659 Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động Marketing của Công ty Cổ phần TRAPHACO giai đoạn 1999 - 2003 - Pdf 27

Lời nói đầu
Cạnh tranh là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa. ở đâu có sản
xuất hàng hóa, ở đó có thị trờng và tất yếu có cạnh tranh. Cạnh tranh, đó
cũng chính là một phơng tiện giúp cho mỗi doanh nghiệp giữ vững hoạt động
kinh doanh, giữ vững vị thế trên thị trờng, đồng thời tự hoàn thiện mình, góp
phần nâng cao chất lợng sản phẩm và dịch vụ, đóng vai trò quan trọng đối với
sự tồn tại và phát triển ổn định của đời sống kinh tế xã hội nói chung và với các
doanh nghiệp nói riêng.
Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp có một quan niệm khác nhau về sự cạnh tranh,
cũng nh các chiến lợc khác nhau để phục vụ cho việc cạnh tranh của mình.
Đến đây ta đặt ra câu hỏi: Cái gì quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp? Câu trả lời ở đây chính là thị trờng. Nếu nh sản phẩm dịch vụ
của doanh nghiệp mà không đợc thị trờng chấp nhận thì tất yếu doanh nghiệp
đó sẽ đi tới diệt vong. Để giành đợc lợi thế, một công ty phải làm tăng giá trị
mong đợi cao hơn cho khách hàng thông qua hàng loạt các hoạt động có hiệu
quả hơn đối thủ cạnh tranh, hoặc bằng cách thực hiện các hoạt động đặc trng
khác biệt để tạo ra giá trị dịch vụ cao hơn, đặc thù hơn. Vì vậy, muốn tồn tại
và phát triển đi lên, không còn cách nào khác là doanh nghiệp phải làm nh
thế nào đó để thoả mãn đợc thị trờng tốt hơn đối thủ cạnh tranh bằng chính
những sản phẩm và dịch vụ mà họ cung cấp.
Là một chi nhánh của công ty TNHH hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ
vận tải, Công ty Vận tải và đại lý vận tải cũng không nằm ngoài quy luật hà
khắc đó. Đặc biệt trong những năm trở lại đây, với chính sách mở cửa của
nhà nớc, thì sức ép của đối thủ cạnh tranh ngày càng gay gắt dẫn đến thị phần
của doanh nghiệp ngày càng bị đe dọa, thì việc nâng cao năng lực cạnh tranh
là hết sức cần thiết đối với công ty hiện nay cũng nh trong tơng lai. Để làm
sáng tỏ vấn đề trên với khoảng thời gian làm việc và thực tập tại công ty, em
1
mạnh dạn đề cập đến công tác marketing hoạt động dịch vụ của công ty với
mục đích nâng cao năng lực đại lý cho vận tải, với tên đề tài: Giải pháp
Marketing nhằm nâng cao năng lực đại lý vận tải của Chi nhánh công ty

Chi nhánh Công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế là một doanh nghiệp t
nhân trực thuộc công ty Liên Vận Quốc Tế, hoạt động theo uỷ quyền của
Công Ty TNHH Liên vận quốc tế, có t cách pháp nhân đầy đủ.Đợc sự cho
phép của Sở Kế Hoạch và Đầu T TP Hà Nội,Chi nhánh đợc thành lập vào
ngày 19 tháng 6 năm 2000 với giấy chững nhận đăng ký hoạt động số
0112000413 do phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu t thành
3
phố Hà Nội cấp .Địa chỉ trụ sở phòng 103B,Tầng1 số nhà 30 Nguyễn Du,Hai
Bà trng Hà Nội
Điện thoại:04.9435071
Fax :04.9435070
Từ ngày thành lập đến nay Chi nhánh vẫn trực thuộc công ty TNHH
Liên vận quốc tế và đi vào hoạt động ngay .
