luận văn thạc sĩ Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần Điện ảnh Truyền hình giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020 - Pdf 27

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tôi về lĩnh vực “Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần
Điện ảnh Truyền hình giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020”. Từ những kinh
nghiệm của người đã có quá trình công tác gần 5 năm tại công ty cổ phần
Điện ảnh Truyền hình, các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung
thực, các giải pháp đưa ra xuất phát từ kinh nghiệm thực tiễn và chưa từng
được ai công bố.
Tác giả NGUYỄN THANH HẢI
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ iv
LỜI MỞ ĐẦU 1
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
APEC : (Asia Pacific Economic Cooperation): Tổ chức hợp tác kinh
tế Châu Á Thái Bình Dương
ADB : (The Asian Development Bank): Ngân hàng phát triển Châu Á
BVHTT : Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
CB.CNV : Cán bộ công nhân viên
CHXHCN : Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Ma trận EFE : (External factors environment matrix): Ma trận đánh giá các
yếu tố bên ngoài
FDI : (Foreign Direct Investment): Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Bảng 1.5. Ma trận QSPM
Bảng 2.1. Các ngành nghề kinh doanh chính
Bảng 2.2. Bảng báo cáo các số liệu tài chính trong 03 năm 2012,2013,2014
Bảng 2.3. Kế hoạch và kết quả thực hiện kết quả kinh doanh của từng bộ phận
Bảng 2.5. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) của VINEMATIM
Bảng 2.6. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
Bảng 2.7. Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Bảng 2.8. Kết quả tổng hợp khảo sát
Bảng 2.9. Kết quả bằng phiếu điều tra
Bảng 2.10.Bảng tổng hợp ngành nghề của nhân viên
Bảng 2.11.Trình độ chuyên môn của cán bộ trong các phòng ban
Bảng 3.1. Phân tích ma trận TOWS
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình hoạt động kinh doanh luôn vận động và biến đổi không ngừng
theo các quy luật. Sự vận động đó là một tất yếu khách quan do sự biến động
của môi trường ngoài. Trong một mối quan hệ hữu cơ thì một tổ chức kinh
doanh là một mắt xích trong cả một hệ thống, do đó khi môi trường ngoài
thay đổi đều dẫn tới những biến đổi trong hoạt động kinh doanh của tổ chức.
Tuy nhiên sự vận động đó của quá trình kinh doanh không phải là ngẫu nhiên,
bất tuân quy luật mà nó là những biểu hiện của sự vận động của các quy luật
khách quan trong các điều kiện cụ thể. Như vậy hướng vận động của hoạt
động kinh doanh cũng có thể nhận thức được nếu chúng ta nhận thức được
biểu hiện của các quy luật khách quan chi phối hoạt động kinh doanh của tổ
chức.
Hướng đi của doanh nghiệp trong tương lai được hiểu là chiến lược kinh
doanh của nó. Để tồn tại và phát triển trong kinh doanh, doanh nghiệp cần
phải thiết lập những hướng đi cho mình, nghĩa là vạch ra xu thế vận động cho
tổ chức và tuân theo những xu thế vận động đó. Quá trình trên thực chất là

