷ lệ
của khu vực đồng bằng sông Hồng và cả nớc.
- 24 -
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp : KTLĐ 40
A
- Chia theo khu vực thành thị và nông thôn :
Qui mô dân số từ 15 tuổi trở lên ở khu vực thành thị hàng năm đều tăng bình
quân mỗi năm tăng 2,41%, nhng tỷ trọng ở khu vực thành thị có xu hớng giảm,
năm 1997 tỷ trọng ở khu vực thành thị là 12,71%, năm 1998 là 12,74% và năm
2000 là 12,65%. Trong khi đó ở khu vực nông thôn tăng hàng năm là 2,6% và tỷ
trọng ở khu vực nông thôn tăng nhẹ.
Về thể lực và sức khoẻ của nguồn nhân lực : Mặc dù tuổi thọ trung bình
tăng đáng kể song thể lực của nguồn nhân lực còn thấp cả về sức khoẻ, sức
nhanh, chiều cao, cân nặng do cha đợc hớng dẫn, chăm sóc, rèn luyện và đảm
bảo dinh dỡng ngay từ khi còn thai nhi nên tình trạng trẻ sơ sinh dới 2500g và
suy dinh dỡng trẻ em dới 5 tuổi vẫn cao ( tỷ lệ trẻ sơ sinh dới 2500g năm 1999
là 7,8%, năm 2000 là 7%. Tỷ lệ trẻ suy dinh dỡng dới 5 tuổi là 39,3%).
b. Về trình độ học vấn:
Qua số liệu điều tra lao động - việc làm thời kỳ 1997 - 2000 cho thấy
trình độ học vấn của lực lợng lao động của tỉnh ngày càng đợc nâng cao. Biểu
hiện cụ thể là: số ngời cha biết chữ và số ngời cha tốt nghiệp cấp I giảm liên tục
cả về tơng đối và tuyệt đối chia theo trình độ học vấn. Thực trạng này năm 1997
là 111 ngàn ngời chiếm 11,34%, đến năm 2000 còn có 88,6% ngàn ngời chiếm
8,4%. Đồng thời số ngời đã tốt nghiệp cấp II và tốt nghiệp cấp III không ngừng
tăng, trong đó số đã tốt nghiệp cấp III tăng cao hơn ( cả về quy mô và tốc độ).


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status