Từ năm 2000 đến năm 2001 công ty có 10 thành viên trong đó có một
Giám đốc, một Phó Giám đốc, một kế toán. Còn lại là nhân viên kinh
doanh.Từ năm 2001 đến nay công ty ổn định có 12 ngời
II. Ngành nghề kinh doanh của chi nhánh công ty TNHH liên
vận quốc tế
Chi nhánh công ty Liên vận quốc tế có trụ sở chính đợc đặt tại30
Nguyễn Du có giấy phép kinh doanh,với nghành nghề kinh doanh chính là :
- Đại lý,dịch vụ vận tải và giao nhận hàng hoá bằng đờng sông,đờng
biển.
- Đại lý,dịch vụ vận tải và giao nhận hàng hoá bằng đờng không và đ-
ờng bộ
- Đại lý dịch vụ vận tải và các dịch vụ khác.
- Đại lý môi giới hàng hải phục vụ ngành giao thông vận tải.
Trong các ngành nghề kinh doanh nêu trên thì vận tải hàng hoá bằng
đờng thuỷ là hoạt động kinh doanh chủ yếu với doanh thu chiếm tỷ trọng lớn
nhất, trên 80% tổng doanh thu toàn công ty, mà chủ yếu thu bằng ngoại tệ.
Với chức năng chính và nguồn thu chủ yếu là dịch vụ đại lý vận tải đ-

đốc
Phòng kế
toán
Phó giám đốc cũng là trởng kinh doanh ,trực tiếp quan lý phòng kinh
doanh và là trợ lý cho giám đốc về kinh doanh
- Kế toán: Thực hiện công việc thu nhận, xử lý chứng từ và cung cấp thông
tin về tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh của công ty.
* Nhiệm vụ của công tác kế toán
Kế toán đợc coi là công cụ không thể thiếu trong hệ thống các công cụ
quản lý kinh tế. Đặc biệt trong cơ chế thị trờng, vai trò của kế toán càng đợc
nâng cao, bởi đó chính là sự quan sát, đánh giá các hoạt động kinh tế về chất.
Để phát huy đầy đủ vai trò là công cụ điều hành quản lý các hoạt động kinh
doanh và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn của mình,
phòng kế toán đã và đang thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép, phản ánh, tính toán một cách chính xác, kịp thời tình hình
sử dụng , tiền vốn trong công ty, xác định kết quả hoạt động kinh doanh, xác
định các khoản nộp cho nhà nớc. Và các thủ tục chứng từ cho khách hàng .
IV. Đặc điểm nguồn lực của Công ty.
1.Đặc điểm nguồn lao động.
Chi nhánh công ty có đội ngũ cán bộ nhân viên (CBNV) nhiệt tình
trong công việc, có ý thức cống hiến, đóng góp cho chi nhánh công ty, có
kinh nghiệm trong công tác và đợc bạn hàng tin cậy. Số lao động hiện tại của
chi nhánh công ty hiện là 12 ngời, trong đó có 1 thạc sỹ. Đại học 8 ngời,Cao
đẳng3 ngời.Trong đó cán bộ quản lý 3 ngời còn lại 9 ngời là lao động trực
tiếp (Marketing ) tạo ra doanh thu cho công ty .Đội ngũ lao động của công ty
cũng là một công cụ cạnh tranh quan trọng, bởi công ty cũng luôn chú trọng
về chiến lợc con ngời,luôn có kế hoạch đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên để
nâng cao trình độ, cử đi học các lớp nghiệp vụ ngắn hạn và dài hạn cho
những ngời nghiệp vụ còn kém

7
vùng khác nhau. Và để thực hiện việc trao đổi đó, vận tải hàng hóa đã xuất
hiện. Nh vậy, có thể nói, ngành vận tải và đại lý vận tải đã ra đời từ rất sớm.
Các bớc phát triển kinh tế và xã hội cũng kéo theo sự phát triển của ngành
vận tải nói chung và đại lý vận tải nói riêng.
