I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong “Chin lưc pht trin gio dc 2001 – 2010” số 201/2001/QĐ
mc 5.2 đã chỉ rõ
!"#$%&'()*
#!"(+(%(,",)-.%/
01/(2345((%67,%26
!38,889::;#$%&")(<. Nói cch
khc, nhiệm v của nhà trường là =->*#?@.A&.1
B(C.1(#B%C< – @#D@
D@#.#EF@:.#GHIJKLM
Chính vì vậy mà phương php dạy học tích cực đã đề ra cc đặc trưng
cơ bản:
- Dạy học thông qua các hoạt động của HS.
- Chú trọng rèn luyện phương php tự học.
- Tăng cường học tập c th, phối hp với học tập hp tc.
- Kt hp đnh gi của thầy với tự đnh gi của trò.
Nói về Hóa học, đó là một môn khoa học thực nghiệm. Hóa học đòi
hỏi ở HS rất nhiều về năng lực tư duy, phân tích và khả năng tìm tòi sng
tạo đ nắm vững kin thức. Muốn đp ứng đưc yêu cầu này thì người GV
cần tăng cường pht huy sự tích cực, tự gic, chủ động, sng tạo của HS
khi giải quyt cc tình huống khc nhau trong học tập và thực tiễn ở mức
độ cao nhất, cần bin HS thành những người nghiên cứu, có nhiệm v và
nhu cầu dành lấy những kin thức mới về Ho học. Bởi vì “học” là qu
trình kin tạo: HS tìm tòi, khm ph, pht hiện, luyện tập, khai thc và xử
lý thông tin,…tự hình thành hiu bit, năng lực và phẩm chất.
Từ những lẽ trên kt hp với kinh nghiệm giảng dạy tôi chọn đề tài
nghiên cứu: “Vận dụng phương pháp tình huống trong dạy học về
anđehit, xeton, axit cacboxylic – chương trình hóa học lớp 11” với mong
muốn nghiên cứu kỹ hơn về tính hiệu quả và khả thi trong việc pht huy
tính tích cực học tập của HS. Đề tài sẽ nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy
học nêu vấn đề, dạy học tình huống; thit k cc tình huống, cc gio n có
b) Dạy học tình huống
Có nhiều cch hiu khc nhau về dạy học tình huống:
- Theo PGS. Phan Trọng Ngọ: PPDH bằng tình huống là GV cung
cấp cho HS tình huống dạy học, HS tìm hiu, phân tích và hành động
trong tình huống đó. Kt quả là HS thu nhận đưc cc tri thức khoa học,
thi độ và cc kĩ năng hành động (trí óc và thực tiễn) sau khi giải quyt
tình huống đã cho.
- Dạy học tình huống là hình thức dạy học dựa trên tình huống có vấn
đề giúp HS nhận thức nó, chấp nhận tìm lời giải thông qua “hoạt động hp
tc” giữa thầy và trò, pht huy tính độc lập của HS kt hp với sự hướng
dẫn của GV.
- Dạy học tình huống là một quan đim dạy học, trong đó việc dạy học
đưc tổ chức theo chủ đề phức hp gần với cc tình huống thực của cuộc
sống và nghề nghiệp. Qu trình học tập đưc tổ chức trong một môi trường
học tập tạo điều kiện kin tạo tri thức theo c nhân và trong mối quan hệ xã
hội của việc học tập.
Học theo tình huống Học theo hệ thống
Cc tình huống của cuộc sống Cấu trúc chuyên môn
Cc năng lực của người học
Hệ thống tri thức, kỹ năng chuyên
môn
c) Ưu điểm và hạn chế của dạy học theo tình huống
• Ưu điểm
- Cung cấp một môi trường sư phạm lí tưởng cho HS tổ chức cc hoạt
động học tập của mình. Trong môi trường đó, HS đưc trực tip làm việc
với đối tưng học tập, tự mình “bóc tch” nội dung học tập đưc chứa
đựng trong tình huống.
