332 Giải pháp marketing nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về sản phẩm săm, lốp xe máy Công ty Cao su Sao vàng - Pdf 27

Chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành Marketing
lời mở đầu
1.Lí do chọn đề tài
Trong quá trình đổi mới, hội nhập kinh tế, nông sản Việt Nam đã có mặt trên
nhiều nớc và đã góp phần thu ngoại tệ, tạo động lực phát triển ngành nông nghiệp
trong nớc. Hoạt động xuất khẩu nông sản Việt Nam vừa có nhiều thuận lợi và cũng
không ít khó khăn. Mặc dù hàng năm xuất khẩu nông sản hàng năm tăng 15% (Th-
ơng mại số 36/2006) nhng đạt giá trị không cao, năng lực cạnh tranh thấp. Một trong
những nguyên nhân là hoạt động xuất khẩu từ phía các nhà xuất khẩu nông sản trong
nớc còn thiếu chiến lợc kinh doanh đặc biệt là hoạt động Marketing xuất khẩu còn
thiếu đồng bộ. Vì thị trờng quốc tế là một thị trờng hấp dẫn nhng cũng đầy sự rủi ro.
Doanh nghiệp muốn thành công trên thị trờng không thể thiếu chiến lợc Marketing
xuất khẩu. Nếu không có hiểu biết đầy đủ về thị trờng nớc ngoài và chính sách
Marketing phù hợp thì doanh nghiệp rất dễ gặp nhiều rủi ro. Marketing xuất khẩu
chính là hoạt động giúp cho doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu kinh doanh nh: Lợi
nhuận hay thị phần nhờ có sự hiểu biết đầy đủ về nhu cầu và có các chính sách
Marketing phù hợp với thị trờng nớc ngoài.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản, Công ty
Đầu t Hợp tác Kinh tế Việt Lào trong thời gian qua đã đạt đợc một số thành tích
đáng kể về sản lợng lẫn kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên hoạt động Marketing xuất
khẩu vẫn còn gặp nhiều bất cập cần phải đánh giá lại và tìm ra giải pháp nhằm nâng
cao hơn nữa hiệu quả xuất khẩu của Công ty.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, nhận thấy tầm quan trọng của Marketing
đối với hoạt động xuất khẩu nông sản. Vì vậy, Đề tài Marketing xuất khẩu nhóm
hàng nông sản tại Công ty Đầu t Hợp tác Kinh tế Việt Lào đợc chọn làm chuyên
đề tốt nghiệp.
Trần Thị Loan Marketing 44A
1
Chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành Marketing
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Phân tích và đánh giá hoạt động Marketing xuất khẩu đối với mặt hàng nông

khẩu xuyên quốc gia/quốc tế, quốc lộ 1A ), nguồn hàng hoá nông sản xuất khẩu
lớn, lại có chung đờng biên giới với nớc bạn Lào, hàng hoá của nớc bạn Lào quá
cảnh Việt Nam. Đây là những điều kiện cơ bản để Nghệ An mở rộng hợp tác kinh tế
với nớc bạn Lào trong chiến lợc phát triển hợp tác toàn diện đặc biệt là của Đảng và
Nhà nớc Việt Nam chúng ta đối với nớc CHDCND Lào.
Trên cơ sở đó ngày 25/9/1998 Xí nghiệp Đầu t Hợp tác Kinh tế với nớc Cộng
hoà Dân chủ Nhân dân Lào đợc thành lập theo Quyết định số 3514/QĐ - UB của
UBND tỉnh Nghệ An.
Ngày 11/11/1999 theo quyết định số 3893/QĐ - UB của UBND tỉnh Nghệ An,
Xí nghiệp đã đổi tên: Công ty Đầu t Hợp tác Kinh tế Việt Lào. Trên cơ sở sát
nhập một số đơn vị trực thuộc Công ty Thơng mại tổng hợp và dịch vụ Đầu t tỉnh
Trần Thị Loan Marketing 44A
3
Chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành Marketing
Nghệ An để tiếp tục thực hiện dự án Phát triển kinh tế hợp tác với nớc CHDCNC
Lào, trực thuộc Sở Thơng mại Nghệ An quản lý.
Công ty có tên giao dịch quốc tế: Viet Laos Investment and Economic
Cooperation Company, viết tắt là VILACO, có trụ sở chính tại số 1 đờng Phan Bội
Châu, Thành phố Vinh, Nghệ An.
Công ty có các đơn vị trực thuộc:
Trung Tâm kinh doanh tổng hợp.
Cửa hàng thơng mại vật liệu.
Cửa hàng vật liệu xây dựng.
Khách Sạn Việt Lào.
Công ty có t cách pháp nhân đầy đủ theo pháp luật, có con dấu riêng, mã số
thuế, tài khoản ngân hàng,
Thực hiện quyết định của Thủ Tớng Chính phủ số 73/2003/QĐ - TTg ngày
29/4/2003, phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới Doanh nghiệp Nhà nớc thuộc
UBND tỉnh Nghệ An đến năm 2005, Công ty đã hoàn thiện các thủ tục cần thiết để
sang đầu năm 2006 tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp với giá trị cổ phần bán ra là