Ngày nay, lợng vận chuyển hàng hóa tính theo đầu ngời trên trái đất
tăng gấp 8-10 lần so với những năm đầu thế kỷ. Điều này cho thấy sự phát
triển của thị trờng vận tải và đại lý vận tải là vô cùng mạnh mẽ.
ở nớc ta, trong 10 năm qua, khối lợng hàng hóa vận chuyển đều tăng
cao hơn tốc độ tăng trởng GDP, từ 1991 đến 1999 tăng 2,8 lần.
Những dạng vận tải cũ đã đạt đến trình độ phát triển cao vào đầu thế
kỷ XX nh đờng sắt, đờng thủy nội địa... thì sau này phát triển chậm. Theo số
liệu công bố trong vòng 60 năm qua, lợng vận chuyển hàng hóa của đờng sắt
tăng 7,8 lần, đờng thủy nội địa tăng 5,6 lần, đờng biển tăng 21,3 lần. Việc di
chuyển đầu t từ những nớc chậm phát triển nhằm sử dụng nguồn lao động rẻ,
có điều kiện môi trờng rộng rõ ràng làm gần lại không gian giữa sản xuất và
tiêu thụ sẽ là tiền đề cho vận tải và đại lý vận tải phát triển.
ở nớc ta, trong khoảng 10 năm qua, vận tải biển có tốc độ tăng trởng
cao nhất,sau đó là vận tải bộ có tốc độ tăng trởng về hàng hóa 12,6%, vận tải
đờng sông và đờng sắt xấp xỉ trên dới 10%. Do tính đa dạng của trái đất, xu
hớng toàn cầu hóa đối với phân công chuyên môn hóa trên phạm vi toàn cầu
sẽ diễn ra, do đó loại hình vận tải biển sẽ giữ vai trò lớn trong giao lu ngoại
thơng. Hơn thế nữa, biển chiếm 71% diện tích trái đất, việc khai thác tiềm
năng biển cũng đòi hỏi vận tải biển phát triển.
2. Đặc điểm của thị trờng.
Để hiểu rõ thị trờng này, chúng ta cần hiểu rõ hoạt động kinh đại lý
vận tải.
Sản xuất Đại lý vận tải là một loại hình sản xuất dịch vụ, bao gồm một
hoặc nhiều các dịch vụ khác nhau trong quá trình thực hiện lu chuyển hàng
hóa nh dịch vụ giao nhận, dịch vụ thuê tàu, thuê phơng tiện, dịch vụ xếp dỡ,

doanh nào cũng cần đến vận tải. Vận tải chuyển nguyên liệu đầu vào đến nơi
sản xuất đồng thời đa sản phẩm đầu ra tới nơi tiêu thụ
9
Tốc độ vận chuyển phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng và thời tiết:
+ Cơ sở hạ tầng gồm: hệ thống cầu, đờng giao thông tác động trực tiếp
tới tốc độ, chất lợng vận chuyển trên mặt đất. Nếu chất lợng đờng giao thông
kém, hệ thống cầu phà không tốt dẫn đến tắc nghẽn sẽ làm giảm tiến độ vận
chuyển. Mặt khác, chất lợng đờng giao thông kém sẽ ảnh hởng tới chất lợng
hàng hoá đợc vận chuyển.
+ Thời tiết là yếu tố tác động mạnh tới vận chuyển bằng đờng hàng
không, đờng biển, đờng bộ. Thời tiết xấu, các phơng tiện vận tải sẽ không
hoạt động đợc hàng hoá bị ứ đọng không đợc lu thông, phân phối trên thị tr-
ờng.
- Các nguồn hàng, khối lợng hàng hoá và hành khách vận chuyển ngày
càng gia tăng nhng tỷ lệ tăng thấp hơn so với mức tăng của các phơng tiện,
doanh nghiệp vận tải.
Sản xuất đại lý vận tải là một quy trình sản xuất khép kín, liên quan
đến nhiều đơn vị, bộ phận, phòng ban. Tính cạnh tranh trên thị trờng vận tải
ngày càng gay gắt, trong khi các yêu cầu về chất lợng dịch vụ ngày một cao,
đòi hỏi phải có sự phối hợp thờng xuyên, kịp thời giữa các bộ phận trực tiếp
cũng nh gián tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất đại lý vận tải.