Từ khi chiến lược được áp dụng vào kinh doanh và nhận thức được tầm
quan trọng của quản trị chiến lược cũng như công tác hoạch định chiến lược
kinh doanh, rất nhiều các học giả trong và ngoài nước đã có những công trình
nghiên cứu về quản trị chiến lược nói chung và công tác hoạch định chiến
lược kinh doanh nói riêng với các phạm vi và đối tượng nghiên cứu khác
nhau.
1.2.1. Nghiên cứu trong nước
Những công trình nghiên cứu về mặt lý luận có thể kể đến như giáo trình
và silde bài giảng môn Quản trị chiến lược của Trường Đại học Thương mại,
Quản trị doanh nghiệp thương mại của GS.TS Phạm Vũ Luận, Quản trị doanh
nghiệp của PGS.TS Phạm Công Đoàn, Chiến lược kinh doanh quốc tế của
GS.TS. Nguyễn Bách Khoa,… Những tác phẩm này về cơ bản đều là những
lý luận tổng quan về quản trị chiến lược và hoạch định chiến lược kinh doanh.
Những công trình nghiên cứu mang tính thực tiễn trong phạm vi một
doanh nghiệp cụ thể nào đó có thể kể đến là những luận văn tốt nghiệp của
sinh viên các trường kinh tế. Những năm trước đây, sinh viên trường Đại học
Thương mại cũng có làm luận văn tốt nghiệp và luận văn thạc sỹ kinh tế về đề
tài hoạch định chiến lược kinh doanh, có thể kể đến như:
- Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC
của sinh viên Đào Thị Thúy, khoa Quản trị kinh doanh.
3
- Hoạch định chiến lược kinh doanh của Tổng Công Ty Lắp Máy Việt
Nam do sinh viên Trịnh Vũ Thắm - Khoa Quản trị kinh doanh Trường Đại
Học Thương Mại.
- Hoạch định chiến lược kinh doanh ở Công Ty Bánh Kẹo Hải Châu do sinh
viên Phạm Thị Sức khoa Quản trị kinh doanh Trường Đại Học Thương Mại.
- Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty sản
xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu PROSIMEX - Bộ thương mại của sinh
viên Nguyễn Thị Thiết, khoa Quản trị doanh nghiệp.
Trong những công trình nghiên cứu trên cũng đã hệ thống lại những lý

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu vào nghiên cứu các nội dung hoạch định chiến lược kinh
doanh công ty kinh doanh nói chung và của công ty cổ phần Điện ảnh Truyền
hình giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020 trên thị trường nội địa.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Dữ liệu thu thập về thực trạng hoạt động kinh doanh
là các dữ liệu thu thập từ năm 2010 đến năm 2014. Hướng giải pháp của đề tài
là hoạch định chiến lược kinh doanh hướng đến năm 2020.
- Phạm vi không gian: Hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty cổ
phần Điện ảnh Truyền hình giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020.
- Phạm vi nội dung:
Các bước và nội dung các bước quy trình hoạch định chiến lược kinh
doanh, và các hoạt động trong quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh
của công ty.
Tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chuyên của công ty. Nêu lên thực
trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạch định phương hướng chiến lược
kinh doanh trong các năm tới của công ty ở các lĩnh vực kinh doanh chủ đạo.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Nguồn thứ cấp:
- Thông tin về môi trường vĩ mô, thông tin về ngành, đơn thư, khách
hàng. Các thông tin có tính nội bộ của doanh nghiệp.
- Thu thập tài liệu, số liệu từ các phòng ban chuyên môn của công ty:
phòng hành chính nhân sự, phòng tài chính kế toán, phòng kĩ thuật, phòng thị
trường, phòng vật tư.
- Các thông tin từ mạng Internet, website, facebook của công ty.
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh định kì tại công ty.
- Các đề tài nghiên cứu khác có liên quan.
5
- Định hướng tầm nhìn của chiến lược, sức mạng kinh doanh, định

Truyền hình giai đoạn từ 2015 đến năm 2020.
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA CÔNG TY KINH DOANH
1.1. Một số vấn đề cơ bản về hoạch định chiến lược kinh doanh
1.1.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh và hoạch định chiến lược kinh
doanh
 Khái niệm chiến lược kinh doanh:
Để hiểu rõ khái niệm chiến lược kinh doanh trước hết chúng ta cần hiểu
rõ thế nào là chiến lược và chiến lược gợi cho chúng ta những ý nghĩ gì?
Theo cẩm nang kinh doanh Harvard thì chiến lược là một thuật ngữ xuất
phát từ Hy Lạp với hai từ “stratos” có nghĩa là quân đội, bầy, đoàn và từ
“agos” với nghĩa là điều khiển, lãnh đạo
Chiến lược được sử dụng đầu tiên trong quân sự để chỉ các kế hoạch lớn,
dài hạn được xây dựng trên cơ sở những thông tin chắc chắn. Thông thường
người ta hiểu chiến lược chính là khoa học và nghệ thuật chỉ huy quân sự,
được ứng dụng để lập kê hoạch tổng hợp và tiến hành những chiến dịch có
quy mô lớn.
Từ thập kỷ 60 của thế kỷ XX, thuật ngữ chiến lược được sử dụng trong
nhiều lãnh vực của xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế và thuật ngữ
chiến lược kinh doanh ra đời.
Theo giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại của tác giả GS.TS.
Phạm Vũ Luận, “chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là kế hoạch tổng
quát, toàn diện nhằm định hướng phát triển và tạo ra thay đổi về chất bên
trong doanh nghiệp”.
Theo Fred R. David: Chiến lược kinh doanh là những phương tiện để đạt
đến mục tiêu dài hạn. Chiến lược kinh doanh có thể gồm có sự phát triển về
địa lý, đa dạng hóa hoạt động, sở hữu hóa, phát triển sản phẩm, thâm nhập thị
trường, cắt giảm chi tiêu, thanh lý, liên doanh. (Fred R. David, Khái luận về
quản trị chiến lược, bản dịch, NXB Thống kê, 2006).

người lao động và công việc kinh doanh”.
Còn theo Irving thì: “Hoạch định chiến lược là quá trình chính gồm cả
các chiến lược thay thế để thực hiện những mục tiêu, nó phải phù hợp với
những kiến thức đã được đánh giá một cách có hệ thống qua những điểm
mạnh, yếu, nội tại và môi trường kinh doanh”.
Tuy các tác giả có nhiều cách diễn đạt quan điểm của mình khác nhau
nhưng tất cả đều có điểm chung cho rằng hoạch định chiến lược là việc xác
định các mục tiêu của doanh nghiệp và các phương pháp sử dụng để đạt được
9
các mục tiêu đó. Có thể hiểu khái niệm hoạch định chiến lược như sau:
“Hoạch định chiến lược là quá trình đề ra các mục tiêu, các công việc cần
phải thực hiện của công ty, tổ chức những nghiên cứu để chỉ rõ những nhân tố
chính của môi trường bên ngoài và bên trong doanh nghiệp, xây dựng mục
tiêu dài hạn, lựa chọn trong số chiến lược thay thế” (Theo Giáo trình quản trị
chiến lược – PGS.TS. Lê Văn Tâm, NXB Thống Kê 2000).
Tóm lại, hoạch định chiến lược kinh doanh là một quá trình tư duy nhằm
tạo lập chiến lược kinh doanh trên cơ sở nghiên cứu và dự báo các thông tin
cơ bản.
Hoạch định chiến lược kinh doanh là tập hợp các hành động, quyết định
của lãnh đạo hướng tới việc soạn thảo các chiến lược chuyên biệt nhằm thực
hiện mục tiêu của tổ chức.
1.1.2. Phân loại chiến lược kinh doanh
Phân loại chiến lược kinh doanh là một công việc quan trọng mà tại đó
các nhà quản trị cần lựa chọn những chiến lược phù hợp với mục tiêu đề ra
cũng như phù hợp với nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận trong doanh
nghiệp hay toàn doanh nghiệp.
 Xét theo quy mô và chức năng lao động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp mà nhà quản trị có thể lựa chọn ba chiến lược cơ bản sau:
Chiến lược công ty: Đây là chiến lược cấp cao nhất của tổ chức hoặc
doanh nghiệp có liên quan đến các vấn đề lớn, có tính chất dài hạn và quyết

