234 Thực trạng và một số giải pháp cơ bản phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH-HĐH của tỉnh Nam Định hiện nay - Pdf 27

Lời mở đầu
I. Lý do chọn đề tài.
Biện chứng của quá trình phát triển các t tởng và học thuyết quản lý đã
chỉ ra rằng con ngời luôn là nguồn lực cơ bản và quyết định sự phát triển của
các tổ chức. Trong thời kỳ xã hội công nghiệp đã có một số học thuyết quản lý
tập trung vào sự phát triển các yếu tố khoa học kỹ thuật và kinh tế. Nhng ngay
cả những học thuyết này cũng phải thừa nhận không thể đạt đợc hiệu quả những
tiến bộ kinh tế bền vững nếu thiếu sự đầu t cho phát triển các nguồn lực con ng-
ời. Việc phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức đã và đang trở thành nhiệm vụ
quan trọng bậc nhất của những ngời làm công tác quản lý.
Nhân lực là nguồn lực to lớn của mỗi quốc gia, là yếu tố vật chất quan
trọng và quyết định nhất của lực lợng sản xuất và do đó nó là động lực thúc đẩy
phát triển.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và phơng pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin
về con ngời, dựa trên những thành tựu mới của khoa học, nhiều công trình lý
luận xuất hiện những năm gần đây đã đề cập và làm sáng tỏ những khía cạnh
sau đây: lý thuyết về sự phát triển đồng thời sác định trong cấu trúc sự phát
triển thì phát triển nguồn nhân lực là mục tiêu cuối cùng, là đỉnh cao của quá
trình phát triển đang là chính sách bao trùm nhất của mỗi quốc gia, đặc biệt là
các nớc đang phát triển.
Nớc ta tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá trong điều kiện tiềm lực
kinh tế còn nhỏ bé, tích luỹ từ nội bộ kinh tế còn thấp. Ngoài ra tiềm lực con
ngời, tài nguyên khoáng sản không nhiều . Do đó để tiếp cận với nền khoa
học, kỹ thuật đang tiến nhanh nh vũ bão của thế giới, từng bớc rút ngắn và đuổi
kịp với sự phát triển của các nớc; Đảng ta đã xác định phát triển nguồn nhân lực
là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong suốt quá trình công
nghiệp hoá và hiện đại hoá, là nhân tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững. Sự khẳng định này là bài học rút ra từ lịch sử dựng nớc và giữ nớc của
- 1 -
ông cha ta. Nguyên nhân của mọi nguyên nhân dẫn đến thành công hay thất bại
đều do chính con ngời quyết định.

ra một số giải pháp cơ bản để góp phần phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Nam
- 2 -
Định đến năm 2005 2010 đáp ứng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá và
hiện đại hoá.
II/ Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Trong giới hạn của chuyên đề này tôi mong muốn trình bày và làm sáng
tỏ phần nào những vấn đề lý luận về nguồn nhân lực, đánh giá thực trạng nguồn
nhân lực của tỉnh Nam Định. Từ đó đa ra một số giải pháp cơ bản để phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại
hoá của tỉnh Nam Định.
III/ Phạm vi nghiên cứu:
Phát triển nguồn nhân lực là một phạm trù kinh tế xã hội rộng lớn với
nhiều nội dung và biện pháp. Nói đến phát triển nguồn nhân lực là đồng thời đề
cập đến các yếu tố: Giáo dục - đào tạo, Sức khoẻ và dinh dỡng, Môi trờng, việc
làm, phát triển con ngời và giải pháp con ngời. Với nội dung thực trạng và một
số giải pháp cơ bản phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá và hiện
đại hoá của tỉnh Nam Định, chuyên đề này chỉ đề cập một số vấn đề chung về
nguồn nhân lực thực trạng nguồn nhân lực hiện nay của tỉnh Nam Định và
một số giải pháp cơ bản để phát triển nguồn nhân lực.
IV/ Ph ơng pháp nghiên cứu:
Trong quá trình phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về nguồn
nhân lực vận dụng những phơng pháp sau:
1. Phân tích khái quát những tài liệu lý luận và thực tế có liên quan
đến đối tợng nghiên cứu.
2. Phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích thống kê
3. Phơng pháp phân tích tài liệu và một số phơng pháp khác.
- 3 -
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về dân số
và nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hoá