3. Phân loại thị trờng.
Hoạt động Đại lý vận tải đợc phân chia thành hai loại thị trờng chính:
Thị trờng Đại lý vận tải nội địa
Thị trờng Đại lý vận tải quốc tế
Trong mỗi loại thị trờng trên bao gồm ba loại hình chính là:
Đại lý vận tải bằng đờng bộ
Đại lý vận tải bằng đờng sắt
Đại lý vận tải bằng đờng thủy
Trong đó, loại hình vận tải đờng thủy có quy mô lớn nhất do những u việt

khách hàng.
11
Công nghệ là tổng hợp các phơng tiện kỹ thuật, kỹ năng, phơng pháp
đợc sử dụng để chuyển hoá các nguồn lực thành một loại sản phẩm hoặc dịch
vụ bao gồm bốn thành phần cơ bản:
Công cụ máy móc thiết bị, vật liệu đợc coi là phần cứng của công
nghệ.
Thông tin.
Tổ chức phơng tiện thiết kế, tổ chức, phối hơp quản lý.
Phơng pháp quy trình và bí quyết công nghệ.
Ba thành phần sau là phần mềm của công nghệ. Chất lợng của sản
phẩm, dịch vụ phụ thuộc rất nhiều sự phối hợp giữa phần cứng với phần mềm
của công nghệ. Trình độ tiến bộ của khoa học kỹ thuật có ảnh hởng tơng đối
lớn đến chất lợng dịch vụ vận tải. Khoa học kỹ thuật phát triển sẽ nâng cao
công suất hoạt động của phơng tiện, qua đó giảm thời gian trong quá trình
vận chuyển. Hơn nữa, khoa học kỹ thuật phát triển góp phần vào việc nâng
cao khả năng bảo quản chất lợng hàng hóa trong quá trình vận chuyển. Giao
thông vận tải nói chung và đại lý vận tải nói riêng là lĩnh vực phát triển
nhanh theo hớng tri thức. Các thành tựu mới nhất về công nghệ thông tin đợc
sử dụng rộng rãi trong quy hoạch, tổ chức quản lý, kiểm soát, điều khiển các
quá trình giao thông vận tải, các vật liệu mới, công nghệ mới, nhất là tự động
hóa đang đợc vận dụng để tạo ra những phơng tiện vận tải mới, vận tốc cao,
thuận tiện hơn, an toàn hơn.
4.1.3. Các công ty vận tải (đờng sắt, đờng biển, container).
Các công ty này trực tiếp tham gia vào quá trình vận chuyển hàng hóa
cho các hãng đại lý vận tải, vì vậy, để hoạt động đại lý vận tải đợc triển khai
tốt, đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị tham gia đại lý và
hãng vận chuyển. Bởi các hãng vận chuyển sẽ ảnh hởng trực tiếp đến thời
gian vận chuyển hàng hóa, yếu tố đảm bảo uy tín và chất lợng của hãng đại
lý. Hiện nay, đối với đại lý vận tải quốc tế đã bắt đầu có sự tham gia của

ợng cho rằng thực tế 80% những vấn đề về chất lợng là do quản lý gây ra. Sự
thành công của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào cơ cấu bộ máy quản lý,
13
khả năng xác định chính xác mục tiêu, chính sách và chỉ đạo tổ chức thực
hiện chơng trình kế hoạch đặt ra.
4.2.3. Chế độ tiền lơng tiền thởng.
Hiện nay, ở Việt Nam chế độ tiền lơng cha khuyến khích đợc ngời lao
động phát huy cao trí tuệ, tài năng và công việc đợc giao, cha khuyến khích
việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào dịch vụ, do đó ngời lao động ít
quan tâm đến việc nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ văn hoá nghiệp
vụ. Tiền lơng thấp cha công bằng làm cho ngời lao động gặp nhiều khó khăn,
từ đó ảnh hởng đến chất lợng lao động.