- HS không tip nhận nội dung học tập một cch lí thuyt mà đưc
gắn liền với một tình huống c th, đin hình. Thu hút sự chú ý của HS
vào tài liệu học tập, tạo nhu cầu, kích thích hứng thú nhận thức và những
2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY VÀ HỌC THEO TÌNH HUỐNG
TRONG MÔN HÓA HỌC LỚP 11 THPT
Theo khảo st cho thấy ở trường THPT hiện nay có p dng một số
phương php giảng dạy, tuy nhiên chủ yu vẫn là phương php thuyt trình
kt hp phấn bảng. Qua thực trạng dạy và học môn hóa ở trường THPT ta
thấy thời gian dành cho học sinh hoạt động trong một tit học qu ít, hình
thức hoạt động qu đơn điệu mà chủ yu nghe thầy đọc chép vào vở, học
sinh ít động não chủ động tích cực xây dựng bài. Do đó trong dạy học cần
làm cho học sinh thành chủ th hoạt động bằng một số biện php sau: Vận
dng phương php tình huống trong dạy học hóa học,…. Trong số cc môn
học đưc đào tạo hiện nay ở bậc THPT thì Hóa học còn là môn khoa học
có ứng dng nhiều trong thực t. Từ đó cho thấy hóa học là môn học cần
thit và quan trọng trong cc trường THPT. Đồng thời, hóa học còn là một
môn thi đại học khối A nên có phương php học tốt môn hóa giúp HS đạt
kt quả tốt trong cc kì thi. Tóm lại, việc trin khai phương php dạy học là
công việc vô cùng cấp bch nhằm nâng cao chất lưng gio dc – đào tạo
cho trường THPT - giúp học sinh có nền tảng kin thức vững chắc cho việc
định hướng nghề nghiệp cho tương lai.
3. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC
VỀ ANĐEHIT, XETON, AXIT CACBOXYLIC - CHƯƠNG TRÌNH
HÓA HỌC LỚP 11
3.1 Chuẩn kiến thức, kĩ năng của các bài học trong chương 9 – HH11
3.1.1 Các bài học chương 9 – HH11NC
BÀI 58 (SGKHH11NC): ANĐEHIT – XETON
a. Về kin thức:
o Học sinh bit:
- Định nghĩa (khi niệm) về anđehit, xeton.
- Đặc đim cấu tạo phân tử, cấu trúc và phân loại của anđehit, xeton.
- Tính chất vật lý và tính chất hóa học đặc trưng của anđehit, xeton
và ứng dng của một số anđehit, xeton tiêu biu.
BÀI 60+61(SGKNC): AXIT CACBOXYLIC
a. Về kin thức
o Học sinh bit:
- Bit định nghĩa, phân loại và danh php của axit cacboxylic.
o Học sinh hiu:
- Vận dng kin thức cũ và phản ứng của gốc hidrocacbon của axit
cacboxylic.
- Phương php điều ch và ứng dng của axit cacboxylic.
- Hiu đưc mối liên quan giữa cấu trúc của nhóm cacboxylic và liên
kt hidro ở axit cacboxylic với tính chất vật lý của chúng.
b. Về kĩ năng
- Rèn cho học sinh phân biệt cc chất hữu cơ có nhóm chức.
- Kỹ năng gọi tên cc hp chất hữu cơ.
- Dựa vào cấu trúc dự đon tính chất vậy lý và tính chất hóa học.
c. Thi độ
Tin tưởng vào khoa học, yêu thích bộ môn hóa học, tìm hiu đưc ý
nghĩa của hóa học đối với cuộc sống.
d. Sản phẩm học tập của học sinh
- Trình bày đưc đặc đim cấu tạo của axit cacboxylic.
- Mô tả và giải thích hiện tưng của cc thí nghiệm trong bài học.
- Vit đưc cc phương trình hóa học của axit cacboxylic và đọc tên
đưc sản phẩm.
- Vit phương trình tổng qut nói chung của phản ứng oxi hóa hoàn
toàn axit cacboxylic đơn chức.
e. Trọng tâm bài học
Tính chất vật lý, tính chất hóa học, điều ch, ứng dng của axit
cacboxylic.
3.1.2 Các bài học chương 9 – HH11
BÀI 44(SGKHH11): ANĐEHIT
a. Về kin thức
e. Trọng tâm bài học
Tính chất hóa học, tính chất vật lý, điều ch, ứng dng của anđehit
BÀI 45(SGKHH11): AXIT CACBOXYLIC
a. Về kin thức
o Học sinh bit:
- Bit định nghĩa, phân loại và danh php của axit cacboxylic.
o Học sinh hiu:
- Hiu mối quan hệ giữa cấu trúc và tính chất của nhóm cacboxyl.