khách sạn du lịch liên doanh đầu t trong nớc và nớc ngoài, kinh doanh ăn uống theo
đúng pháp luật hiện hành của nhà nớc và hớng dẫn của Sở Thơng mại Nghệ An.
- Xây dựng các phơng án kinh doanh theo kế hoạch và mục tiêu chiến lợc của
Công ty, kết hợp linh động với các chủ trơng của UBND tỉnh Nghệ An.
- Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với các tổ
chức nớc ngoài và trong nớc.
- Quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ công nhân, cán bộ viên chức
theo pháp luật, chính sách của Nhà nớc và sự quản lý phân cấp của Sở Thơng mại để
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty, tạo điều kiện lao động thuận
lợi, chăm lo đời sống cho ngời lao động.
Trần Thị Loan Marketing 44A
5
Chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành Marketing
3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty.
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
3.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
Công ty Đầu t Hợp tác Kinh tế Việt Lào là một doanh nghiệp Nhà nớc có
t cách pháp nhân, thuộc sự lãnh đạo, chỉ đạo của Sở Thơng mại Nghệ An. Toàn Đảng
bộ Công ty đã xây dựng và thực hiện các quy chế quản lý và điều hành theo qui chế
hoạt động của Đảng uỷ, Chi uỷ theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo,
cá nhân phụ trách và chuyên môn điều hành theo chế độ thủ trởng.
Ban lãnh đạo Công ty gồm có:
+ Một Giám đốc phụ trách chung mọi hoạt động kinh doanh của Công ty và
chịu trách nhiệm trớc pháp luật về mọi hoạt động của Công ty.
+ Một Phó giám đốc chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về nhiệm vụ đợc phân
công và thực hiện.
Trần Thị Loan Marketing 44A
6

Ngoài ra có các phòng ban khác có chức năng tham mu giúp Giám đốc quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể có 4 phòng ban và 3 đơn vị trực thuộc công
ty tại thành phố Vinh.
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kế hoạch
Phòng nghiệp vụ (gồm có 3 phòng nghiệp vụ phụ trách các phần việc cụ
thể)
Các đơn vị trực thuộc tại thành phố Vinh đó là:
Trung tâm kinh doanh tổng hợp
Cửa hàng thơng mại vật liệu
Cửa hàng vật liệu xây dựng
Khách sạn Việt- Lào
Tổng số lao động của Công ty là 226 ngời, trong đó:
Phòng tổ chức hành chính: gồm 12 ngời có chức năng giúp Giám đốc quản lý
hành chính nhân sự trong Công ty, thực hiện đúng các chính sách, chế độ qui
định của Nhà nớc về công tác hành chính nhân sự và lao động tiền lơng.
Phòng kế hoạch: gồm 6 ngời có nhiệm vụ nghiên cứu thị trờng, xúc tiến các mối
quan hệ đối ngoại nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin về khách hàng, nhu cầu
thị trờng cho các phòng ban. Tạo nguồn hàng và lập kế hoạch, đề ra phơng án
sản xuất kinh doanh cho toàn Công ty.
Phòng kế toán tài vụ: gồm 7 ngời có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công tác kế
toán tài vụ, ghi nhận xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế tài
Trần Thị Loan Marketing 44A
7
Chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành Marketing
chính ở Công ty. Thông qua đó kiểm tra, kiểm soát đợc toàn bộ hoạt động kinh tế
tài chính ở Công ty nhằm giúp cho bộ máy quản lý kiểm tra đợc các biện pháp
quản lý đang thực hiện. Và đề xuất đợc những quyết định kinh tế, những biện
pháp quản lý kinh tế, tài chính hữu hiệu.

2
Cửa hàng kinh doanh với diện tích 700 m
2
Xe vận tải 1 10 tấn: 6 chiếc
Xe con 4 15 chỗ: 4 chiếc
4.3. Nguồn nhân lực
Đối với Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thơng mại thì yếu tố con ngời
là vô cùng quan trọng. Do đó việc tuyển chọn đào tạo bố trí lao động một cách hợp
lý nhằm đạt hiệu quả tốt nhất là vấn đề luôn đợc Công ty quan tâm. Đặc biệt là trình
độ chuyên môn, năng lực làm việc của nhân viên sẽ ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp. Trong thời gian qua Công ty đã tổ chức tốt việc tuyển
dụng và phân công lao động. Vấn đề đợc Công ty quan tâm là không những có đội
ngũ nhân viên có trình độ đào tạo cao mà còn phải có nghiệp vụ phù hợp với đặc
điểm kinh doanh.
Năm 2005 Công ty có 226 lao động trong đó có: 44 lao động có trình độ Đại học
và trên Đại học, 66 lao động Cao đẳng, Trung cấp và 40 lao động cha qua đào tạo.
Thế mạnh của Công ty là có đợc đội ngũ lao động tuổi
đời còn trẻ, chiếm gần 75% lao động dới 40 tuổi. Bởi vậy nhân viên luôn năng động,
nhiệt tình trong công tác và có nhiều sáng tạo. Nhng số lợng nhân viên này cũng có
những nhợc điểm nhng còn thiếu kinh nghiệm và đặc biệt thiếu gắn bó với Công ty
nên cũng đã gây khó khăn trong việc quản lý nguồn nhân lực.
Do Công ty cha có phòng Marketing nên nhân sự hoạt động trong lĩnh vực này
là bộ phận xuất khẩu. Bộ phận xuất khẩu gồm có 5 nhân viên phụ trách xuất nhập
khẩu của Công ty. Bộ phận này đều có trình độ Đại học, chủ yếu là cử nhân khối
kinh tế và ngoại ngữ, có độ tuổi dới 35. Bên cạnh những điểm mạnh đó thì bất lợi của
Công ty là cha có cán bộ công nhân viên thuộc chuyên ngành Marketing. Bởi vậy
Công ty gặp không ít khó khăn trong việc hoạch định chiến lợc cạnh tranh và xây
dựng chơng trình Marketing.
Trần Thị Loan Marketing 44A
9

Qua bảng số liệu ta thấy tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2003 so với các năm
là tơng đối cao, gấp hơn 1,5 lần so với năm 2004 và gấp hơn 2 lần so với năm 2005.
Tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu trực tiếp năm 2003 vẫn chiếm đa số (69,4%), đặc
biệt xuất khẩu uỷ thác chiếm 3,53%. Đây cũng là lần xuất khẩu uỷ thác duy nhất
Trần Thị Loan Marketing 44A
10
Chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành Marketing
trong 3 năm trở lại đây. Do tìm đợc thị trờng xuất khẩu mới và khối lợng đơn đặt
hàng tăng nên năm 2004 kim ngạch xuất khẩu chiếm 71,27% trong khi đó tỷ trọng
kim ngạch nhập khẩu giảm xuống còn 28,73%. Năm 2005 tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu giảm so với các năm trớc đồng thời kim ngạch xuất khẩu cũng chiếm tỷ lệ
không lớn từ 71,27% xuống còn 45,85% tỷ trọng xuất nhập khẩu. Nguyên nhân là
trong năm 2005 công ty đang tiến hành cổ phần hoá vào đầu năm 2006 và số vốn bị
chiếm dụng nhiều nên nguồn vốn kinh doanh giảm nhất là các khoản vay Ngân hàng
để ứng trớc cho nhà cung ứng gặp khó khăn. Mặt khác, do giá nông sản trên thị trờng
thế giới giảm và những biến động giá cả hàng tiêu dùng trong nớc tăng nên đã ảnh h-
ởng đến kết quả xuất khẩu của công ty trong năm vừa qua.
Bảng 2: Kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Doanh thu thuần 112.661 81.289 56.022
Nộp thuế 12.406 4.640 3.851
Lợi nhuận sau thuế 322,7 55,37 63,3
(Nguồn: Phòng Kế toán)
2. Tình hình xuất khẩu nông sản của Công ty
Hoạt động xuất khẩu của Công ty trong 3 năm đã có những chuyển biến về mặt
hàng và sản lợng. Trong 3 năm trở lại đây Công ty đã liên tục mở rộng mặt hàng xuất
khẩu nh : hạt tiêu đen, tinh bột sắn, sắn lát, mủ cao su, hạt cari. Tuy sản lợng còn
thấp nhng đã phản ánh sự linh động của công ty khi có sự thay đổi nhu cầu của bạn
hàng. Do chất lợng của hàng nông sản trong nớc không cao nên thờng xuyên bị cạnh

Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Lợng
(tấn)
trị giá
(1000$)
Lợng
(tấn)
trị giá
(1000$)
Lợng
(tấn)
trị giá
(1000$)
Lạc nhân
347 205,35 945 621,022
Gạo tẻ
360 66,969 20 4,54
Cafe
54,75 35,896
Trần Thị Loan Marketing 44A
12
Chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành Marketing
Tinh bột sắn
5065 806,138 800 149,92
Hạt tiêu đen
238,2 300,807 81 113,13
Sắn lát
1000 144,25
Mủ cao su latex
201 226,84

Lạc nhân
Nghệ An là một trong những tỉnh có truyền thống trồng lạc khá lâu đời,không
những nhiều về diện tích, sản lợng mà chất lợng khá tốt đợc thị trờng trong và ngoài
nớc chấp nhận. Đây là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Nghệ An, có số lợng lớn, thị
trờng tiêu thụ rộng, nhất là thị trờng tiêu thụ các nớc ASEAN. Dựa trên lợi thế sẵn có
của tỉnh nhà, Công ty xác định lạc nhân là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của Công ty.
Bảng 4: Tình hình xuất khẩu lạc nhân của công ty qua 3 năm .
(Nguồn:
Phòng Kế
hoạch)
Từ khi công ty đi vào lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu nông sản, khối lợng và kim
ngạch xuất khẩu mặt hàng lạc nhân không ngừng tăng lên qua các năm (ngoại trừ
năm 2005). Năm 2003, xuất khẩu sang Inđônesia tổng cộng 347 tấn lạc nhân, đạt
kim ngạch 205.350 USD, chiếm 16,24% tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty.
Sang năm 2004 tổng khối lợng lạc nhân xuất khẩu lên đến 945 tấn, tăng
172,33% so với năm 2003, đạt kim ngạch 621.022 USD, chiếm 57,31% tổng kim
ngạch xuất khẩu của Công ty. Điều đó cho thấy lạc nhân đã khẳng định đợc vị trí chủ
lực trong cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty. Khi so sánh tốc độ tăng
khối lợng xuất khẩu với tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng lạc nhân, ta thấy
tốc độ tăng khối lợng (172,33%) thấp hơn tốc độ tăng kim ngạch (149,46%). Điều
này chính là nhờ giá cả mặt hàng lạc nhân trên thị trờng thế giới tăng lên và cũng là
nhờ chất lợng mặt hàng đã đợc cải thiện làm cho giá trị cũng đợc tăng lên. Thêm vào
đó, thị trờng xuất khẩu của mặt hàng này cũng đợc mở rộng. Nếu nh năm 2003,
Công ty chỉ xuất đợc lạc nhân sang một nớc là Inđônêsia thì trong năm 2004 Công ty
đã xuất thêm đợc sang hai nớc là Philippin và Malaysia. Tuy khối lợng xuất khẩu
Trần Thị Loan Marketing 44A
Năm Khối lợng (tấn) Kim ngạch (USD)
2003
2004

cầu, chủ yếu dới dạng sắn lát, sắn viên cho thức ăn gia súc (85%) sang các nớc phát
triển và bột sắn, tinh bột sắn cho chế biến thực phẩm.
Công ty Đầu t Hợp tác Kinh tế Việt Lào cũng đang kinh doanh sắn lát và tinh
bột sắn với khối lợng khá lớn .
Bảng 5: Tình hình xuất khẩu sắn của Công ty qua 3 năm:
Năm 2003 2004 2005
Trần Thị Loan Marketing 44A
15
Chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành Marketing
Khối l-
ợng
(tấn)
Kim
ngạch
(USD)
Khối l-
ợng
(tấn)
Kim
ngạch
(USD)
Khối l-
ợng
(tấn)
Kim
ngạch
(USD)
Tinh bột sắn
Sắn lát
5.065

Mặc dù sản lợng thu hoạch hạt tiêu hàng năm của Nghệ An không cao. Nhng do
nhận thấy đây là mặt hàng vừa có khả năng tiêu thụ lớn trên thị trờng quốc tế, lại có
nguồn hàng cung ứng khá ổn định từ các cơ sở thu mua trong tỉnh lẫn ngoại tỉnh.
Nên trong hai năm vừa qua, Công ty đã xác định hạt tiêu đen là một trong ba mặt
hàng nông sản xuất khẩu chủ lực.
Bảng 6: Tình hình xuất khẩu hạt tiêu đen của Công ty qua 3 năm.
Trần Thị Loan Marketing 44A
16
Chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành Marketing
Năm Khối lợng (tấn) Kim ngạch (USD)
2003
2004
2005
-
238,2
81
-
300.807
113.130
(Nguồn: Phòng Kế hoạch)
Năm 2004, Công ty mới bắt đầu xuất khẩu mặt hàng hạt tiêu đen nhng đã thu đợc
một số kết quả đáng ghi nhận. Đóng góp vào thành tích chung trong hoạt động xuất
khẩu nông sản là Công ty đã xuất khẩu đợc 238,2 tấn có giá trị 300.807 USD, chiếm
27,76% tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản trong năm. So với sản phẩm sắn thì hạt
tiêu đen có sản lợng xuất khẩu ít nhng lại có thị trờng tiêu thụ rộng lớn hơn. Nếu nh
thị trờng nhập khẩu sắn chỉ có Trung Quốc thì mặt hàng này Công ty đã xuất khẩu đ-
ợc sang các nớc: Philippin, Ba Lan, Thỗ Nhĩ Kỳ, Ai Cập, ấn Độ. Đặc biệt, Công ty
đã xuất khẩu sang ấn Độ với khối lợng đạt 81 tấn, chiếm 36,6% kim ngạch xuất
khẩu hạt tiêu đen trong năm 2004. Đây là kết quả có đợc từ hoạt động chào hàng và
tìm kiếm nguồn hàng khá linh động của bộ phận xuất khẩu.

Tỉ trọng
(%)
ASEAN 272.319 21,53 702.475 61,8
Trung Quốc 806.138 63,74 149.920 13,2 371.090 76,64
Thị trờng khác 186.256 14,73 284.142 25 113.130 23,36
Tổng kim ngạch xuất khẩu 1.300.97
9
100 1.136.53
7
100 484.220 100
(Nguồn: Phòng Kế hoạch)
Năm 2003, thị trờng các nớc ASEAN đạt kim ngạch 272.319 USD, chiếm
21,53% kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty. Trong năm này, thị trờng Trung
Quốc đạt kim ngạch cao nhất 806.138 USD, chiếm 63,74 kim ngạch xuất khẩu nông
sản của Công ty. Đó là do Công ty đã xuất đợc sang thị trờng Trung Quốc những lô
hàng tinh bột sắn có khối lợng lên đến 5.065 tấn.
Các thị trờng còn lại là Ai Cập và Mỹ với khối lợng là 300,75 tấn cà phê đạt kim
ngạch 186.256 USD, chiếm 14,32% tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty
trong năm 2003. Mặc dù khối lợng cà phê xuất khẩu sang Mỹ khá lớn (246 tấn) nhng
lại dới hình thức xuất khẩu uỷ thác. Điều này cho thấy Công ty vẫn cha đủ kinh
nghiệm và điều kiện để thâm nhập vào các thị trờng lớn mà phải tiêu thụ sản phẩm
nhờ một trung gian có tên tuổi.
Năm 2004, Công ty đã mở rộng thị trờng xuất khẩu. Đối với thị trờng ASEAN,
ngoài Lào và Inđonêsia nh năm trớc còn có thêm Malaysia và Philippin, đạt kim
ngạch 702.475 USD, chiếm 61,8% tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty.
Đặc biệt, Công ty đã xuất sang Philippin nhiều loại nông sản có giá trị cao nh lạc
nhân, hạt cari, hạt tiêu đen với kim ngạch lên đến 627.235 USD.
Trần Thị Loan Marketing 44A
18
Chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành Marketing

Trần Thị Loan Marketing 44A
19
Chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành Marketing
trong hoạt động kinh doanh của Công ty, là lĩnh vực mà Công ty cần phải dành nhiều
nguồn lực để phát huy lợi thế của mình.
III. Những yếu tố ảnh hởng đến hoạt động Marketing của
Công ty
1. Môi trờng vi mô
1.1. Các yếu tố và lực lợng bên trong doanh nghiệp
Hoạt động Marketing có thành công hay không chịu sự ảnh hởng rất nhiều nhân
tố và lực lợng. Nhng yếu tố mang tính quyết định lại chính là nguồn lực của Công ty
nh là các nguồn lực về tài chính, về con ngời, cơ sở vật chất kỹ thuật,
Qua phân tích tình hình xuất khẩu nông sản của Công ty trong 3 năm vừa qua đã
cho thấy thiếu nguồn vốn kinh doanh (năm 2005) là một trong nhng nguyên nhân
làm mất khách hàng do không đủ nguồn hàng cung ứng. Nhng bên cạnh đó, đội ngũ
nhân viên trẻ cùng với nghiệp vụ chuyên môn cao đã luôn tích cực trong việc tìm
kiếm bạn hàng mới. Vì Công ty luôn phải đàm phán với các khách hàng sử dụng
ngôn ngữ khác nhau nên trình độ ngoại ngữ của bộ phận xuất khẩu đã ảnh hởng đáng
kể đến việc ký kết hợp đồng. Vai trò của cơ sở vật chất kỹ thuật trong Công ty cũng
tác động không nhỏ tới các quyết định Marketing: các điều kiện giao hàng, tính giá,
bảo quản sản phẩm Do trụ sở Công ty có vị trí địa lý thuận lợi: bên cạnh ga Vinh,
gần với đờng quốc lộ 1A, cảng biển Cửa hội và sân bay Vinh đã giúp tiết kiệm chi
phí trong các cuộc tiếp xúc trực tiếp với các khách hàng, nhà cung ứng lẫn chi phí
thu mua. Với hệ thống kho chứa hàng có diện tích 1200 m
2
nên công tác bảo quản
nông sản vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Nhờ đợc trang bị các thiết bị văn phòng khá
đầy đủ nh máy vi tính, máy fax, máy photo đã hỗ trợ rất nhiều trong việc đàm
phán và ký hợp đồng qua Internet, tiết kiệm chí phí lần thời gian cho cả Công ty và
đối tác.

Ngoại thơng chi nhánh tại Vinh, công ty Bảo hiểm Bảo Việt Nghệ An, Trình độ
nghiệp vụ và thủ tục giao dịch có thể là điều kiện thuận lợi hoặc là trở ngại đối với
tiến trình xuất khẩu. Vì đây là các doanh nghiệp ảnh hởng đến khả năng thanh toán
quốc tế và giảm thiểu rủi ro vận tải.
Vai trò của các công ty vận tải chủ yếu là các công ty vận tải đờng biển cũng
tác động khá lớn đến hoạt động của Công ty. Sự phát triển của các cảng biển ở trong
Trần Thị Loan Marketing 44A
21
Chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành Marketing
nớc đã tạo thuận lợi cho việc xuất cảng và tiết kiệm chi phí lu kho và vận chuyển.
Tuy nhiên lịch trình của phơng tiện vận tải đờng biển thờng cố định nên trong đàm
phán ngày giao hàng lại phải phụ thuộc vào các công ty này. Mặt khác cớc phí vận
chuyển tăng sẽ làm tăng chi phí xuất khẩu. Chính vì vậy chính sách giá phải luôn cân
nhắc đến yếu tố này.
Một yếu tố ảnh hởng của các trung gian đối với Công ty là cơ quan Hải quan.
Đây là cơ quan có chức năng kiểm định hàng hoá, cấp giấy phép xuất khẩu, đánh
thuế mặt hàng xuất khẩu, Thủ tục hành chính bị kéo dài sẽ làm ứ đọng hàng xuất
khẩu, không những tăng chi phí xuất khẩu mà còn ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm
của Công ty.
Vì các tổ chức, doanh nghiệp này có chức năng hỗ trợ hay quản lý (Hải quan)
nên uy tín của các trung gian cũng ảnh hởng đến uy tín của chính Công ty.
1.4. Khách hàng
Khách hàng là đối tợng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định sự
thành công hay thất bại của Công ty. Khách hàng của Công ty là các doanh nghiệp
sản xuất, chế biến nh: Universal Dragonseeds Corporation, Emrire Chemical Co.Inc
(Manila, Philippin), PT.Maju Jaya Agro Utama (Tuneer, Indonesia), Pargan
Singapore Pte.Ltd, Trition & Associoatedpte.Ltd (Singapore), Shandong Shunshine
Trading Co.Ltd, Rizh Ao Rich Foods (Quảng Đông, Trung Quốc), SC.Natali
Prodimpex SRL (Rumani) Mua hàng hoá của Công ty với mục đích là nguồn đầu
vào của dây chuyền sản xuất. Bởi vậy chất lợng sản phẩm và giá cả là hai yếu tố mà

Những tin bài của các tổ chức này đều ảnh hởng đến uy tín và hình ảnh của Công ty
trên thị trờng. Trong thời gian vừa qua, hình ảnh của Công ty đã đợc công chúng biết
đến một phần là nhờ các phơng tiện thông tin này: Báo Nghệ An, Webside của
Thành phố Vinh, Trung tâm xúc tiến thơng mại Nghệ An, Bộ Thơng mại,...
Các cơ quan chính quyền: Công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Uỷ Ban Nhân
Dân tỉnh Nghệ An, Sở Thơng mại tỉnh. Các chính sách phát triển kinh tế của tỉnh đều
tác động đến chính sách kinh doanh của Công ty.
Quần chúng đông đảo: ảnh hởng mạnh nhất của lực lợng này là bộ phận ngời
nông dân. Họ là ngời trực tiếp sản xuất ra nông sản xuất khẩu của Công ty. Quy trình
sản xuất nông nghiệp sẽ ảnh hởng đến chất lợng nông sản, vấn đề đợc Công ty cũng
nh bạn hàng quan tâm.
Trần Thị Loan Marketing 44A
23
Chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành Marketing
Cán bộ, viên chức trong nội bộ doanh nghiệp. Việc tổ chức thực hiện các chơng
trình Marketing phụ thuộc vào nỗ lực, sáng tạo của nhân viên Công ty, đặc biệt là bộ
phận xuất khẩu. Ví dụ nh việc trng bày sản phẩm mẫu xuất khẩu tại văn phòng làm
việc là một trong nhng nỗ lực đáng ghi nhận vì các đối tác khi đến làm việc với Công
ty đều biết tới các mặt hàng xuất khẩu của Công ty. Tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh
niên của Công ty đã có nhiều hành động tích cực nh tổ chức tham quan du lịch, tổ
chức chơng trình chào mừng vào các ngày lễ lớn đã động viên tinh thần làm việc của
cán bộ công nhân viên. Đồng thời góp phần xây dựng Văn hoá doanh nghiệp, tạo
dựng hình ảnh của Công ty.
2. Môi trờng vĩ mô
2.1. Môi trờng nhân khẩu học
Nh ta đã biết môi trờng nhân khẩu học là do con ngời họp lại mà thành, vì vậy
nhân khẩu đợc xem là yếu tố phản ánh sự tồn tại, phát triển hay suy thoái của thị tr-
ờng. Sự ảnh hởng của môi trờng này là gián tiếp nhng Công ty không thể xem nhẹ.
Đây là một trong những yếu tố để Công ty phân tích và đánh giá tiềm năng của thị tr-
ờng trớc khi quyết định thâm nhập. Dân số tăng lên kéo theo nhu cầu về lơng thực

cầu nhập khẩu thờng hạn chế, Công ty thờng bị ép giá. Mỗi yếu tố thuộc về môi tr-
ờng kinh tế đều có thể là nguy cơ (lạm phát tăng) hoặc tạo ra cơ hội (tốc độ tăng tr-
ởng kinh tế tăng nhanh) đối với Công ty. Mỗi yếu tố có mức độ ảnh hởng khác nhau
đối với hoạt động Marketing của Công ty. Do đó, chiến lợc Marketing của Công ty
không thể tách rời xu thế của nền kinh tế thế giới.
2.3. Môi trờng tự nhiên
Môi trờng tự nhiên luôn gắn với hoạt động kinh doanh của bất kỳ đơn vị nào,
không thể không xem xét các ảnh hởng. Với nhóm hàng nông sản mà Công ty xuất
khẩu thì sự ảnh hởng này càng lớn. Đó là sự thiếu hụt và khan hiếm nguyên liệu trên
thế giới. Nhu cầu về lơng thực phẩm ngày càng lớn và không phải quốc gia nào cũng
sản xuất đợc tất cả các sản phẩm nông nghiệp. Bên cạnh đó, phong trào bảo vệ môi
trờng ngày càng mạnh mẽ. Các quy định về an toàn thực phẩm của các quốc gia ngày
càng khắt khe. Không những thế, điều kiện tự nhiên, thời tiết trong nớc sẽ ảnh hởng
rất lớn đến sản lợng thu hoạch. Môi trờng tự nhiên ở nớc sở tại cũng tác động đến ph-
ơng thức bảo quản hợp lý vì những sản phẩm nông nghiệp thờng dễ bị h hỏng. Để
Trần Thị Loan Marketing 44A
25

Trích đoạn Quyết định kênh phân phối Các quyết định về xúc tiến hỗn hợp Phân tích các thị trờng đã lựa chọn Xây dựng chơng trình Marketing xuất khẩu
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status