Tiền tơng đóng một vai trò lớn trong việc đảm bảo chất lợng lao động
của doanh nghiệp, nó kích thích ngời lao động phát huy lao động sáng tạo,
nhiệt tình trong công việc, đây là một nhân tố hết sức quan trọng trong lĩnh
vực kinh doanh đại lý vận tải nhằm đảm bảo uy tín của doanh nghiệp với
khách hàng. Vì vậy các doanh nghiệp cần áp dụng các quy chế thởng phạt về
chất lợng dịch vụ một cách nghiêm minh nhằm thúc đẩy ngời lao động nâng
cao ý thức trách nhiệm, tích cực học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn tay
nghề.
4.2.4. Khả năng công nghệ và máy móc thiết bị của doanh nghiệp.
Mặc dù kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ, nhng đại lý vận tải cũng
chịu ảnh huởng vào trình độ hiện đại, cơ cấu, tình hình bảo dỡng duy trì khả
năng làm việc theo thời gian của máy móc thiết bị. Bởi sự đảm bảo và khả
năng đảm bảo tốt nhất chất lợng hàng hóa trong quá trình vận chuyển sẽ giúp
doanh nghiệp duy trì và giữ vững uy tín với các bạn hàng, đảm bảo quá trình
quan hệ làm ăn lâu dài, giữ chân bạn hàng trung thành, giảm các chi phí về
tìm kiếm khách hàng mới không cần thiết.
II. Thực trạng hoạt động Marketing của chi nhánh công ty
tnhh liên vận quốc tế.

2. Công tác nghiên cứu thị trờng.
Đối với hoạt động kinh doanh đại lý vận tải, do đặc tính của sản phẩm
kinh doanh của công ty là sản phẩm dịch vụ,do đó công tác nghiên cứu
marketing có đặc trng theo marketing dịch vụ và marketing bán hàng cá
nhân. Chính vì thế mà chi nhánh công ty đã trực tiếp sử dụng tổ marketing
vừa khai thác, tìm kiếm khách hàng và vừa nghiên cữu thị trờng. Để có thể
kết hợp hài hoà việc tìm kiếm và khai thác mà mang lại hiệu quả cao hơn so
với việc sử dụng tách bạch hai bộ phận riêng lẻ .Tổ đã thực hiện
*Thu thập, phân tích và xử lý các dữ liệu thị trờng, đa ra các nhận định
về tình hình thị trờng, các xu hớng vận động của thị trờng, diễn biến giá cả
thị trờng, dự báo phát triển của thị trờng (bao gồm cả thị trờng cung cấp trong
nớc và thị trờng quốc tế).
*Nghiên cứu, cung cấp các thông tin về thị trờng đẻ phân tích đánh giá
và triển khai thực hiện mang lại hiệu quả cao nhất ,
*Hỗ trợ tìm kiếm thông tin nguồn hàng của đối thủ cho đơn vị ,để có
kế hoạch nâng cao khả năng cạnh tranh cho những bớc tiếp theo .
*Lập và quản lý hồ sơ các khách hàng chính (key accounts) để cung
cấp và sử lý thông tin khi cần thiết .
*Lập và quản lý hồ sơ các khách hàng có tiềm năng, các khách hàng
có vấn đề (black list) và thông báo trong nội bộ để đơn vị có thể lu ý thận
trọng trong giao dịch.