- Hiu đưc mối liên quan giữa cấu trúc của nhóm cacboxylic và
liên kt hidro ở axit cacboxylic với tính chất vật lý của chúng.
b. Kỹ năng
- Rèn luyện cho học sinh phân biệt cc chất hữu cơ có nhóm chức.
- Kỹ năng gọi tên cc hp chất hữu cơ.
- Dựa vào tính chất vật lý và cấu trúc dự đon tính chất hóa học.
c. Thi độ
Tin tưởng vào khoa học, yêu thích bộ môn hóa học, tìm hiu đưc ý
nghĩa của hóa học đối với cuộc sống.
d. Sản phẩm học tập của học sinh
- Trình bày đưc đặc đim cấu tạo của axit cacboxylic.
- Mô tả và giải thích đưc hiện tưng cc thí nghiệm trong bài.
- Vit đưc cc phương trình hóa học của axit cacboxylic và đọc
đúng tên sản phẩm.
- Vit phương trình tổng qut nói chung của phản ứng oxi hóa hoàn
toàn axit cacboxylic đơn chức.
e. Trọng tâm của bài học
Tính chất hóa học, tính chất vật lý, điều ch và ứng dng của axit
cacboxylic.
3.2 THIẾT KẾ HỆ THỐNG TÌNH HUỐNG ĐỂ DẠY HỌC HÓA
HỌC LỚP 11 THPT
CÁC TÌNH HUỐNG TRONG BÀI ANĐEHIT – XETON
c. Kết luận:
Axeton là dung môi rất độc và nguy him đối với sức khỏe người dùng.
Vì vậy, ta nên hạn ch việc sử dng nó.
:V=99HHZ99HHW
Tit : Định nghĩa, cấu trúc, phân loại, danh php và tính chất vật lý
Tình huống 3:Tại sao HCHO lại có tên gọi thông thường là anđehit
fomic
a. Hoàn cảnh xuất hiện tình huống:
HCHO có tên gọi thay th là Metanal và có tên gọi thông thường là
anđehit fomic.
Vậy nguồn gốc của tên gọi anđehit fomic đưc bắt nguồn từ đâu.
b. Hướng dẫn giải quyết tình huống:
Cch gọi của tên thông thường :
Tên anđehit + tên axit tương ứng
Trong cc loại kin thường chứa một loại axit là HCOOH, mà theo tên gọi
Latinh thì loài kin này có tên gọi là fomic.
Vì vậy mà axit HCOOH đưc gọi là axit fomic. Do đó, mà HCHO có
tên gọi thông thường là anđehit fomic.
c. Kết luận:
HCHO có tên gọi thông thường là anđehit fomic.
N'XN3[/"'M
SGKHH11-SGKHH11NC
Tình huống 4: Formol – Hóa chất bảo quản
a. Hoàn cảnh xuất hiện tình huống:
Vào ngày 12/05/2001, trên bo có đăng tin pht hiện một số cơ sở
sản xuất bún, bnh phở đã dùng formol đ bảo quản. Một số hộ kinh doanh
chứa hang chc tạ nội tạng thối không rõ nguồn gốc đưc bảo quản bằng
formol.
Vậy formol là gì? Việc sử dng formol trong bảo quản thực phẩm
a. Hoàn cảnh xuất hiện tình huống:
Tại sao cứ 1mol HCHO lại giải phóng ra 4mol Ag trong khi cc anđehit
đơn chức khc chỉ giải phóng ra 2mol Ag khi cho tc dng với dung dịch
AgNO
3
/NH
3
b. Hướng dẫn giải quyết tình huống:
Khi ta cho cc anđehit đơn chức (RCHO) mà tc dng với dung dịch
AgNO
3
/NH
3
thì sản phẩm thu đưc sẽ chỉ có 2mol Ag theo phản ứng:
Pưtq:
RCHO+2AgNO
3
+3NH
3
+H
2
O
→
#
RCOONH
4
+2Ag+2NH
4
NO
O
→
#
(NH
4
)
2
CO
3
+2Ag+2NH
4
NO
3
ONH
4
→ Tổng 2 qu trình:
HCHO +4AgNO
3
+6NH
3
+2H
2
O
→
#
(NH
4
. sau đó đun ống nghiệm trên ngọn lửa đèn
cồn. Quan st hiện tưng xảy ra.
