416 Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của nhà máy Z195 - Pdf 27

Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Lời Mở đầu
Sau hơn 20 mơi năm thực hiện công cuộc đổi mới, đất nớc ta đã thu đợc
nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Từ thực
tiễn đổi mới đã cho ta nhiều kinh nghiệm quý báu trong hoạt động của nền kinh tế
thị trờng trớc yêu cầu của việc hội nhập kinh tế Quốc tế.
Trong nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý
của nhà nớc, việc kết hợp kinh tế - xã hội với Quốc phòng an ninh theo phơng
châm phát triển kinh tế - xã hội là nền tảng để bảo vệ Tổ quốc; ổn định chính trị,
củng cố Quốc phòng an ninh vững mạnh là điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội.
Trong phơng hớng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, văn kiện đại hội X
của Đảng chỉ rõ: Tiếp tục sắp xếp lại và nâng cao khả năng đảm bảo của công
nghiệp Quốc phòng, tập trung đầu t vào những khâu đặc thù phục vụ Quốc phòng,
an ninh mà công nghiệp dân sinh không có khả năng đảm bảo. Mở rộng phơng
thức huy động vốn xây dựng công nghiệp Quốc phòng. Có chính sách khuyến
khích các nhà máy công nghiệp Quốc phòng sản xuất các sản phẩm dân dụng để
tăng thêm năng lực phát triển
Từ những chủ trơng, định hớng lớn của Đảng đợc nhà nớc và Bộ Quốc
phòng đầu t xây dựng, Nhà máy Z195 đợc ra đời là một trong các nhà máy Quốc
phòng quan trọng của ngành công nghiệp Quốc phòng. Đến nay, về cơ bản Nhà
máy Z195 đã hoàn chỉnh việc xây dựng cả hai giai đoạn, đã đi vào sản xuất đáp
ứng đợc yêu cầu trong phát triển công nghiệp Quốc phòng. Đây là nhà máy đợc
đầu t rất cơ bản với thiết bị máy móc tiên tiến, hiện đại trong khu vực. Sau một
thời gian đi vào sản xuất, rất cần thiết phải có sự nghiên cứu để xây dựng tổ chức
biên chế và đảm bảo công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho Nhà máy
Z195 trong từng giai đoạn.
Chính vì vậy tôi đã chọn chuyên đề:
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của nhà máy Z195
để làm đề tài tốt nghiệp
Mục đích của chuyên đề:
- Đa ra phơng hớng nhằm nâng cao chất lợng công tác đào tạo và phát

1.1 Giới thiệu chung.
* Tên Nhà máy.
- Nhà máy Hoá chất 95 (Z195). Tổng cục Công nghiệp quốc phòng.
- Tên giao dịch: CHEMICAL FACTORY 95
- Tên viết tắt: CHE FA 95
* Ban Giám đốc.
- Giám đốc Nhà máy.
- Phó giám đốc Chính trị (Chính uỷ).
- Phó giám đốc Kinh doanh.
- Phó Giám đốc Kỹ thuật.
* Địa chỉ:
- Địa chỉ: Km 12 Hợp châu - Tam đảo - Vĩnh phúc.
- Điện thoại: 0211853020
- Fax: 0211853195
* Cơ sở pháp lý của Nhà máy:
Nhà máy Hoá chất 95 (Z195). Tổng cục Công nghiệp quốc phòng. Thành
lập theo Quyết định số: 60/2004/QĐ - BQP ngày 13 tháng 5 năm 2004 của Bộ tr-
ởng Bộ Quốc phòng.
* Chức năng của Nhà máy.
Căn cứ Quyết định số 60/2004/QĐ - BQP ngày 13/5/2004 của Bộ trởng Bộ
Quốc phòng thì Nhà máy Z195 có chức năng nh sau:
Nhà máy Hoá chất 95 là doanh nghiệp nhà nớc thuộc loại hình doanh
nghiệp công ích, có t cách pháp nhân, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có tài
khoản tại ngân hàng, kể cả tài khoản ngoại tệ, có con dấu riêng.
* Nhiệm vụ của nhà máy:
Nhà máy Hoá chất 95 đợc sản xuất kinh doanh các ngành nghề sau:
- Sản xuất các loại nguyên liệu thuốc phóng, thuốc nổ.
- Sản xuất kinh doanh axit nitric ( HNO
3
)