Tổ thị trờng cũng có những định hớng cho việc nghiên cứu của mình,
gắn với các quy tắc marketing chung, đã đa ra định nghĩa về thông tin thị tr-
ờng: Tổ chức thông tin thị trờng bao gồm cả việc tìm kiếm và phân tích, có
nghĩa là nắm bắt đợc sự vận động của thị trờng. Nó giữ vai trò quan trọng có
tác dụng rất lớn cho việc duy trì và mở rộng đợc thị trờng hay không. Thông
tin thị trờng ở đây không chỉ là giá cả, vì để duy trì thị trờng đã có và mở
rộng thị trờng mới cho một mặt hàng hoặc cho cả việc kinh doanh của một
doanh nghiệp, có rất nhiều thông tin mà doanh nghiệp cần phải biết nh thông
16

17
theo đúng quy định, bảo quản và vận chuyển hàng hóa trong điều kiện tốt,
tạo cho khách hàng sự thuận tiện, cảm giác yên tâm, thoái mải khi sử dụng
dịch vụ vận tải của công ty, nâng cao uy tín của chi nhánh công ty.
Ban lãnh đạo của công ty rất quan tâm đến việc thực hiện chất lợng
dịch vụ đại lý vận tải và giao nhận hàng hoá. Ban lãnh đạo công ty nhận thức
đợc rằng ngày nay yếu tố cạnh tranh hàng đầu của bất kỳ loại sản phẩm, dịch
vụ nào chính là chất lợng của chúng.
Ban lãnh đạo đã có những xem xét định kỳ, thờng vào cuối năm về
tình hình thực hiện chất lợng của dịch vụ, liên tục đôn đốc nhắc nhở nhân
viên phát huy truyền thống đoàn kết, khắc phục khó khăn trong quá trình
triển khai nhiệm vụ, có quan tâm hoàn thành các chỉ tiêu về khối lợng và chất
lợng, an toàn đề ra trong kế hoạch.
Thực hiện phơng châm gắn quyền hạn với trách nhiệm, quyền hạn với
nghĩa vụ phân cấp tối đa cho từng ngời để tiện quản lý, luôn coi đó là sợi chỉ
xuyên suốt trong quá trình chỉ đạo điều hành kinh doanh đại lý vận tải, nhiệt
huyết của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ và nhân viên.
Lựa chọn để đa vào các nhân viên mới có năng lực phù hợp với đại lý
dịch vụ vận tải ,và quản lý điều hành trên cơ sở đó mà nâng cao chất lợng
dịch vụ đại lý vận tải một cách đồng bộ. Phân công đúng ngời đúng việc
động viên mọi ngời tham gia. Nhân viên trực tiếp chịu trách nhiệm về mình.
Đây là cách biến dần quản lý dịch vụ thành tự quản lý mình.
Bên cạnh đó, chi nhánh công ty thực hiện đánh giá công việc theo
tháng, để đảm bảo công việc cũng nh khối lợng hàng đợc triển khai mà
không ảnh hởng tới chất lợng dịch vụ,mà vẫn đợc triển khai đồng bộ, liên tục
không bị gián đoạn. Cán bộ nhân viên của công ty đều xác định rằng, ngày
làm việc chỉ kết thúc khi công việc của ngày đã hoàn thành. Điều này giúp
cho năng suất, tiến độ công việc đợc luôn luôn đảm bảo và ngày càng nâng
cao.
18

19
Đào tạo con ngời là một trong những biện pháp chính mà chi nhánh
công ty đã thực hiện để nhằm nâng cao chất lợng dịch vụ.
Có thể nói một trong những thành công của chi nhánh công ty đã đạt
đợc tới nay là đã thực sự coi trọng nhân tố con ngời. Với phơng châm Đặt
con ngời ở vị trí trung tâm chi nhánh công ty đã xác định đúng nhân tố chủ
yếu tạo nên chất lợng dịch vụ vận tải của mình. Công tác đào tạo tuyển dụng
cán bộ công nhân viên đợc đề cao. Công ty thờng xuyên tổ chức cho đi bồi d-
ỡng những nhân viên còn yếu về nghiệp vụ trong ngoại thơng,và các cuộc
kiểm tra khắt khe không những về trình độ chuyên môn mà còn cả về ý thức
tổ chức của giám đốc. Năng lực, trình độ cao đi kèm với sức trẻ đội ngũ nhân
viên của công ty đã phần nào đáp ứng đợc những đòi hỏi những yêu cầu mới
về khoa học kỹ thuật, về sự biến đổi không ngừng của nền kinh tế thị trờng.
Hàng năm chi nhánh công ty thờng xuyên cho các nhân viên đi học để
cập nhật thêm những thông tin mới về nghiệp vụ tại trờng đại học, do đại học
ngoại thơng hợp tác với nớc ngoài mở để nâng cao trình độ nghiệp vụ của họ.
Điều đó là một chứng tỏ sự quan tâm của ban lãnh đạo tới cán bộ nhân viên
trong công ty mình. Chính vì vậy mà việc thực hiện đảm đơng công việc của
công ty đợc nhân viên thực hiện rất nghiêm túc. Cán bộ công nhân viên của
công ty làm việc từ 730 sáng đến 530 chiều, từ thứ 2 đến thứ 6, và sáng thứ
7 họp để tổng kết lại kết quả đã và cha đạt đợc trong tuần qua để có những
biện pháp thích hợp điều chỉnh. Có nhiều hôm có những nhân viên ở lại rất
muộn để hoàn thành xong phần việc của mình, đó chính là xuất phát từ tinh
thần tự giác. Chính vì lý do trên mà chất lợng dịch vụ của công ty ngày một
tăng phản ánh ở sự thoả mãn của khách hàng ngày càng có nhiều khách hàng
đặt quan hệ với công ty. Công ty thực hiện chính sách thởng theo giá trị lợi
nhuận của hợp đồng cho những nhân viên nào có khả năng ký kết đợc hợp
đồng với khách hàng. Việc làm đó khuyến khích cán bộ nhân viên trong công
ty tích cực tìm kiếm khách hàng cho công ty.
20

4. Tác động của marketing tới năng lực đại lý vận tải của chi nhánh .
Mặc dù mới chỉ hình thành và đi vào hoạt động trong một thời gian ch-
a lâu, mới chỉ gọi là những bớc đi thử nghiệm, nhng các hoạt động marketing
của công ty, đặc biệt là tổ thị trờng, đã bớc đầu có những kết quả khả quan,
giúp ban lãnh đạo công ty nắm bắt các thông tin thị trờng một cách kịp thời,
góp phần vào việc hoàn thành các chỉ tiêu tài chính khác. Những hoạt động
marketing trong kinh doanh đại lý vận tải cũng đã phát huy đợc những tác
dụng nhất định trong việc tìm kiếm khách hàng mới, thị trờng mới, đặc biệt
hội nghị khách hàng thờng niên đã góp phần giúp công ty có đợc những đánh
giá và điều chỉnh kịp thời về chất lợng dịch vụ của mình. Các nhân viên kinh
doanh trong tổ thị trờng cũng nh trong các bộ phận khác đã có sự thu thập tin
tức từ thị trờng, các công ty, nhà máy, xí nghiệp, các tập thể và cá nhân có
nhu cầu vận chuyển và phân phối hàng hóa trong nớc và quốc tế, tiếp cận và
giới thiệu về dịch vụ của công ty, về giá cả cạnh tranh và tinh thần phục vụ
cũng nh khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng để thu hút khách
hàng về với công ty. Mặc dù cha có những chơng trình nghiên cứu marketing
quy mô một cách chuyên nghiệp, nhng các thông tin thu thập về thị trờng qua
các cá nhân từng nhân viên của công ty cũng đã giúp công ty có đợc những
nhận định đúng đắn về tình hình thị trờng, có những quyết định xử lý kịp
thời, chính xác.