b. Hướng dẫn giải quyết tình huống:
Ta thấy dây đồng khi đốt trên ngọn lửa đèn cồn sng rực và sau khi
nhúng dây đồng vào trong dung dịch ancol etylic thì dây đồng đã chuyn
thành màu đỏ của dây đồng lúc đầu. Còn đoạn dây đồng bị đốt mà không
đưc tip xúc với dung dịch thì lại có màu đen. Màu đen đó là của CuO và
khi CuO đưc nhúng trong ancol etylic thì đã xảy ra phản ứng:
C
2
H
5
OH + CuO
→
#
Cu+CH
3
CHO+H
2
O
Phản ứng này đã làm cho CuO có màu đen chuyn thành Cu màu đỏ.
Dung dịch anđehit axetic đưc sinh sẽ phản ứng với dung dịch
AgNO
3
/NH
3
đ tạo ra lớp Ag kim loại trắng sng bm vào thành ống
nghiệm.
CH
Cu + CH
3
CHO + H
2
O
Tình huống 7: Phản ứng tạo kết tủa đỏ gạch của anđehit
Bài : Axit cacboxylic: Tính chất hóa học G:V=99HHWL
a. Hoàn cảnh xuất hiện tình huống:
Cho vào ống nghiệm một ít dung dịch CuSO
4
, sau đó nhỏ từ từ đn dư
dung dịch NaOH vào ống nghiệm đn khi ta thấy trong ống nghiệm xuất
hiện phức màu xanh lam thì ta tip tc nhỏ vào ống nghiệm dung dịch
CH
3
CHO. Sau đó lắc đều ống nghiệm. Tip đó, ta đun phần trên của hỗn
hp trên ngọn lửa đèn cồn. Sau một thời gian ta thấy ống nghiệm chia làm
2 phần rõ rệt: Phần đy ống nghiệm có màu xanh lam còn phần hỗn hp
của đầu ống nghiệm có kt tủa màu đỏ gạch.
Tại sao hỗn hp trong ống nghiệm lại chia ra làm 2 phần như vậy?
b. Hướng dẫn giải quyết tình huống:
Hỗn hp trong ống nghiệm chia làm 2 phần sau khi đun nóng là do:
Dưới tc dng của nhiệt độ anđehit đã phản ứng với Cu(OH)
2
Khi ta nhỏ từ từ đn dư dung dịch NaOH vào dung dich CuSO
4
thấy
xuất hiện màu xanh lam của phức Cu(OH)
2
2
sẽ tạo ra kt tủa đỏ gạch.
Ta có th dùng phản ứng này đ nhận bit ra cc chất có chứa nhóm
chức anđehit.
Tình huống 8: Ứng dụng của ANĐEHIT
a. Hoàn cảnh xuất hiện tình huống:
Dựa vào tính chất trng gương của anđehit mà trong công nghiệp người
ta đã sử dng cc hp chất có chứa nhóm anđehit đ trng ruột phích.
Tại sao anđehit trng gương đưc mà người ta không sử dng nó trong
việc sản xuất ra ruột phích mà lại phải sử dng hp chất hữu cơ có chứa
nhóm anđehit như: Glucozo.
b. Hướng dẫn giải quyết tình huống:
Khi anđehit tc dng với dung dịch AgNO
3
/NH
3
thì sẽ sinh ra một lớp
bạc kim loại, có màu trắng sng:
RCHO + 2AgNO
3
+ 3NH
3
+ H
2
O
→
#
RCOOH + 2Ag↓ + NH
4
Biện php này rẻ tiền mà lại hiệu quả trong gia đình.
c. Kết luận:
Anđehit có rất nhiều ứng dng trong cuộc sống và nó tồn tại rất nhiều
xung quanh chúng ta. Vì vậy, ta phải bit đưc cc thuộc tính của anđehit
đ từ đó có cc cch có th làm hạn ch độc hại của anđehit đn sức khỏe
con người.
Anđehit có rất nhiều ứng dng trong thực t chẳng hạn như: Làm
thuốc khử trùng trong bệnh viện, trùng ngưng với ure, sản xuất nhựa, ngâm
tiêu bản mẫu,
Tình huống 10: Cồn khô
a. Hoàn cảnh xuất hiện tình huống:
Trước kia , cồn khô đưc sử dng làm chất đốt rất thuận li cho cc
th săn, Hoạt động ở vùng Bắc Cực hoặc những ngọn núi quanh năm
băng tuyt bao phủ.