vật chất .
+ Theo vị trí lao động trong quá trình sản xuất, lao động đợc chia thành
lao động trực tiếp sản xuất và lao động không trực tiếp sản xuất .
Lao động gián tiếp sản xuất là hoạt động quản lý và phục vụ quản lý để
đảm bảo quá trình sản xuất liên tục có hiệu quả.
+ Theo mức độ phức tạp của lao động, lao động chia thành lao động phức
tạp và lao động giản đơn.
+ Theo tính chất sử dụng các chức năng lao động, lao động chia thành lao
động chất xám và lao động chân tay.
+ Theo nguồn gốc năng lợng vận hành công cụ lao động. Lao động chia
thành lao động thủ công, lao động nửa cơ giới và lao động cơ giới, lao động tự
động hoá .
+ Theo tính chất của quan hệ lao động chia thành lao động tự do, lao
động bắt buộc.
b. Sức lao động :
- là khả năng về trí lực và thể lực của con ngời để tiến hành lao động
khả năng lao động.
- Khả năng về thể lực bao gồm : khả năng sinh công cơ bắp bằng khả
năng chịu đựng các yếu tố bất lợi đến sức khoẻ do tải trọng công việc cũng nh
các yếu tố có hại của điều kiện lao động, đợc quyết định các yếu tố chất bẩm
sinh của cơ thể, quá trình rèn luyện và môi trờng, điều kiện sống
- 5 -
- Khả năng về trí lực bao gồm khả năng hoạt động của trí óc, khả năng
vận dụng tri thức kỹ năng, kỹ sảo, khả năng sáng tạo, tác phong kỷ luật nghề
nghiệp Khả năng ứng sử trong quan hệ lao động. Khả năng về trí lực đ ợc
quyết định bởi di truyền và các tố chất bẩm sinh của cơ thể, quá trình rèn luyện,
học tập, tích luỹ kinh nghiệm, điều kiện sống, môi trờng tự nhiên xã hội.
c Nguồn nhân lực:
Là toàn bộ những ngời đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những ngời trong
độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhng đang thất nghiệp, đang đi học,

i. Lao động tàn tật: là lao động của ngời bị khiếm khuyết trong một hay
một số chức năng tâm sinh lý của cơ thể làm suy giảm khả năng lao động nhng
vẫn còn sức lao động và có nhu cầu làm việc.
k. Lao động nội trợ: là lao động phục vụ sinh hoạt trong gia đình nh nấu
ăn, giặt giũ, trông trẻ... trong lao động nội trợ có lao động tự làm và lao động
nội trợ làm thuê.
l. Việc làm: là mọi hoạt động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật ngăn
cấm.
m. Thất nghiệp: là tình trạng một bộ phận trong lực lợng lao động muốn
làm việc, nhng không thể tìm đợc việc làm với mức tiền công không thấp hơn
mức lơng tối thiểu hiện hành. Thất nghiệp là do cung về lao động vợt quá hoặc
không phù hợp về cơ cấu với cầu lao động.
- 7 -
II. vị trí, tầm quan trọng của vấn đề phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hoá và hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay.
1. Các quan điểm lý luận về nguồn nhân lực và phát triển
nguồn nhân lực.
a. Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê nin :
Có nhiều nguồn lực tác động vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội
trong đó nguồn lực con ngời - nguồn nhân lực là quan trọng nhất. Với t cách là
nguồn động lực có tầm quan trọng đặc biệt, nguồn lực con ngời vừa là phơng
tiện sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần, sáng tạo và hoàn thiện ngay
chính cả bản thân mình, vừa đồng thời là chủ nhân sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn tài sản vô giá ấy.
Mỗi giai đoạn lịch sử, các nhà kinh tế học thuộc các trờng phái khác
nhau đã mô tả phơng thức vận động nền kinh tế thông qua mối quan hệ nhân
quả giữa quá trình phát triển kinh tế với các yếu tố ảnh hởng đến nó. Trong đó
các nhà kinh tế đều đánh giá cao vai trò của lao động và coi nh yếu tố cơ bản
nhất của tăng trởng, phát triển kinh tế .