kiện để giải quyết một cách toàn diện nh trên. Trớc thực tế đó, Bộ Quốc phòng chủ
trơng phải xây dựng nhà máy gia công tạo hình các loại thuốc phóng từ bán thành
phẩm nhập ngoại nhằm đảm bảo cho việc sản xuất đạn dợc và sửa chữa phục chế,
nâng cao tính năng của số hiện có.
Kinh nghiệm sản xuất vũ khí phục vụ cho chiến tranh nhân dân của ta
trong những năm qua cho thấy nguồn cung cấp thuốc phóng thành phẩm rất khó
khăn, không chủ động đợc về số lợng, về thời gian và không phải lúc nào cũng có,
kể cả đối với những nớc mà ta coi là hậu phơng công nghiệp xã hội chủ nghĩa nh
Liên Xô (cũ), ta cũng phải đặt hàng cách một năm mà cũng cha chắc có. Một số
loại thuốc phóng ta rất cần nhng không mua đợc vì nớc bạn không sản xuất hoặc
đã ngừng sản xuất do đã thay đổi kiểu vũ khí. Ngày nay đứng trớc tình hình chính
trị trên thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp, chúng ta cần thiết phải xây
dựng nhà máy thuốc phóng để tạo nên thế chủ động trong sản xuất và sửa chữa
của công nghiệp Quốc phòng.
Trong điều kiện nền kinh tế của đất nớc còn khó khăn, việc đầu t xây dựng
nhà máy thuốc phóng một cách đồng bộ là điều hết sức khó khăn. Đứng trớc
Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD - chuyên ngành qtkd th
4
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
những yêu cầu đòi hỏi, những khó khăn hiện tại, Đảng uỷ Quân sự Trung ơng và
Bộ Quốc phòng đã quyết định đầu t xây dựng nhà máy thuốc phóng với các giai
đoạn khác nhau.
2.3 Quá trình phát triển của nhà máy.
- Tên nhà máy.
Nhà máy hoá chất 95 (Z195). Tổng cục Công nghiệp quốc phòng.
- Chức năng của Nhà máy
Căn cứ Quyết định số 60/2004/QĐ-BQP ngày 13/5/2004 của Bộ trởng Bộ
Quốc phòng thì Nhà máy Z195 có chức năng nh sau:
Nhà máy Hoá chất 95 là doanh nghiệp nhà nớc thuộc loại hình doanh
nghiệp công ích, có t cách pháp nhân, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có tài

Công nghệ và thiết bị của các dây chuyền này đợc nhập của nớc ngoài.
Đến năm 2004 về cơ bản công trình xây dựng nhà máy sản xuất nitromas,
hexogen đã hoàn thành và chế thử xong các sản phẩm đã cung cấp nguyên liệu
nitromas cho Xí nghiệp 92 gia công thuốc phóng đáp ứng tốt yêu cầu.
Xí nghiệp 92 đợc Tổng cục công nghiệp Quốc phòng phê duyệt luận
chứng kinh tế kỹ thuật bắt đầu triển khai xây dựng dự án CT3 năm 1992, với việc
nhập đồng bộ công nghệ và thiết bị của các dây chuyền sản xuất chính từ Cộng
hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên với chức năng gia công định hình các loại sản
phẩm thuốc phóng từ bán thành phẩm nitromas do Xí nghiệp 95 sản xuất., gồm 3
dây chuyền:
+ Dây chuyền gia công thuốc phóng hình lá: 100 tấn / năm.
+ Dây chuyền gia công thuốc phóng hình ống: 1000 tấn /năm.
+ Dây chuyền gia công thuốc phóng hình cầu: 100 tấn / năm.
Sản phẩm của Xí nghiệp 92 là các mác thuốc phóng 1 gốc và 2 gốc cung
cấp cho các Nhà máy bạn làm nguyên liệu sản xuất các loại đạn súng pháo bộ binh.
2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy: (Có sơ đồ kèm theo)
Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD - chuyên ngành qtkd th
6
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Mô hình tổ chức nhà máy Z195 Biểu 1.1
Giám đốc Chính uỷ
Phó Giám đốc
Kỹ thuật, điều độ, nghiên cứu phát triển
P
h
ò
n
g

k

t

C
ơ

đ
i

n
P
h
ò
n
g

k


t
h
u

t

K
C
S
B
a
n


c
h

c

l
a
o

đ

n
g

-

T
L
P
h
ò
n
g

K
ế

h
o

đốc
Phó Giám
đốc
Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD Tổng hợp định kỳ
B
a
n