Đối với hoạt động kinh doanh vận tải và đại lý vận tải, công ty đã xây
dựng đợc một số quan hệ bạn hàng có uy tín, làm ăn lâu dài nh: Nhà máy Bia
Hà Tây, công ty Bia Sài Gòn, công ty liên doanh Nhà máy Bia Việt Nam,
công ty dầu ăn Nhà Bè, Castrol VietNam LTD, công ty đờng Biên Hòa, công
ty nớc khoáng Long An, công ty DASO, công ty liên doanh BP-PESCO, công
ty giấy Tân Mai, nhựa TPC, công ty bột mỳ Vinaflour, Liên hiệp luyện cán
thép miền Nam, công ty PVC VINA, Cargill VietNam LTD, công ty vải
Pangrim, công ty cáp điện LG VINA, công ty dợc phẩm Bbraun, công ty
TNHH Đức Thành ... Ngoài ra, công ty còn vận chuyển các đơn hàng nhỏ lẻ
khác về máy móc thiết bị, nguyên liệu, vật t ...

nớc ngoài, làm đại lý cho các hãng tàu lớn nổi tiếng thế giới nh Maersk
23
Sealand, APM, APL , Evergreen, Wanhai, RCL,ZIM , NYK...Vì thế, hiện
nay ngành kinh doanh này đã đang bắt đầu bớc vào thời kỳ cạnh tranh gay
gắt quyết liệt và khó khăn hơn, với hàng chục doanh nghiệp Nhà nớc cùng
nhiều hơn thế nữa các doanh nghiệp t nhân cùng tham gia.
Hiện nay, trong tình hình biến động của kinh tế và chính trị trên toàn
thế giới, tất cả các ngành kinh tế của các nớc trên thế giới đều bị ảnh hởng.
Theo đánh giá của các nhà phân tích, do cuộc biến động chính trị của một số
nớc, đặc biệt là Irăc, giá cớc vận tải cũng nh đại lý vận tải cả nội địa và quốc
tế sẽ leo thang theo giá xăng dầu, do xăng dầu là nguyên liệu cần thiết trong
quá trình vận chuyển. Do đó, đây cũng là một nguyên nhân làm cho tình hình
cạnh tranh trên thị trờng này hiện nay đang nóng lên.Thị trờng vận tải và đại
lý vận tải hiện nay đang diễn ra vô cùng sôi động, với khoảng 20 công ty Nhà
nớc và trên 30 công ty TNHH cả Việt Nam và liên doanh với trên 100 đại lý
vận tải đang cùng cố gắng để giành thị phần lớn hơn về mình. Trong điều
kiện kinh tế thị trờng nh hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển ngày càng
vững mạnh, các công ty phải cạnh tranh với nhau trong một môi trờng hết sức
gay gắt. Với quy mô của mình là một chi nhánh của một công ty TNHH Liên
vận quốc tế mà văn phòng đại diện đặt tại miền bác đó là Hà Nội .Thì hiện
nay chi nhánh đang đợc xem là một công ty có vị thế khá lớn trên thị tr-
ờng.Một só đối thủ cạnh tranh lớn nhất của công ty hiện nay trong ngành
kinh doanh đậi lý vận tải nh là VINAFCO - Công ty cổ phần vận tải Trung -
ơng mà cũng là đại lý cho hãng tàu Maersk Sealand, đây là một đối thủ có
nhiều kinh nghiệm trên thị trờng vận tải nội địa cũng nh quốc tế, quy mô khá
lớn cũng nh thị phần trên thị trờng hiện nay. VINAFCO hiện đang chiếm giữ
khoảng trên 5,3% thị phần của thị trờng vận tải biển, doanh thu hàng năm
của VINAFCO đều đạt trên 150 tỷ đồng, VINAFCO có một hệ thống phơng
tiện khá tốt, mạnh nhất là trong lĩnh vực đại lý vận tải bằng đờng sắt và vận
tải ôtô bằng container. Ngoài ra, phải kể đến một số công ty khác nh Công ty

chuyên môn cao: Đội ngũ nhân viên của công ty thờng xuyên đợc bồi dỡng
nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt đội ngũ nhân viên làm
công tác giao nhận hàng hóa. Hệ thống quản lý phân cấp của công ty giúp
25

Trích đoạn Nghiên cứu tổ chức các doanh nghiệp dịch vụ để giảm thời gian chờ đợ Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên Kiến nghị với Nhà nớc
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status