trang 45 - 46 ).
Một lần nữa Đảng ta lại xác định: Lấy việc phát huy nguồn lực con ng-
ời làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nớc.
Chiến lợc phát triển nguồn nhân lực phải đặt trong chiến lợc phát triển
kinh tế - xã hội phù hợp với thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá,
trong đó phát triển nguồn nhân lực vừa là mục tiêu vừa là động lực. Chính vì
vậy phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lợng nguồn nhân lực có ý nghĩa vô
cùng quan trọng đối với công cuộc phát triển đất nớc. Đây là một nhiệm vụ vừa
cơ bản vừa hết sức cấp bách đồng thời cũng là nhiệm vụ hết sức khó khăn, phức
tạp cần đợc tiến hành và quản lý với những cơ sở khoa học đúng đắn.
- 9 -
2.Những nhân tố ảnh hởng tới nguồn nhân lực:
Sự tăng trởng kinh tế bền vững của 1 quốc gia đợc quyết định bởi số lợng
và chất lợng nguồn nhân lực chứ không phải do tài nguyên, khoáng sản nhiều
hay ít. Các nớc nh Nhật Bản, Hàn Quốc, singapo là những nớc không giầu tài
nguyên nhng họ đã thành công về tăng trởng kinh tế. Đó là do họ biết cách đầu
t cho phát triển nguồn nhân lực. Nhà kinh tế học ngời Mỹ garry becker - ngời đ-
ợc giải Nobel về kinh tế năm 1992 đã khẳng định : không có đầu t nào mang
lại nguồn lợi lớn nh đầu t vào nguồn nhân lực.
Những con số về số lợng nhân lực cha nói hết đợc vấn đề, yếu tố then
chốt có ý nghĩa quyết định đến quá trình tạo ra của cải cho xã hội là chất lợng
nguồn nhân lực. Chất lợng nguồn nhân lực là kết quả của lao động đợc biểu
hiện bằng hiệu quả kinh tế.
Những nhân tố ảnh h ởng tới chất l ợng nguồn nhân lực là:
a. Trình độ hiểu biết chuyên môn, nghiệp vụ.
Hiện nay do sự tác động mạnh mẽ của cách mạng khoa học - kỹ thuật
hiện đại và công nghệ thông tin tiên tiến, nền kinh tế thế giới đang bớc sang xu
hớng thị trờng hoá với những biến động phong phú đa dạng và nhanh chóng,
khoa học và thông tin là nguồn tạo ra chi thức, đồng thời cũng là nguồn tạo ra
của cải vật chất cho xã hội.

hết năm 2005 số lao động qua đào tạo chiếm 30 - 35 %. Điều đó rõ ràng đã ảnh
hởng rất lớn đến chất lợng nguồn nhân lực hiện nay. Chất lợng nguồn nhân lực
đợc hình thành qua nhiều yếu tố tác động. Trong đó phần lớn là thông qua con
đờng giáo dục, đào tạo và bồi dỡng.
Giáo dục đào tạo tác động đến nguồn nhân lực trên cả 3 phơng diện.
Thứ nhất : nâng cao dân trí, bảo đảm một trình độ học vấn, mặt bằng dân
trí không ngừng tăng lên.
Thứ hai: đào tạo nguồn nhân lực tạo điều kiện để tăng năng suất lao
động.
Thứ ba : bồi dỡng nhân tài cho đất nớc.
- 11 -
Vì vậy có thể nói giáo dục - đào tạo là phơng tiện chủ yếu quyết định
chất lợng nguồn nhân lực.
Giáo dục - đào tạo và bồi dỡng là trang bị kiến thức, truyền thụ kinh
nghiệm, hình thành kỹ năng, kỹ sảo trong lao động, hình thành nên những phẩm
chất chính trị, t tởng, đạo đức, và tâm lý, tạo nên mẫu ngời đặc trng và tơng ứng
với một xã hội nhất định tạo ra năng lực hành động cho mỗi con ngời.
Giáo dục - đào tạo và bồi dỡng còn là hoạt động nhằm khắc phục mặt
tiêu cực, phát huy mặt tích cực trong mỗi con ngời, bù đắp những thiếu hụt,
những khuyết điểm của mỗi cá nhân trong quá trình hoạt động.
Thông qua giáo dục - đào tạo, bồi dỡng mỗi ngời tiếp nhận đợc những tri
thức, kinh nghiệm nhận thức đợc các quy luật tự nhiên, xã hội và t duy, biết vận
dụng chúng trong thực tiễn, biết nhận rõ chân lý, biết đợc cái hay cái dở của
mình để phấn đấu vơn lên .. Quá trình giáo dục - đào tạo, bồi d ỡng là quá
trình tạo ra chất mới và sự phát triển toàn diện trong mỗi con ngời.
Trong những năm qua Đảng và nhà nớc ta rất quan tâm đến công tác giáo
dục - đào tạo nói chung và đào tạo nguồn nhân lực nói riêng hội nghị trung ơng
2 khoá 9 về định hớng giáo dục - đào tạo đã xác định giáo dục - đào tạo giữ vai
trò là động lực thúc đẩy quá trình tạo ra một thế hệ những ngời lao động mới,
đủ sức làm chủ các thiết bị hiện có, đồng thời có khả năng tiếp thu cái mới. Chỉ