đạt được.
 Căn cứ vào phạm vi của chiến lược, người ta chia chiến lược kinh doanh
thành hai loại:
Chiến lược tổng quát: Đề cập đến những mục tiêu chung, những vấn đề
trọng tâm có ý nghĩa lâu dài quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
Chiến lược bộ phận: Đây là chiến lược cấp hai, thông thường trong
doanh nghiệp, loại chiến lược này bao gồm: Chiến lược giá cả, chiến lược sản
phẩm và chiến lược phân phối cho từng giai đoạn ngắn hạn hay trung hạn của
chiến lược tổng quát.
 Phân loại theo hướng tiếp cận chiến lược, ta có các chiến lược như sau:
Chiến lược tập trung: Chỉ tập trung vào những điểm then chốt có ý nghĩa
quyết định đối với sản xuất kinh doanh của công ty chứ không dàn trải các
nguồn lực.
Chiến lược dựa trên ưu thế tương đối: Tư tưởng hoạch định chiến lược là
dựa trên sự phân tích, so sánh sản phẩm hay dịch vụ của mình so với các đối
11
thủ cạnh tranh, tìm ra điểm mạnh của mình làm chỗ dựa cho việc hoạch định
chiến lược kinh doanh.
Chiến lược sáng tạo tấn công: Chiến lược kinh doanh dựa trên sự khai
phá mới để giành ưu thế trước đối thủ cạnh tranh.
Chiến lược tự do: Là chiến lược không nhắm vào các yếu tố then chốt
mà khai thác những nhân tố bao quanh nhân tố then chốt.
1.1.3. Vai trò của chiến lược kinh doanh và hoạch định chiến lược kinh doanh
 Vai trò của chiến lược kinh doanh:
Trước hết chúng ta phải khẳng định rằng mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh phải hướng vào mục tiêu xác định. Mục tiêu đó sẽ là động lực chính
thúc đẩy doanh nghiệp nỗ lực hành động để đạt được nó. Thường thì các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều có những mục tiêu giống
nhau là xâm nhập thị trường, tăng lợi nhuận, mở rộng thị phần,…Nếu như các
mục tiêu này không được xác lập rõ ràng thì chẳng khác nào doanh nghiệp

yếu của doanh nghiệp cũng như nhưng thời cơ và đe dọa của môi trương kinh
doanh. Tất cả đều được phản ánh chính xác trong chiến lược kinh doanh. Do
vậy, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ gắn chặt với thực trạng của doanh
nghiệp. Các nhà quản trị biết được sẽ khai thác những ưu thế cạnh tranh nào,
tận dụng nhưng thời cơ nào. Một kết quả tất yếu là hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh sẽ rất cao.
 Vai trò của hoạch định chiến lược kinh doanh:
Một doanh nghiệp tồn tại trong một môi trường thay đổi gồm những thay
đổi về công nghệ, trong các giá trị xã hội, trong tập quán tiêu dùng, trong các
điều kiện kinh tế, trong các chính sách thì có thể gặp những nguy cơ, thách
thức cũng như những cơ hội lớn. Điều này đặc biệt quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì thế mà bất kỳ một doanh nghiệp
nào từ khi được thành lập đều phải hoạch định cho mình một chiến lược kinh
doanh để triển khai thực hiện nhằm thích ứng với những biến động của môi
trường kinh doanh, có thể nhìn nhận vai trò của hoạch định chiến lược kinh
doanh chủ yếu như sau:
Hoạch định chiến lược giúp doanh nghiệp phác thảo được chiến lược để
đạt được lợi thế cơ bản trong kinh doanh. Sản phẩm chủ yếu của quá trình
hoạch định chiến lược kinh doanh chính là chiến lược kinh doanh. Chính nhờ
có chiến lược mà doanh nghiệp có thể thực hiện quản trị một cách hiệu suất
hơn, tăng thế lực và lợi thế cạnh tranh để đạt được hiệu quả kinh doanh một
cách chủ động.
13
Hoạch định chiến lược cho phép hình dung và trình bày tương lai của
doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích và dự báo thay đổi của môi trường, các
nhà hoạch định cho thấy tương lai của doanh nghiệp từ hiện tại. Hoạch định
chiến lược làm cho doanh nghiệp luôn giữ vững được hướng đi của mình mà
không sợ bị lệch hướng.
Hoạch định chiến lược cũng giúp doanh nghiệp làm sáng tỏ những dữ
liệu quan trọng nhất, nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm. Nhờ thực

định chiến lược bao gồm các bước sau:
- Bước 1: Xem xét tầm nhìn chiến lược và sứ mạng kinh doanh của công
ty kinh doanh.
- Bước 2: Phân tích môi trường bên ngoài của công ty kinh doanh (EFE).
- Bước 3: Phân tích các yếu tố nội bộ công ty kinh doanh (IFE).
- Bước 4: Xác lập các mục tiêu chiến lược kinh doanh và xác lập chiến
lược kinh doanh thế vị.
- Bước 5: Đánh giá lựa chọn chiến lược kinh doanh để theo đuổi
(QSPM) của công ty kinh doanh.
- Bước 6: Xác định các nguồn lực cho chiến lược kinh doanh của công ty
kinh doanh.
1.2.1. Xem xét tầm nhìn chiến lược và sứ mạng kinh doanh của công ty kinh
doanh
 Xem xét tầm nhìn chiến lược:
Tầm nhìn chiến lược là một hình ảnh, tiêu chuẩn, hình tượng độc đáo, là
định hướng cho tương lai, là khát vọng của doanh nghiệp về những điều mà
doanh nghiệp muốn đạt tới. Tầm nhìn chiến lược cần phải đảm bảo:
- Đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
- Giữ một khoảng cách đủ xa về thời gian cho phép có những thay đổi
lớn nhưng cũng đủ gần để tạo được sự tận tâm và dốc sức của tập thể trong
doanh nghiệp.
- Có khả năng tạo nên sự tập trung nguồn lực doanh nghiệp có lưu ý đến
qui mô và thời gian, thường xuyên được kết nối bởi các nhà quản trị cấp cao.
Vai trò của tầm nhìn chiến lược: Tầm nhìn chiến lược có vai trò rất quan
trọng nó giúp kiểm soát được ngành kinh doanh của mình, và chấp nhận chịu
trách nhiệm cho mỗi quyết định doanh nghiệp đưa ra. Tầm nhìn chiến lược
doanh nghiệp về cơ bản là hướng tiếp cận tiên phong đối với lĩnh vực kinh
doanh mà doanh nghiệp đang theo đuổi. Khi hoạch định tầm nhìn chiến lược
và phổ biến nó tới các nhân viên cũng như cộng đồng, nó sẽ giúp các khách
15

hóa lợi nhuận với chi phí bỏ thêm nó càng ít càng tốt.
Tạo lợi thế trên thị trường: Tuy nhiên vào những thời kì nhất định,
doanh nghiệp có thể đầu tư thêm nhiều vốn và tỉ lệ sinh lợi thấp nếu nó bỏ
16
qua mục tiêu nóng bỏng đầu tiên để đạt được mục tiêu thứ hai; tạo thế lực trên
thị trường. Doanh nghiệp muốn tìm cho mình một vị trí tốt, được nhiều người
tiêu dùng biết đến, có tiếng tăm thì có thể bỏ thêm nhiều chi phí đề đổi lấy
tiếng tăm đó mà chưa chắc lợi nhuận tăng thêm cùng tỉ lệ.
Bảo đảm an toàn trong kinh doanh: Kinh doanh luôn gắn liên với may
rủi. Chiến lược kinh doanh càng táo bạo, cạnh tranh càng khốc liệt thì khả
năng thu lợi lớn nhưng rủi ro cũng thường gặp.
Bảo vệ môi trường và bản sắc văn hóa: Mỗi doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh luôn phải đặt mục tiêu bảo vệ môi trường và bản sắc văn hóa
song hành cùng với mục tiêu kinh tế.
1.2.2. Phân tích môi trường bên ngoài của công ty kinh doanh (EFE)
Trong quá trình hoạt động tồn tại và phát triển doanh nghiệp luôn chịu
tác động của môi trường kinh doanh, các yếu tố môi trường biến động có ảnh
hưởng sâu rộng đến toàn bộ các bước của quá trình xây dựng chiến lược. Do
đó phải phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài của doanh nghiệp. Đây là
công việc tiến hành nghiên cứu để dự báo được những ảnh hưởng của các yếu
tố này đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong chu kỳ chiến lược.
Trước hết phải nắm bắt được các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh bên
ngoài, bao gồm môi trường vĩ mô và vi mô.
 Môi trường vĩ mô:
Việc phân tích môi trường vĩ mô giúp doanh nghiệp trả lời một phần cho
câu hỏi: doanh nghiệp đang trực diện với những gì? Đâu sẽ là cơ hội hay
thách thức cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai?
Mặc dù có nhiều yếu tố của môi trường vĩ mô cần được nghiên cứu đến,
nhưng có năm yếu tố chủ yếu không thể không nghiên cứu: yếu tố kinh tế,
yếu tố chính phủ và chính trị, yếu tố xã hội, yếu tố tự nhiên và yếu tố công

vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của địa phương nơi doanh nghiệp kinh
18
doanh xây lắp các công trình điện, tạo nhiều thuận lợi để doanh nghiệp giảm
các khoản chi phí như di chuyển nhân sự, lán trại, di chuyển thiết bị, quản lý
trong quá trình thực hiện dự án và phát sinh các nhu cầu vật tư hàng hóa theo
mùa vụ định kỳ hàng năm, nhu cầu từng vùng thị trường.
Các yếu tố công nghệ: Môi trường công nghệ ảnh hưởng lớn và tác động
mạnh mẽ trực tiếp tới chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp. Đặc biệt
là trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế thế giới đang diễn ra may chóng cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ nhanh như vũ bão và đang trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp, làm chao đảo nhiều lĩnh vực nhưng đồng thời cũng
lại xuất hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới, hoàn thiện hơn. Sự biến đổi công
nghệ mới xuất hiện sẽ tạo ra cơ hội cũng như nguy cơ đối với các doanh
nghiệp
Các yếu tốt môi trường quốc tế: Khu vực hóa và toàn cầu hóa là một xu
hướng tất yếu mà mọi doanh nghiệp, mọi ngành, mọi quốc gia đều phải
hướng tới. Tuy nhiên vẫn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là sức cạnh tranh
ở môi trường quốc tế là phức tạp hơn, gay gắt hơn do sự khác nhau về văn
hóa, chính trị, xã hội.
 Môi trường vi mô
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và các yếu tố ngoại
cảnh đối với doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong
ngành kinh doanh đó. Theo M. Porter [ ] “ môi trường kinh doanh luôn luôn
có năm yếu tố tác động đến hoạt động của doanh nghiệp”. Mối quan hệ năm
yếu tố này được thể hiện trong hình 1.2.
19
Hình 1.2. Mô hình năm áp lực cạnh tranh của Michael E. Porter
(Nguồn: Michael E. Porter. 1985. Competitive Strategy. New York: Free Press)
Phân tích áp lực thương lượng của khách hàng (người mua):
Khách hàng là một bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh

Thứ nhất, cường độ cạnh tranh trong ngành phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố khác nhau:
- Số lượng các đối thủ cạnh tranh, số lượng các đối thủ cạnh tranh
ngang sức, kết cấu các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
- Tốc độ tăng trưởng của ngành: tốc độ tăng cao thì cường độ cao và
21
ngược lại.
- Đối với một số ngành có chi phí cố định va chi phí dự trữ lớn thì
cường độ cạnh tranh rất lớn.
- Sự khác biệt về mức độ phức tạp giữa các đối thủ cạnh tranh.
- Những hàng rào cản trở rút lui khỏi ngành.
Thứ hai, phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp:
Trước hết phải nhận biết được đối thủ cạnh tranh trực tiếp của mình là
ai? Thông thường chúng ta nhận biết họ thông qua các tín hiệu trên thị trường.
Sau khi nhận biết được đối thủ cạnh tranh trực tiếp, ta sẽ tiến hành phân tích
các mặt mạnh, mặt yếu của đối thủ cạnh tranh, phân tích mục đích cần đạt
được của họ là gì? Phân tích chiến lược hiện tại của họ, tiềm năng mà họ có
thể khai thác các khả năng cần phân tích:
- Khả năng tăng trưởng của đối thủ cạnh tranh, hiện nay quy mô hiệu
suất là lớn hay nhỏ.
- Khả năng thích nghi.
- Khả năng phản ứng, khả năng đối phó với tình hình.
- Khả năng chịu đựng, kiên trì.
Phân tích áp lực thương lượng của người cung cấp:
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra ổn định,
liên tục doanh nghiệp cần phải có quan hệ với các nhà cung cấp các yếu tố
đầu vào như: vật tư, thiết bị, lao động và tài chính Doanh nghiệp cần có
quan hệ lâu dài, ổn định với các nhà cung cấp. Tuy nhiên, vì mục tiêu lợi
nhuận mà các nhà cung cấp luôn tìm cách gây sức ép cho doanh nghiệp, một
số trường hợp nhà cung cấp gây áp lực đối với doanh nghiệp:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status