N
g
h
i

p

v

B
a
n

H
C



H
C
B
a


c
X

n
g

T
h
u

c

p
h
ó
n
g

1

X

n
g

C
K



X

n
g

s

nx
u

t

X

n
g

s

n

x
u

t
a
x

2.4 Nhiệm vụ của từng bộ phận.
* Giám đốc: Là ngời giám sát điều hành chung toàn bộ hoạt động sản
xuất, kinh doanh của toàn đơn vị. Giám đốc là ngời ra quyết định kinh doanh và
bố trí các nhân sự thích hợp với từng vị trí công việc làm sao để tạo ra hiệu quả
hoạt động cao nhất.
* Các phó Giám đốc: Đợc phân công thay mặt Giám đốc chỉ đạo, điều
hành và giải quyết một hoặc một số lĩnh vực công tác của nhà máy, chịu trách
nhiệm trực tiếp trớc Đảng uỷ và Giám đốc về nhiệm vụ đợc giao Giám đốc chỉ
định một phó Giám đốc thay thế mình khi vắng mặt.
Khi giải quyết công việc, các phó Giám đốc thay mặt Giám đốc giải quyết
những công việc đợc phân công, xin ý kiến giám đốc để sử lý những vấn đề cha đ-
ợc xác định rõ về chủ trơng, kế hoạch, biện pháp hoặc báo cáo trong cuộc hội ý
chỉ huy để tập thể chỉ huy cho ý kiến và Giám đốc quyết định.
Khi giải quyết những việc có liên quan đến phạm vi công việc của các phó
Giám đốc khác thì chủ động bàn bạc để phối hợp giải quyết. Trờng hợp các phó
Giám đốc không có ý kiến thống nhất thì báo cáo Giám đốc để đợc quyết định.
Khi có công việc khác cần phải tạm vắng mặt thì các phó Giám đốc báo cáo chỉ
định phó Giám đốc khác thay thế giải quyết những công việc cần giải quyết ngay
thuộc quyền. Hết thời gian vắng mặt tiếp tục công việc các phó giám đốc gặp nhau
để trao đổi những việc giải quyết thay thế.
* Phòng KHVT: . Chủ trì tổng hợp, xây dựng quy hoạch, kế hoạch sản
xuất, kinh doanh ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và công tác đầu t phát triển (cả về
chiều sâu và diện rộng); nghiên cứu quy hoạch, xây dựng kế hoạch dự trữ vật t,
nguyên vật liệu, nhiên liệu tầm chiến lợc và dự trữ thờng xuyên; kế hoạch mua
sắm, đảm bảo vật t, máy móc, trang, thiết bị phục vụ cho sản xuất quốc phòng và
làm kinh tế; kế hoạch tiêu thụ sản phẩm; kế hoạch đầu t xây dựng cơ bản và kế
hoạch công tác hàng năm của nhà máy trình Giám đốc, Thủ trởng Tổng cục phê
duyệt theo phân cấp; chủ trì tổ chức thực hiện và theo dõi, đôn đốc các cơ quan, xí
nghiệp, bộ phận có liên quan thực hiện kế hoạch đã đợc phê duyệt.
* Phòng TCLĐ: Quản lý về cơ cấu tổ chức, biên chế quân số của các cơ

Đảng, cấp uỷ TSVM; chấp hành nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh
đạo và sinh hoạt đảng; tổ chức bồi dỡng cho đội ngũ Bí th, cấp uỷ viên, đảng viên
mới và đối tợng phát triển đảng.
* Phòng HC-HC: Tham mu tổng hợp xây dựng kế hoạch công tác chỉ huy,
điều hành của lãnh đạo, chỉ huy nhà máy hàng tuần, tháng, quí, năm và các chơng
trình, đề án công tác . Tổng hợp tình hình hoạt động và kế hoạch công tác chung
của nhà máy để báo cáo Thủ trởng nhà máy, báo cáo trong giao ban, báo cáo Tổng
Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD-Chuyên ngành QTKD TH
9
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
cục theo quy định và báo cáo khi có yêu cầu. Quản lý hồ sơ lu trữ, con dấu, bảo
mật, tiếp nhận - phân, chuyển công văn, in, sao tài liệu, bảo đảm vật t văn phòng
cho các bộ phận. Xếp lịch làm việc của Thủ trởng nhà máy. Duy trì nề nếp giao
ban nhà máy. Tổng hợp kế hoạch và làm thủ tục đoàn vào, đoàn ra. Phục vụ lễ
tân đối ngoại.
* Phòng Kỹ thuật Công nghệ: Do phó Giám đốc kỹ thuật trực tiếp chỉ đạo,
là cơ quan nghiệp vụ giúp Giám đốc trong quản lý công nghệ và nghiên cứu phát
triển, có nhiệm vụ. Chủ trì thiết kế kỹ thuật, chế tạo sản phẩm, thiết kế trang bị
công nghệ xây dựng tài liệu thiết kế công nghệ, quản lý hồ sơ, tài liệu công nghệ.
Quản lý công tác khoa học công nghệ môi trờng trong nhà máy. Xây dựng trình
duyệt và giám sát thực hiện các quy trình công nghệ trong sản xuất. Xây dựng các
định mức ban hành, lập kế hoạch công tác kỹ thuật tháng, quý, năm. Giúp Giám
đốc quản lý nghiên cứu đề xuất phơng hớng phát triển về khoa học công nghệ phù
hợp với yêu cầu nhiệm vụ của nhà máy.
* Phòng Cơ điện: Thờng xuyên theo dõi và cập nhật các số liệu về chất l-
ợng,

cấp chất lợng, tình trạng KT của máy móc thiết bị và các phơng tiện dụng cụ
trên các dây chuyền sản xuất của nhà máy.T rực tiếp quản lý toàn bộ hồ sơ máy
móc thiết bị, dụng cụ phơng tiện, hệ thống cung cấp năng lợng hiện có của nhà

đòi hỏi nghiêm ngặt về các tiêu chuẩn an toàn và vệ sinh lao động. Phối hợp thực
hiện tổ chức huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong sản xuất công tác, sử dụng trang
thiết bị phòng hộ lao động cá nhân cho toàn thể cán bộ CNV trong toàn Nhà máy.
Giám sát, kiểm tra, đôn đôc, nhắc nhở, kiến nghị đối với mọi cá nhân, tổ chức khi
thấy không tuân thủ, chấp hành nghiêm chỉnh các nội quy, quy tắc an toàn lao
động và vệ sinh lao động công nghiệp hoặc thậm chí có thể đình chỉ hoạt động.
Nếu xét thấy tiếp tục hoạt động sẽ gây hậu quả khó lờng.
* Các xí nghiệp thành viên: Thực hiện các nhiệm vụ sản xuất do Bộ Quốc
phòng, Tổng cục CNQP và nhà máy giao cho.
3. Các kết quả hoạt động của Nhà máy.
3.1 Kết quả tiêu thụ hàng hoá.
TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
I Tổng doanh thu Ngàn đồng 42.830.012 80.785.351 110.456.214
II Tổng nộp nhân sách 251.556 357.245 412.015
+ Thuế GTGT 235.125 295.369 300.000
Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD-Chuyên ngành QTKD TH
11
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
+ Thuế TNDN 10.653 20.589 23.000
+ Thuế vốn 15.362 22.478
III Tổng lợi nhuận trớc thuế 50.000
IV Lao động bình quân
+ LĐ trong danh sách Ngời 210 320 560
+ LĐ thực tế 198 188 190
V Thu nhập bình quân ng-
ời/tháng
Đồng 250.000 450.000 540.000
VI Tài chính hiện nay
Tổng nguồn vốn chủ sở
hữu:

với vai trò của nó trong kinh doanh hiện đại. Với những dữ liệu thông tin thứ cấp
mà chủ yếu từ nguồn nội bộ, niên giám thống kê và các loại tạp chí.. Vì vậy một
số quyết định kinh doanh, quyết định Marketinh không đảm bảo tính kịp thời, hiệu
lực thực hành còn thấp.
Mặt hàng kinh doanh và giá bán tơng thích đợc xác định và thực hiện còn
cứng nhắc kém linh hoạt vì vậy đã làm giảm đI sức cạnh tranh và vai trò của nhà
máy trên thị trờng sảm phẩm.
Giải pháp Khoán kinh doanh cho các nhà máy là cần thiết để nâng cao
tính độc lập, năng động trong kinh doanh nhng do thiếu đồng bộ trong biện pháp
thực hiện. Vì vậy đã dẫn tới tình trạng có những nhà máy kinh doanh còn có nhiều
khó khăn, hiệu quả thấp.
Với những hạn chế này trong điều kiện tình thế và diễn biến thị trờng các
sản phẩm có tính chất đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm dễ cháy rất phúc
tạp, cạnh tranh ngày càng lớn hơn vấn đề mà các nhà máy cần có biện pháp giải
quyết kịp thời, có trọng điểm mục tiêu theo từng giai đoạn nhằm phát triển thị tr-
ờng tiêu thụ và vị thế của nhà máy trên thị trờng.
3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh theo cơ cấu mặt hàng.
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng doanh thu Tấn 45,0 49,0 50,0
+ Axít nitric (HNO
3
) 15,6 26,1 24,5
+ Ete công nghiệp và ytế 10,1 22,0 23,2
Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD-Chuyên ngành QTKD TH
13
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
+ Các muối nitrat 2,5 6,9 7,0
+ Nitrat amon (NH
4
NO

thực tế khác.
Thực tế ở nhà máy quyền lợi mà nhân viên đợc hởng bao gồm các bộ phận
chủ yếu sau: Tiền lơng cơ bản, tiền thởng, các loại phụ cấp và u đãi, phúc lợi và
dịch vụ. Trong cấu trúc trên thì tiền lơng luôn chiếm một tỷ trọng đáng kể, có vai
trò quan trọng trong việc kích thích vật chất đối với ngời lao động.
+ Với mức lơng thoả đáng và lơng cao luôn là biểu hiện và rõ ràng nhất về
lợi ích kinh tế, là kích thích vật chất quan trọng nhất, là động lực chủ yếu để con
ngời hăng hái làm việc.
+ Tiền lơng hay tiền công đợc sử dụng nh một đòn bảy kinh tế.
+ Tiền lơng không chỉ ảnh hởng tới ngời lao động mà còn ảnh hởng đến tổ
chức, doanh nghiệp và xã hội.
* Đối với ngời lao động.
Đây là phần cơ bản nhất trong thu nhập của ngời lao động, giúp cho họ và
gia đình trang trải mọi chi tiêu, sinh hoạt, dịch vụ cần thiết. Nó ảnh hởng đến địa
vị của ngời lao động trong gia đình, trong mối quan hệ giữa các đồng nghiệp. Tiền
công cao luôn kích thích ngời lao động làm việc tích cực, hăng háI hơn, thúc đẩy
họ tìm cách nâng cao tay nghề.
+ Trách nhiệm của doanh nghiệp phải hết sức coi trọng tính công bằng
trong trả công lao động.
Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD-Chuyên ngành QTKD TH
15
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
+ Bảo đảm mặt bằng tiền công tơng đơng hoặc nếu có thể thì cao hơn mức
trung bình bên ngoài.
+ Chính sách trả công lao động của doanh nghiệp phải hớng vào mục tiêu
cụ thể sau đây:
- Bảo đảm sản xuất phát triển vào thế ổn định
- Duy trì đội ngũ nhân sự, đặc biệt là phải giữ cho đợc nhân viên giỏi.
- Góp phần nâng cao uy tín doanh nghiệp.
Phải biết lựa chọn hình thức, chế độ trả lơng theo hớng kích thích lao

Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD-Chuyên ngành QTKD TH
16
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
1.4 Chính sách đào tạo và phát triển nhân lực.
Đào tạo và phát triển nhân sự là một việc làm cần thiết của mọi doanh
nghiệp. Trong thời đại ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật
thì bất cứ một loại máy móc nào dù hiện đại đến mấy nhng cũng sẽ trỏ thành lạc
hậu sau một thời gian ngắn.
Do vậy để đứng vững và phát triển thì nhà máy luôn phải đổi mới trang
thiết bị máy móc của nhà máy, cùng với sự đổi mới này là việc phảI nâng cao trình
độ cán bộ công nhân viên để bắt kịp với sự đổi mới đó. Nhận thức đợc điều đó thì
công tác đào tạo và phát triển nhận sự cần phải đợc diễn ra thờng xuyên liên tục
cho bất kỳ đối tợng lao động nào. Nhà máy không chỉ đào tạo những ngời lao
động có trình độ thấp mà ngay cả những ngời có trình độ cao cũng cần phải đợc
đào tạo để không bị tụt hậu về những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật cũng
nh kiến thức về lý luận mới.
Đối với Nhà máy Hoá chất 95 thì công tác đào tạo và phát triển nhân sự
không chỉ bây giờ mới đợc chú trọng mà ngay cả trớc đây nhà máy cũng đã sớm
nhận thấy đợc tầm quan trọng cũng nh lợi ích mang lại của công tác đào tạo và
phát triển nhân sự. Qua quá trình phân tích ở trên chúng ta đã thấy nhà máy có
một đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ tơng đối cao. Tuy nhiên không vì
thế mà nhà máy lợi là công tác này.
Vì nhà máy luôn cố gắng nâng cao hơn nữa trình độ của toàn thể lực lợng
lao động của mình nhằm thực hiện tốt những chiến lợc kinh doanh của nhà máy
trong thời gian tới.
* Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong thời gian qua.
Số lợng lao động nam chiêm một tỷ trọng khá lớn trong tổng số lao động
xấp xỉ75%.
Để nắm bắt đợc lợi thế này cần phảI tổ chức đào tạo chuyên môn cho lao
động chứ không nên để tỷ lệ lao động nam ngày càng giảm trong nhà máy, ở rất

TT Chỉ tiêu
Trình độ lao động
Số lợng %
1 Tổng số lao động 1426 100
2 Trung cấp 417 29,2
- Kỹ thuật 301
Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD-Chuyên ngành QTKD TH
18
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
- Kinh tế 71
- Quản lý lao động 15
- Chính trị 30
3 Công nhân sản xuất 1009 70,7
- Từ bậc 3 trở lên 968
- Còn lại 41
Trình độ lao động trung cấp chiếm 29,2% cũng là quá ít. Đây là những
quản đốc phân xởng và trởng ca sản xuất. Còn chiếm đại đa số là công nhân kỹ
thuật 70,7%, hầu hết họ là công nhân của các phân xởng cơ khí, Phân xởng sản
xuất axit.
2. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
2.1 Công tác đào tạo nguồn nhân lực.
* Kế hoạch đào tạo của Nhà máy
Nhà máy Hoá chất 95 với đặc điểm là Nhà máy Hoá chất làm nhiệm vụ
sản xuất các sản phẩm thuốc phóng theo Chỉ lệnh đợc giao hàng năm. Ngoài ra
còn sản xuất kinh doanh những sản phẩm mà công nghiệp dân sinh không có khả
năng đảm bảo. Chính vì vậy, việc đào tạo đội ngũ là một trong những nhiệm vụ hết
sức quan trọng và cần thiết của Nhà máy, đặc biệt là đào tạo cho cán bộ, nhân viên
và CNKT có hiểu biết, nắm vững về chuyên ngành sản xuất của Nhà máy. Biểu 1:
Cơ cấu trình độ hiện có của Nhà máy nh sau:
TT ĐVT T.số

Chi phí đào tạo bình quân 685,87 768,56 953,24
Biểu 2: Kết quả của công tác đào tạo
Ta thấy số lợng ngời đợc đào tạo tăng liên tục qua các năm cụ thể năm
2006 tăng 16 ngời so với năm 2005, sang đến năm 2007tỷ lệ này lại tiếp tục tăng
cao hơn cụ thể là 29 ngời. Điều này chứng tỏ nhà máy rất quan tâm đến công tác
đào tạo và phát triển nhân sự.
Năm 2008, nhà máy chú trọng công tác đào tạo huấn luyện nhằm đảm bảo
an toàn lao động và nâng cao chất lợng sản phẩm. Ngoài nhiệm vụ huấn luyện th-
ờng xuyên, nhà máy dự kiến tổ chức các lớp huấn luyện về tự động hoá trong
SXTP, phân tích kiểm tra nguyên liệu sản phẩm thuốc phóng, Công nghệsản xuất
RDX.
Để xây dựng và phát triển CNQP trong thời kỳ mới, góp phần xây dựng
Quân đội chính quy tinh nhuệ và từng bớc hiện đại, thực hiện sự nghiệp CNH-
HĐH đất nớc, công tác Đào tạo của Nhà máy phải đợc thực hiện, có kế hoạch, tổ
chức chặt chẽ, khoa học góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, CNKT vững về chính
trị, giỏi về quản lý và chuyên môn nghiệp vụ, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ của Nhà máy trong các năm trớc mắt và chuẩn bị cho lâu
dài.
Công tác đào tạo là một trong những nhiệm vụ chính trị vừa cơ bản trớc
mắt vừa có tính chất chiến lợc lâu dài. Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ đợc giao,
định hớng phát triển sản xuất kinh doanh trong những năm tới các bộ phận rà soát
lại đội ngũ cán bộ, CNKT trên các mặt: Số lợng, cơ cấu ngành nghề, chất lợng, độ
tuổi, khả năng ổn định trong công tác... để lập quy hoạch đào tạo. Lựa chọn cán bộ
Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD-Chuyên ngành QTKD TH
20
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
trẻ có năng lực đi đào tạo nâng cao, tuyển chọn CNV giỏi trong bộ phận mình tình
nguyện phục vụ lâu dài đa đi đào tạo phù hợp với các ngành nghề sản xuất kinh
doanh. Khi lựa chọn để giải quyết cho các đối tợng đi học phải dựa trên cơ sở quy
hoạch, nhu cầu bố trí, sử dụng và tình hình thực tế của Nhà máy theo từng thời kỳ.

Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
luyện chính quy có nhiều u điểm nh kiến thức có tính hệ thống và tầm khái quất
cao, cách tiếp cận mới mẻ, điều kiện học tập thuận lợi. Tuy nhiên, hạn chế của
huấn luyện chính quy là buộc ngời đợc huấn luyện phảI tách rời công việc, làm
ảnh hởng đến hoạt động chung của doanh nghiệp, nhiều khi nội dung không sát
với mục đích đào tạo, chi phí cao.
Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên là hoạt động đầu t đem lại lợi ích
to lớn và lâu dài nhất, ý thức đợc điều này nhà máy đã chú trọng tới công tác đào
tạo lao động. Khi mới thành lập cán bộ công nhân viên trong nhà máy cha đợc
tuyển chọn kỹ càng, cha có nghiệp vụ chuyên môn cao. Vấn đề đặt ra đối với nhà
máy là phải làm sao đề có đợc một đội ngũ lao động phù hợp với tình hình mới mà
vẫn đảm bảo công ăn việc làm cho ngời lao động. Giải pháp duy nhất mà nhà máy
đã chọn là đào tạo lại là chính và tuyển chọn bổ sung nếu thấy cần thiết. Sau khi
xác định đợc nhu cầu đào tạo, các nhà quản trị công tác đào tạo và phát triển lại
phải trả lời câu hỏi là nên lựa chọn phơng pháp đào tạo nào đối với ngời lao động
của mình để đáp ứng đợc về mặt chất lợng, thời gian và ít tốn kém nhất, ở nhà máy
hoá chất 95 hiện nay thờng sử dụng một số biện pháp sau:
Gửi ngời tham gia vào các lớp đào tạo thờng kỳ hàng năm của trờng
THCNQP để củng cố và cập nhật kiến thức cho công nhân nhà máy. Phơng pháp
này thờng đợc dùng đối với công nhân viên chủ yếu là công nhân sản xuất.
Gửi cán bộ đi học tại các trờng đại học chủ yếu là những ngời chuẩn bị đ-
ợc bố trí vào một vị trí quản lý các phân xởng. Còn các chuyên ngành khác thì th-
ờng là những ngời trong nhà máy tự bỏ tiền đI học để nâng cao trình độ.
Biểu 3. Các phơng pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại nhà máy.
Phơng pháp áp dụng cho Thực hiện tại
CBQL CNSX Nơi làm việc Ngoài NLV
1. Dạy kèm 0 V V 0
2. Gửi đi các trờng V V 0 V
3. Dự hội nghị V 0 V
4. Luân chuyển công tác V V v