Thực chất, cồn khô là metanđehit. Vậy nguyên nhân do đâu mà người
ta lại có th sử dng nó làm chất đốt?
a. Hướng dẫn giải quyết tình huống:
Metanđehit chy tỏa nhiệt mạnh như cồn, vì vậy đưc gọi là cồn khô.
Trước kia, cồn khô đưc sử dng làm chất đốt rất thận li cho cc th
săn, hoạt động ở vùng Bắc Cực hoặc những ngọn núi quanh năm băng
tuyt bao phủ.
Ngày nay, người ta thường dùng những chất đặc biệt đ làm cho
etanol hóa rắn ngay ở nhiệt độ thường và cũng gọi là cồn khô.
Cồn khô đưc sử dng đ nấu ăn ngay trên cc bàn tiệc vì nó an toàn
hơn so với cc bp ga nhỏ.
b. Kết luận:
Anđehit có rất nhiều ứng dng ở trong thực t. Ngoài ra, nó còn là
nguyên liệu cho nghành công nghiệp: Sản xuất keo dn, nhựa, Cồn khô,
N'XFYQ#Y7X\]C(27#*(%(3[)7T
đn dư dung dịch NH
3
vào. Sau đó, tip tc nhỏ 1 ml dung dịch HCOOH,
rồi đun nhẹ ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn. Sau 1 thời gian ta thấy có
một lớp bạc kim loại bm xung quanh thành ống nghiệm. Tại sao HCOOH
là axit mà lại có khả năng trng gương?
b. Hướng dẫn giải quyết tình huống:
Axit HCOOH có đặc đim công thức cấu tạo:
Axit hữu cơ không phản ứng với AgNO
3
/NH
3
nhưng axit HCOOH có
nhóm –CHO của anđehit nên có th phản ứng với dung dịch AgNO
3
/NH
3
đ giải phóng ra Ag.
HCOOH+2AgNO
3
+3NH
3
+H
2
O
→
#
(NH
4
đầu nữa là do:
1. Do vi khuẩn hiu khí, lưng O
2
dễ giảm xuống mức thấp nhất. Do đó,
hạn ch việc chất hữu cơ trong rưu bị phân hủy bởi vi khuẩn và bị oxi hóa.
2. Do chôn sâu trong lòng đất, hũ rưu sẽ hấp th đưc nguồn địa
nhiệt. Nguồn địa nhiệt này làm nhiệt độ rưu cũng ổn định hơn nhiều là
trên mặt đất.
3. Chất hữu cơ trong rưu sẽ hạn ch bị phân hủy do tc dng của
nhiệt độ cao.
4. Trong thời gian ủ như vậy thì anđehit đó cũng sẽ bị oxi hóa đ
chuyn thành axit hữu cơ và axit này sẽ phản ứng với ancol đ tạo ra 1 hp
chất hữu cơ mới có mùi thơm đó là este.
CH
3
COOH + C
2
H
5
OH
0
,9
+
→
¬
CH
3
COOC
2
H
b. Hướng dẫn giải quyết tình huống:
Khi bị bỏng vôi tức là ta đã vừa bị bỏng nhiệt ướt, vừa bị bỏng kiềm.
Dấm ăn có thành phần chính là axit axetic với hàm lưng nhỏ (khoảng 3-5%).
Vt bỏng do nhiệt nên phải làm mt nó
Vt bỏng do kiềm nên cần dùng thứ gì đó có tính axit đ trung hòa.
Trong cc chất đã cho thì dấm ăn có tính axit yu, kem đnh răng có
tính bazo yu, nước mắm có tính axit yu, nước có tính trung tính.
Từ đó, ta chỉ có th chọn dấm ăn hoặc nước mắm nhưng nước mắm có
hàm lưng muối cao nên có th gây xót cho vt thương. Dấm ăn có thành
phần chính là axit yu với hàm lưng nhỏ (khoảng 3-5%).