nữa trong tình hiện nay kiến thức khoa học công nghệ có tuổi thọ ngày càng
ngắn do tiến bộ khoa học có tính cách mạng đang tiến nhanh nh vũ bão.
Để nắm bắt kịp thời những tri thức đó, nắm bắt đợc kinh tế thị trờng và
điều khiển nó theo định hớng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi ngời lao động phải
không ngừng nâng cao nhận thức, tri thức và năng lực thực hành của mình một
cách điêu luyện và tinh xảo, đủ sức tạo ra các sản phẩm có chất lợng cao, cạnh
tranh thắng lợi. Muốn có đợc điều đó ngoài các yếu tố học tập - đào tạo - bồi d-
ỡng - rèn luyện ngời lao động cũng phải có các tố chất thông minh và tài năng
bẩm sinh của mình, đó là một yếu tố tác động lớn tới chất lợng.
- 13 -
e. Nhân tố về y tế:
Y tế là một điều kiện quan trọng trong quá trình phát triển chung của đất
nớc. Chính vì y tế này mà con ngời khỏi đợc các bệnh tật, đã tạo ra những
nguồn nhân lực có sức khoẻ góp phần vào việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Muốn có đợc một môi trờng y tế công cộng cho toàn dân, phải không ngừng
nâng cao tầm hiểu biết của con ngời về vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm, phải
phổ cập cho mọi ngời hiểu biết cách phòng và chữa trị một số bệnh thờng gặp.
Không những thế, ở các cơ sở sản xuất phải có các trạm xá, ở mỗi phân xởng
phải có hòm y tế, thực hiện sản xuất an toàn.
f. Các nhân tố khác: Sức khoẻ, điều kiện làm việc .
Con ngời là sản phẩm kỳ diệu nhất và cao nhất của sự phát triển toàn bộ
thế giới vật chất và tinh thần. Sức mạnh của con ngời gồm có: sức mạnh của trí
lực và sức mạnh của thể lực. Vì vậy cùng với tri thức, sức khoẻ của ngời lao
động có ảnh hởng lớn tới chất lợng nguồn nhân lực. Nhất là trong tình hình hiện
nay trớc sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin, trớc sự
cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng đòi hỏi ngời lao động phải luôn luôn vận
động, vơn lên, làm việc với cờng độ lớn nếu không có sức khoẻ thì chắc chắn
không đáp ứng đợc.
Tổ chức tốt điều kiện làm việc tạo môi trờng lao động thuận lợi sẽ giảm
bớt căng thăng về thể lực và trí lực, nhờ đó nâng cao hiệu quả và chất lợng

1999 1.888.405 16,00 4,65 11,35
2000 1.195.600 15,0 4,60 11,0
Qua bảng thấy quy mô dân số lớn (đứng thứ 6/61 tỉnh, thành phố trong cả
nớc) và ngày càng tăng, đã, đang và sẽ là những cản trở lớn đối với sự phát triển
của tỉnh.
- 15 -
( Theo kết quả điều tra dân số của tỉnh Nam Định và số liệu bổ xung của Sở
LĐTB&XH.)
Mặc dù tỷ lệ sinh đã giảm nhanh trong những năm qua và còn tiếp tục
giảm, nhng trong 10 năm tới dân số tỉnh Nam Định vẫn tăng từ 15-20 ngàn ng-
ời. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên vẫn cao (17,7% năm 1999), tốc độ giảm hàng
năm còn chậm. Với quy mô này thì mức bình quân đầu ngời về tài nguyên của
tỉnh là rất thấp, đặc biệt là đất đai, hiện tại mật độ dân số là 1.140 ngời/km
2
. Tới
năm 2010 nếu với việc đầu t thoả đáng để làm tốt chơng trình dân số, duy trì
mức giảm sinh nh hiện nay (bình quân mỗi năm giảm 0,089%) thì mật độ dân
số vẫn tăng lên khoảng 1.240 ngời/km
2
(tức là thêm 100 ngời/km
2
). Quan trọng
nữa là đất canh tác ngày càng trở nên khan hiếm (547 m
2
/ngời năm 1999)
b. Dân số với vấn đề phát triển kinh tế xã hội:
Dân số và phát triển có mối quan hệ biện chứng với nhau, ràng buộc lẫn
nhau, hỗ trợ nhau, hỗ trợ nhau và thúc đẩy lẫn nhau. Muốn tăng trởng kinh tế
thì phải dự vào nguồn nhân lực mà nguồn nhân lực lại gắn liền với tình hình
biến đổi dân số. Mặt khác mục đích cuối cùng của chiến lợc phát triển kinh tế -

73
- Tỷ lệ hộ nghèo đói (%) 9,65 9,37 7,4 6
Qua biểu thể hiện tuy ,ức tăng GDP của tỉnh chỉ ở mức trên dới 7%, song
các mặt về đời sống dân c đợc nâng lên rõ rệt. Đáng lu ý là thu nhập bình quân
của nông thôn tăng nhanh, khoảng cách về thu nhập về đời sống giữa thành thị
và nông thôn gần hơn. năm 1997 thu nhập ở thành thị và nông thôn bằng 1,58
lần, năm 1999 chỉ còn 1,29 lần. Năm 1999 toàn tỉnh còn 7,4% hộ nghèo, không
còn hộ đói.
2/Chất lợng dân số và sự tác động đến phát triển kinh tế xã
hội
a/ Về cơ cấu tuổi và giới tính:
Biểu số 3:
Dân số trong tỉnh phân theo giới và thành thị, nông thôn
Năm Tổng số
Phân theo giới tính Phân theo Thành thị - Nông thôn
Nam Nữ Thành thị Nông thôn
Ngời Tỷ lệ Ngời Tỷ lệ Ngời Tỷ lệ Ngời Tỷ lệ
- 17 -
1997 1.850,8 897,2 48,5 952,8 51,5 247,3 13,36 1603,6 86,64
1998 1.869,5 902,4 48,27 967,1 51,73 245,8 13,15 1623,7 86,85
1999 1.888,4 913,0 48,35 975,1 51,65 250,2 13,25 1638,2 86,75
2000 1.915,6 920,0 48,5 986,5 51,5 256,7 13,4 1658,9 86,60
(Theo tổng kết của Sở LĐTB&XH. Năm 1997, 1998, 1999, 2000)
Qua biểu; Trong dân số, dân số nữ thờng cao hơn dân số nam, tỷ lệ nữ
trong dân số của tỉnh 4 năm qua giao động trong khoản 51,73% đến 51,5%. Cao
nhất năm 1998 là 51,73%, thấp nhất là năm 1997 và năm 2000 là 51,5%. Theo
số liệu điều tra của năm 1999, tỷ lệ nữ trong dân số của toàn quốc là 50,84%, tỷ
lệ nữ của tỉnh năm 1999 là 51,65%. Tỷ lệ nầy có khác nhau ở từng nhóm tuổi,
từ 0 đến 14 tuổi số nữ thờng thấp hơn nam chỉ chiếm khoảng 48,2% đến 49,4%.
Trong đó ở toàn quốc là từ 47,5% đến 48,2%. Nhng ở nhóm tuổi từ 60 tuổi trở

môn kỹ thuật tỉnh Nam Định đều cao hơn mặt bằng chung của cả nớc và các
tỉnh lân cận.
d/ Về phát triển kinh tế - xã hội :
Những năm gần đây trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định
đều tăng, nhất là sản xuất nông nghiệp. Sản lợng thực đạt 8 triệu tấn/ năm, đảm
bảo anh ninh lơng thực trong tỉnh, một phần cho tỉnh ngoài và một phần cho
xuất khẩu. Cơ sở hạ tầng, điện, đờng, trờng, trạm, ngày càng đợc củng cố và cao
tầng, giao thông hoá nông thôn đang đợc mở rộng, nâng cấp nhựa hoá hoặc bê
tông hoá đến từng ngõ xóm. Các ngành phục vụ công ích phát triển, ngời già cô
đơn , trẻ mồ coi, khuyết tật đợc xã hội chăm sóc. Do đó sự phát triển về mọi
mặt con ngời đợc quan tâm toàn diện nên tỷ lệ trẻ em suy dinh dỡng từ năm
1997 là 42,3% xuống còn 35,5% năm 2000 dự kiến năm 2001 là 30%. Tỷ lệ hộ
đói nghèo từ 9,65% năm 1997 xuống còn 7,4% năm 1999 năm 2000 là 6,1% và
ớc tính năm 2001 là 6,5%.Tuổi thọ bình quân của dân số tăng lên từ 68 tuổi đối
với nam, 72 tuổi đối với nữ năm 1997, ớc tính năm 2001 nâng lên 69 đối với
nam và 73 đối với nữ.
- 19 -
3/ phân bố dân c:
a/ Phân bố dân c theo địa bàn hành chính và vùng tự nhiên
Biểu số 4.
Phân bố dân c theo địa bàn hành chính và vùng tự nhiên
STT Tên đơn vị
Số

Phờng, thị
trấn
Diện
tích
(km
2

Huyện nghiã Hng
23 2 295,1 201.291 683
9
Huyện Giao Thuỷ
22 - 230,1 18.405 865
10
Huyện Hải Hậu
32 3 118,9 282.767 1.239
Tổng công:
202 24 1.678,0 1.915.600 1.140
Ta nhận thấy dân c phân bố tơng đối đều giữa các huyện, riêng mật độ dân
số tỉnh Nam Định có mật độ cao, trên 5000 ngời/km
2
gấp 5 lần so với các
huyện.
b/ Phân bố dân c theo thành thị, nông thôn:
Toàn tỉnh có 226 xã, phờng thị trấn, riêng thành phố Nam Định có 15 ph-
ờng. Sự phân bố dân c, dân c thành thị và nông thôn năm qua có xu hớng giảm
nhẹ. Tỷ lệ dân c sống ở nông thôn chiếm tỷ lệ lớn khoảng 86%, biểu hiện kinh
tế tỉnh Nam Định còn trên cơ sở sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Sản xuất công
nghiệp, dịch vụ và tốc độ đô thị hoá chậm.
Mặt khác do biến động dân c của tỉnh sau năm 1997 do tái lập lại tỉnh
Nam Định và Hà Nam cũng dần chững lại, qua số liệu của Công an tỉnh Nam
Định năm 1997 ( so sánh chuyển đi và chuyển đến ) giảm 82 ngời, năm 1998
tăng 318 ngời, năm 1999 tăng 334 ngời và năm 2000 giảm 59 ngời. Nh vậy số l-
ợng ngời di chuyển đến và di chuyển đi của tỉnh đã có chiều hớng về chuyển đi.
- 20 -
Di biến động trong nội tỉnh cũng diễn ra không lớn (kinh tế khu vực thình thị
của Nam Định phát triển chậm ).
Tóm lại : qua thực trạng dân số tỉnh Nam Định đặt ra một số vấn đề sau:

ớng tăng nhanh. Do điều kiện kinh tế xã hội ngày càng cải thiện mức sống trung
bình ngày càng nâng cao, điều kiện bảo vệ sức khoẻ ngày càng tốt hơn, số già
gia tăng. Mặt khác nhu cầu hoạt động và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động
của ngời dân ngày càng đợc tăng cờng dẫn đến số ngời đi học tăng khá nhanh.
Chính số học sinh trong độ tuổi lao động này là nguồn dự trữ bổ xung cho lực l-
ợng lao động của tỉnh trong những năm tới không chỉ về số lợng mà quan trọng
hơn là lực lợng lao động có kỹ thuật.
Cũng trong nhóm không hoạt động kinh tế còn có một nhóm ngời nữa
thuộc dạng lao động dự chữ là nhóm đang làm nội trợ cho bản thân gia đình. Số
lợng ngời thuộc nhóm ngời này tuy không lớn theo số lợng điều tra năm 1997 -
2000 thì tỷ lệ này chiếm từ 5 - 7% dân số không hoạt động kinh tế và về cơ bản
ổn định. Những năm gần đây do điều kiện kinh tế xã hội phát triển, đời sống gia
đình ( nhất là gia đình khu vực thành thị ) tăng khá lém theo với nhu cầu phục
vụ các công việc tại gia đình và tình trạng thừa lao động thủ công khá lớn, khó
tìm đợc việc làm ngoài xã hội nên số lao động nội trợ gia đình có xu hớng tăng
nhng chậm lại.
+ Dân số hoạt động kinh tế ( còn gọi là lực lợng lao động ) :
Là nhóm chủ yếu chiếm từ 71 - 75 % của tỉnh. Trong những năm 1997-
2000 lực lợng lao động của tỉnh Nam Định cũng tăng liên tục cả về số tuyệt đối
và tơng đối. Nhng tốc độ tăng lực lợng lao động chậm hơn tốc độ phát triển tăng
nguồn nhân lực, vấn đề này phản ánh một cách thực tế là :
- 22 -
Nguồn nhân lực: Tăng do số học sinh trong độ tuổi lao động tăng
nhanh nhất, tiếp đến là số ngời già không có nhu cầu làm việc (nh đã
phân tích trong nhóm dân số không hoạt động kinh tế ).
Trong những năm 1997- 2000 tuỷ theo tình hình kinh tế - xã hội của
tỉnh đã có những bớc phát triển khá ( GDP năm 2000 theo hiện hành
là 5.334,3 tỷ đồng, năm 1998 là 4.841,2 tỷ đồng tăng 10 % ) nhng khả
năng phát triển sản xuất để giải quyết việc làm tại chỗ cho lực lợng
lao động còn rất hạn chế .

nguyên nhân khác là 118,99% là những yếu tố tiềm tàng để tăng nhanh nguồn
nhân lực cho tỉnh. Điều này góp phần quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp phát
triển của tỉnh và sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
2/ Thực trạng chất lợng nguồn nhân lực và lực lợng lao động:
biểu số 4- 6)
a. Về cơ cấu tuổi, giới, thành thị - nông thôn, thể lực và sức khoẻ
Trong toàn tỉnh lực lợng lao động ở độ tuổi 15 - 34 chiếm 43,99% năm
19998 chiếm 44,77%, năm 1999 là 44,27% và năm 2000 là 42,25%. Trong đó
bình quân từ năm 1997 đến năm 2000 lực lợng lao động ở độ tuổi từ 15 - 24
tuổi tăng 2,56% nhng ở độ tuổi 25- 34 tuổi giảm 0,64%, độ tuổi 35- 44 bình
quân tăng 2,97%, độ tuổi 45 - 54 tuổi tăng cao 11,32%, độ tuổi 55 - 59 tuổi tăng
7,57%. Điều này nói lên nguồn nhân lực tỉnh Nam Định tuy tăng nhanh xong cơ
cấu lực lợng lao động trẻ dần chuyển sang cơ cấu lực lợng lao động trẻ dần
chuyển sang cơ cấu lực lợng lao động già điều này sẽ tạo ra những cơ hội và
thách thức mới.
Dân số nữ từ 15 tuổi trở lên của tỉnh Nam Định từ năm 1997 - 2000 tăng
đều qua từng năm, tốc độ phát triển bình quân là 102,1%, tỷ lệ nữ trong lực l-
ợng lao động cũng tăng dần chiếm tỷ trọng từ 52% đến 53% tơng ứng với tỷ lệ
của khu vực đồng bằng sông Hồng và cả nớc.
- 24 -
- Chia theo khu vực thành thị và nông thôn :
Qui mô dân số từ 15 tuổi trở lên ở khu vực thành thị hàng năm đều tăng bình
quân mỗi năm tăng 2,41%, nhng tỷ trọng ở khu vực thành thị có xu hớng giảm,
năm 1997 tỷ trọng ở khu vực thành thị là 12,71%, năm 1998 là 12,74% và năm
2000 là 12,65%. Trong khi đó ở khu vực nông thôn tăng hàng năm là 2,6% và tỷ
trọng ở khu vực nông thôn tăng nhẹ.
Về thể lực và sức khoẻ của nguồn nhân lực : Mặc dù tuổi thọ trung bình
tăng đáng kể song thể lực của nguồn nhân lực còn thấp cả về sức khoẻ, sức
nhanh, chiều cao, cân nặng do cha đợc hớng dẫn, chăm sóc, rèn luyện và đảm
bảo dinh dỡng ngay từ khi còn thai nhi nên tình trạng trẻ sơ sinh dới 2500g và


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status