sử dụng dụng cụ mô phỏng.
Kèm cặp hay còn gọi là huấn luyện tại chỗ là phơng pháp sử dụng những
nhân viên có tay nghề cao, kinh nghiệm làm việc để kèm cặp nhân viên mới vào
nghề. Để đảm bảo cho phơng pháp này đạt hiệu quả cao, ngời đợc giao kèm cặp
không chỉ là ngời có chuyên môn cao mà còn phảI biết tạo ra bầu không khí tin t-
ởng và giúp đỡ lẫn nhau.
Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD-Chuyên ngành QTKD TH
23
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Đào tạo nghề là hình thức kết hợp học lý thuyết với kèm cặp tại nơi làm
việc, thờng đợc áp dụng trong công việc đào tạo các công nhân kỹ thuật, làm nghề
thủ công. Đối với nhân viên ngành thơng mại ít áp dụng phơng pháp đào tạo này.
Sử dụng dụng cụ mô phỏng là phơng pháp đào tạo dựa vào các mô hình
giống nh thực tế. Ngày nay với sự trợ giúp của công nghệ tin học và các chuyên
gia đào tạo đã đa vào chơng trình đào tạo các dụng cụ mô phỏng hiện đại, giúp
cho việc huấn luyện bớt tốn kém nhng có chất lợng cao.
Đối với Nhà máy Hoá chất 95 thì số lợng lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng
và giữ vai trò hết sức quan trọng đối với công việc kinh doanh của nhà máy. Do đó
nhà máy cũng cần có những hình thức phù hợp nhằm nâng cao chất lợng đội ngũ
lao động này. Nhà máy thờng xuyên dùng phơng pháp hớng dẫn và đào tạo tại nơi
làm việc bằng cách sử dụng và giao cho những ngời có tay nghề cao kèm cặp, h-
ớng dẫn chỉ bảo cho những công nhân có trình độ thấp hơn ngay trong quá trình
làm việc, tạo điều kiện cho họ có cơ hội học hỏi và thực hành ngay tại chỗ từ đó
khả năng nâng cao chất lợng công việc của từng cá nhân. Bên cạnh đó nhà máy
còn thờng xuyên khuyến khích công nhân theo học các khoá tại các khoá tại các
trung tâm dạy nghề hoặc các lớp tại chức ở một số trờng đại học thuộc khối kỹ
thuật. Nhà máy còn áp dụng phơng pháp đào tạo ngắn ngày cho công nhân ở các
phân xởng đợc tổ chức tại nhà máy . Cụ thể ở các dây chuyền sản xuất để nâng
cao tay nghề. Nhà máy cũng khuyến khích lực lợng lao động này tham gia các
khoá tại chức một số trờng đại học.

- Có bằng tốt nghiệp phổ thông trung học;
- Có đủ thời gian công tác chính thức tại nhà máy tới thời điểm xét đi học
theo quy định:
Đủ 02 năm đối với các đối tợng xin đi học sơ, trung cấp;
Đủ 04 năm đối với các đối tợng có trình độ 12/12; sơ cấp xin đi học Cao
đẳng, Đại học;
Đủ 03 năm đối với các đối tợng có trình độ trung cấp trở lên xin đi học
Cao đẳng, Đại học.
- Ngời có sức khoẻ tốt để phục vụ học tập và công tác; ngời có độ tuổi phù
hợp để sử dụng lâu dài;
- Có trình độ năng lực công tác phù hợp với công việc cần phát triển lên mức
cao hơn để sử dụng lâu dài vào các lĩnh vực quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ;
- Có lý lịch gia đình; bản thân trong sạch rõ ràng, có phẩm chất t cách đạo
đức tốt, không vi phạm pháp luật, kỷ luật Quân đội, nội quy quy định của đơn vị bị
xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên, không vi phạm an toàn giao thông đủ tiêu
Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD-Chuyên ngành QTKD TH
25

Trích đoạn Hoàn thiện việc xác định công tác đào tạo
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status