Vậy trong trường hp này ta nên chọn dấm ăn thích hp hơn cả
Vậy trong trường hp này ta nên chon đp n 1.
c. Kết luận:
Vậy trong một số trường hp bị bỏng ta nên xem xét và vận dng kin
thức đã học đ có th p dng cc phương php chữa bỏng tốt nhất đ khắc
phc hậu quả xấu nhất do bỏng gây ra. Chẳng hạn như khi bị bỏng vôi thì
ta nên dùng dấm ăn, Dấm ăn không chỉ là gia vị trong nhà bp mà nó còn
có nhiều ứng dng khc nữa trong thực t.
Tình huống 5: Khi bị ong, kiến đốt ta nên làm thế nào?
a. Hoàn cảnh xuất hiện tình huống:
Khi ta bị ong hay kin đốt thì rất đau thậm chí nó còn bị sưng tấy.
Trong dân gian, người ta thường sử dng vôi đ bôi vào vt bị ong, kin
đốt. Và thực t là vt sưng tấy đó đã giảm. Vậy vôi có tc dng như th nào
đối với nọc độc của ong, kin? Dựa vào đâu mà người ta lại làm như vậy?
b. Hướng dẫn giải quyết tình huống:
Trong nọc độc của ong, kin có chứa một loại axit HCOOH. Khi bị
ong, kin đốt tức là nó đã đem axit fomic(HCOOH) vào trong cơ th
chúng ta và nó làm cho những chỗ có chứa nọc độc đó bị sưng lên. Đ
làm giảm vt sưng đó thì ta phải làm giảm axit HCOOH bằng cch dùng
một chất nào đó có tính bazơ đ trung hòa axit. Và thực t thì vôi trong
, Mg(HCO
3
)
2
,
Khi ta đun sôi nước thì sẽ sinh ra cc chất rắn như CaCO
3
,MgCO
3
,
Bm cặn vào dưới đy ấm. Đ loại bỏ cặn này thì ta sẽ dùng
CH
3
COOH có trong dấm ăn bằng cch:
Ta cho một ít dấm ăn vào trong ấm nước đun sôi. Đn khi nước trong
ấm nguội thấy một lớp vng màu trắng xuất hiện trên mặt nước thì ta vớt
lớp vng đó đi và khi đó ta sẽ loại bỏ đưc lớp cặn bm dưới đy ấm.
2CH
3
COOH + CaCO
3
(CH
3
COO)
2
Ca + CO
2
↑ + H
2
O
OH + O
2
→ CH
3
COOH
Khi bn thì ta thường hay mở nắp ra đ lấy rưu chính vì vậy, nu ta
chia ra thành cc bình nhỏ hơn rồi đậy nắp chặt lại thì lưng rưu tip xúc
với O2 sẽ ít hơn. Do đó, ta sẽ bảo quản đưc chất lưng rưu.
c. Kết luận:
Ta có th sản xuất axit axetic (CH
3
COOH) từ etanol (C
2
H
5
OH).
Tình huống 8: Bột ngọt và axit glutamic
a. Hoàn cảnh xuất hiện tình huống:
Bột ngọt ăn ít thì kích thích sự tư duy và làm cho cc món ăn đưc
ngon hơn. Nhưng nu ăn nhiều thì lại rất có hại. Trên thực t thì bộ y t lại
khuyn co không nên lạm dng bột ngọt (mì chính). Vậy thành phần chính
của bột ngọt là gì? Nó có tc dng và tc hại như th nào đối với sức khỏe
con người?
b. Hướng dẫn giải quyết tình huống:
Bột ngọt (mì chính) là muối mononatri của axit glutamic hay
mononatri glutamat:
Công thức cấu tạo của axit glutamic là:
HOOC─CH
2
─CH
chong.
Bột ngọt đưc dùng làm gia vị nhưng vì làm tăng ion Na
+
trong cơ th
làm hại cc nơron thần kinh.
c. Kết luận:
Trong thành phần chính của bột ngọt chứa axit glutamic có tc dng
rất tốt đối với sức khỏe con người nhưng ngưc lại nó cũng chứa ion Na
+
trong cơ th làm hại cc nơron thần kinh cũng như có hại cho sức khỏe con
người. Chính vì vậy, ta không nên lạm dng nhiều bột ngọt.
Tình huống 9: Tại sao lại sử dụng AXIT LACTIC, AXIT
AXETIC, AXIT PROPIONIC trong việc bảo quản thịt cá
a. Hoàn cảnh xuất hiện tình huống: