Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Đông Anh - Pdf 27

Website: Email : Tel : 0918.775.368
mục lục
Trang
Danh mục viết tắt
3
Lời mở
đầu ..4
Chơng I: Thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín
dụng của
NHTM .6
1.1.Hoạt động tín dụng của NHTM ..7
1.1.1. Khái niệm ..7
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng ...9
1.1.3. Vai trò của vốn tín dụng ngân hàng .11
1.1.4. Qui trình tín dụng chung ..12
1.2. Thẩm định tài chính doanh nghiệp .16
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của thẩm định tài chính DN ..16
1.2.2. Tài liệu sử dụng trong thẩm định tài chínhDN 18
1.2.3. Phơng pháp sử dụng trong thẩm định tài chính DN .22
1.2.4. Nội dung thẩm định tài chính DN .24
1.2.5. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 38
Chơng II: Thực trạng thẩm định tài chính DN trong hoạt động tín
dụng tại Chi nhánh NHCT Đông Anh 40
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1. Tổng quan về Chi nhánh NHCT Đông
Anh .41
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 41
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức 42
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Đông Anh 43
2.2. Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính DN tại Chi nhánh

TSCĐ
TSLĐ
VCSH
VLĐ
CBTD
LNST
LNTT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
: Ngân hàng thơng mại.
: Ngân hàng công thơng
: Tài chính doanh nghiệp.
: Doanh nghiệp.
: Tài sản cố định.
: Tài sản lu động.
: Vốn chủ sở hữu.
: Vốn lu động.
: Cán bộ tín dụng.
: Lợi nhuận sau thuế.
: Lợi nhuận trớc thuế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang có những bớc chuyển mình mạnh mẽ để hoà
nhập vào dòng phát triển chung kinh tế toàn cầu, đặc biệt là từ khi Việt Nam trở
thành thành viên chính thức của tổ chức thơng mại thế giới( WTO). Trong bối cảnh
đó, lĩnh vực ngân hàng- tài chính đợc nhận định là sẽ có những bớc nhảy đột biến,
cơ hội nhiều song thách thức cũng không hề ít. Sự xuất hiện của một loạt các ngân
hàng thơng mại cổ phần ngoài quốc doanh, cùng với sự thâm nhập của các ngân
hàng thơng mại nớc ngoài tên tuổi đã làm cho hoạt động ngân hàng trở nên sôi
động, phức tạp hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt nh vậy, mỗi
ngân hàng phải tìm cho mình những hớng đi đúng đắn, phải thận trọng trong từng

không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự cảm thông và ý kiến
đóng góp của các thầy cô.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ
nhân viên Chi nhánh NHCT Đông Anh, đặc biệt là các anh chị ở phòng Khách
hàng doanh nghiệp và phòng Quản lý rủi ro đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đỡ em trong quá trình thực tập cũng nh hoàn thiện chuyên đề. Em cũng xin
chân thành cảm ơn và tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Lê Đức Lữ đã hớng
dẫn, chỉ bảo em thực hiện chuyên đề này!
Chơng I
Thẩm định tài chính doanh nghiệp
trong hoạt động tín dụng của
Ngân hàng thơng mại.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại.
1.1.1. Khái niệm.
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Từ khi ra đời đến nay hệ thống ngân hàng đã trải qua nhiều thay đổi cả về qui
mô, chất lợng và cơ cấu. Tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và
hệ thống tài chính nói riêng sẽ có nhiều loại hình ngân hàng. Ngân hàng thơng mại
là loại hình ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về qui mô tài sản, thị phần và số
lợng.
Hai ngân hàng thơng mại đầu tiên trên thế giới là Banca di Barcalone( năm
1401) và Banca di Valencia( năm 1409), cả hai đều ở Tây Ban Nha.
Mặc dù ngân hàng thơng mại ra đời từ rất lâu nhng các nhà kinh tế học, các
nhà nghiên cứu vẫn cha nhất trí nhau về khái niệm Ngân hàng thơng mại. Sự khác
biệt này xuất phát bởi sự khác nhau về Pháp luật, số lợng các nghiệp vụ, bối cảnh

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong thực tế,hoạt động tín dụng rất phong phú và đa dạng ,nhng dù ở bất cứ
dạng nào tín dụng cũng luôn là một quan hệ kinh tế của nền sản xuất hàng hoá, nó
tồn tại và phát triển gắn với sự tồn tại và phát triển của những quan hệ hàng hoá
tiền tệ.Với nền kinh tế thị trờng, quá trình sản xuất và lu thông ngày càng phát
triển,Tín dụng ngân hàng ra đời, phát triển và trở thành nguồn cung cấp tín dụng
chủ yếu cho nền kinh tế.
Theo nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/200 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của Ngân hàng thơng mại: Ngân hàng thơng mại đợc cấp tín dụng
cho các tổ chức , cá nhân dới các hình thức cho vay, chiết khấu thơng phiếu và
giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chinh và các hình thức khác theo qui
định của Ngân hàng Nhà nớc.Trong các hoạt động cấp tín dụng thì cho vay là hoạt
động phổ biến, quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Dới góc độ một bài đề tài tốt
nghiệp em xin xem xét hoạt động tín dụng dới khía cạnh là hoạt động cho vay.
Theo cách hiểu này thì Tín dụng ngân hàng có thể đợc định nghĩa nh sau: Tín dụng
ngân hàng là quan hệ chuyển nhợng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách
hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng.
1.1.2.1. Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn có hiệu quả.
Tín dụng ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất ,đầu t, phát
triển kinh tế.Do đặc điểm của tuần hoàn vốn nên quá trình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp luôn không có sự ăn khớp về thời gian và khối lợng giữ lợng tiền
cần thiết dự trữ vật .Do đó luân chuyển tiền tệ của các doanh nghiệp có lúc thừa lúc
thiếu. Nguồn vốn doanh nghiệp tạm thời nhàn dỗi cùng các nguồn tiết kiệm từ dân
c, nguồn tiết kiệm từ ngân sách đ ợc ngân hàng huy động để đầu t cho các nơi có
nhu cầu tiêu dùng tạm thời vợt quá thu nhậpcủa dân chúng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế,tạo điều kiện phát triển kinh tế với nớc

thành hoạt động quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân
hàng thơng mại mà còn có vai trò to lớn và ảnh hởng sâu rộng đến sự phát triển của
cả nền kinh tế xã hội.
1.1.3. Vai trò của vốn tín dụng ngân hàng đói với DN.
Tín dụng Ngân hàng cung ứng vốn kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
của DN. Ngân hàng với đặc điểm là nhận tiền gửi sẽ tích tụ, tập trung đợc một bộ
phận vốn nhàn rỗi trong dân c. Bộ phận này đợc ngân hàng sử dụng để cho các DN
vay nhằm bổ sung nhu cầu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhờ có nguồn
vốn này mà quá trình sản xuất của DN đợc diễn ra liên tục, giúp DN mở rộng sản
xuất, mở rộng thị trờng từ đó mang lại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao
cho DN.
Vốn tín dụng kích thích các DN sử dụng vốn một cách hiệu quả, tránh lãng
phí vốn. Một trong các nguyên tắc của tín dụng là vốn vay phải đợc hoàn trả đầy
đủ cả vốn vay và lãi vay. Điều này đặt ra yêu cầu cho mỗi DN là phải sử dụng
nguồn vốn Ngân hàng có hiệu quả để có thể tạo ra một tỉ suất lợi nhuận cao hơn lãi
suất Ngân hàng để vừa đảm bảo trả đợc nợ vay đồng thời lại có lợi nhuận cho DN.
Nh vậy khi sử dụng vốn vay các DN phải nỗ lực hết mình, phải tìm mọi cách để có
thể có nguồn thu để chi trả cho ngân hàng.
Việc khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn tín dụng còn giúp DN chủ
động hơn trong việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh mà không phải phụ thuộc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quá nhiều vào nguồn vốn tự có. Thực tế cho thấy không phải lúc nào DN cũng có
đủ vốn tự có để đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là vào các dự án
lớn hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao. Đồng thời khi sử dụng vốn vay ngân hàng thì
cũng có nghĩa là DN đang sử dụng đòn bẩy tài chính. Nh vậy, khi xây dựng đợc
một cơ cấu vốn tối u, lợi dụng triệt để mặt tích cực của nguồn vốn vay DN
sẽ có đợc chi phí trung bình của vốn là thấp nhất.
1.1.4. Qui trình tín dụng chung.
Qui trình tín dụng ngân hàng là tổng hợp các nguyên tắc, qui định của ngân

hồ sơ với những thông tin cần thiết. Những thông tin mà khách hàng phải cung cấp
cho ngân hàng bao gồm:
- Những tài liệu chứng minh năng lực pháp lý của khách hàng.
- Những tài liệu chứng minh khả năng hấp thu và khả năng hoàn trả vốn vay.
- Những tài liệu liên quan đến bảo đảm tín dụng.
Thông thờng bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng DN thờng bao
gồm các loại giấy tờ sau:
1) Giấy đề nghị vay vốn.
2) Giấy tờ chứng minh t cách pháp nhân của DN: giấy phép thành lập, điều
lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm giám đốc
3) Phơng án sản xuất kinh doanhvà kế hoạch trả nợ.
4) Báo cáo tài chính của thời kì gần nhất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5) Các giấy tờ liên quan đến tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh nợ vay.
6) Các giấy tờ liên quan khác nếu cần.
1.1.4.2. Phân tích tín dụng.
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của việc sử
dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi.
Phân tích tín dụng đợc chia ra làm hai lĩnh vực:
Phân tích phi tài chính: là phân tích các yếu tố ít hoặc không liên quan trực
tiếp tới vấn đề tài chính của khách hàng, đó là:
- Kiểm tra tính pháp lý của khách hàng.
- Kiểm tra mục đích của khoản tín dụng đề nghị cấp.
- Đánh giá tính cách, uy tín của khách hàng trong kinh doanh.
- Phân tích tình hình quản trị DN
- Nghiên cứu triển vọng của DN, xu thế của ngành
Phân tích tài chính: là phân tích hiện trạng tài chính và các dự báo tài chính
trong tơng lai của khách hàng nhằm tìm kiếm và dự đoán những trờng hợp xấu có
thể xảy ra, làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng. Quá trình này bao gồm:

cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai phạm.
Các phơng pháp kiểm tra, giám sát rất đa dạng:
- Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng.
- Phân tích các báo cáo tài chính theo định kì.
- Viếng thăm cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Kiểm tra các điều kiện đảm bảo tiền vay.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Giám sát thông qua các nguồn thông tin khác nh: từ các ngân hàng mà
DN cũng có quan hệ tín dụng, từ đối tác, từ nhà cung cấp của DN
Thanh lý tín dụng là khâu kết thúc của qui trình tín dụng, bao gồm : thu nợ
gốc và lãi; tái xét hợp đồng tín dụng; thanh lý hợp đồng tín dụng.
Tóm lại, các giai đoạn tín dụng có quan hệ mật thiết với nhau, giai đoạn trớc
là tiền đề để thực hiện giai đoạn sau.
1.2. Thẩm định tài chính doanh nghiệp.
Khả năng tài chính của khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng
quyết định khả năng trả nợ cho ngân hàng. Việc đánh giá khả năng tài chính của
khách hàng đã đợc các nhà quản lý chú ý từ cuối thế kỉ thứ 19. Từ đầu thế kỉ 20
đến nay việc phân tích tài chính doanh nghiệp thực sự đợc phát triển và đợc chú
trọng hơn bao giờ hết. Vậy thẩm định tài chính doanh nghiệp là gì? Tại sao lại phải
tiến hành thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng? Và nội dung
của thẩm định tài chính doanh nghiệp là gì?
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của thẩm định tài chính doanh nghiệp.
1.2.1.1. Khái niệm.
Thẩm định tài chính doanh nghiệp là sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân
tích nhằm xem xét, rà soát lại một cách khách quan, khoa học, hệ thống và toàn
diện tất cả các khía cạnh liên quan đến tình hình tài chính của DNđánh giá tình
hình tài chính của một doanh nghiệp, xu hớng tài chính và khả năng, tiềm lực của
DN nhằm mục đích đảm bảo an toàn vốn tín dụng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

tránh đợc rủi ro không thu hồi đợc nợ, làm tăng chất lợng các khoản tín dụng của
ngân hàng từ đó tạo hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng.
Tuy nhiên, bất kì một DN nào khi lập hồ sơ vay vốn đều cố gắng thể hiện tình
hình tài chính của DN là lành mạnh, có khả năng đảm bảo tốt cho việc trả nợ. Nh-
ng thực sự có phải thề không thì cần phải trải qua một quá trình phân tích, thẩm
định một cách kĩ càng thì mới có thể có đợc một cái nhìn trung thực đợc. Đây
chính là lý do làm cho việc thẩm định tài chính DN là cần thiết và quan trọng trong
hoạt động tín dụng của mỗi một ngân hàng.
1.2.2. Tài liệu sử dụng trong hoạt động thẩm định tài chính DN.
Trong quá trình thẩm định tài chính DN, các cán bộ tín dụng phải thu thập, sử
dụng mọi nguồn thông tin cần thiết nh từ các thông tin nội bộ DN đến các thông
tin bên ngoài DN( trạnh thái nền kinh tế,chính sách thuế, cơ hội kinh doanh, sự
thay đổi chính sách kinh tế, tiền tệ ,sự phát triển công nghệ, thông tin về ngành,
hàng ). Mỗi loại thông tin đều cung cấp những giá trị nhất định, nó giúp các cán
bộ tín dụng có đợc một cái nhìn chung về tình hình tài chính của DN. Tuy nhiên để
đánh giá một cách cơ bản nhất về tình hình tài chính của DN ngơi ta sử dụng các
Báo cáo tài chính nh một nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Vì các Báo cáo tài
chính cho biết tình hình tài chính của DN ổ thời kì báo cáo; cho biết kết quả hoạt
động mà DN đạt đợc; và giá trị thực của chúng là cho phép dự đoán các thu nhập
và cổ tức trong tơng lai. Các Báo cáo tài chính ở Việt Nam bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ( Ngân quỹ).
- Thuyết minh các Báo cáo tài chính.
1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính trình bày tóm tắt tình hình tài
sản và nguồn vốn của DN tại một thời điểm nhất định, thờng là cuối quí hoặc cuối
năm.

báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của DN.
- Về kinh tế: Số liệu ở phần tài sản phản ánh qui mô và kết cấu các loại vốn, tài
sản của DN tại thời điểm hiện có.
- Về pháp lý: Số liệu ở phần tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản và vốn
hiện có thuộc quyền quản lý và sử dụng của DN.
Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các laọi tài sản hiện có của DN
tại thời điểm lập báo cáo.
- Về kinh tế: Số liệu ở phần nguồn vốn thể hiện cơ cấu các nguồn vốn đợc đầu
t và huy động vào sản xuất kinh doanh của DN.
- Về pháp lý: Số liệu ở phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của DN
với ngời cho vay về các khoản nợ phải trả, đối với khách hàng và các khoản
phải thanh toán với chủ sở hữu về số vốn đã đợc đầu t, đối với Nhà nớc về
các khoản phải nộp, với cán bộ nhân viên về các khoản pahỉ trả
1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong một niên độ kế
toán.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DN đợc coi là một cuốn phim
quay chậm về tình hình của một DN. Đây là một báo cáo tài chính đợc rất nhiều
nhà phân tích quan tâm vì:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Những số liệu trên báo cáo cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về ph-
ơng thức kinh doanh của DN trong kì; chỉ ra rằng các hoạt động đó đem lại lợi
nhuận hay gây ra tình trạng lỗ vốn.; phản ánh tình hình sử dụng tiềm năng về vốn,
lao động, kĩ thuật, trinh độ quản lý sản xuất kinh doanh của DN.
- Báo cáo kết quả hạot động kinh doanh còn đợc sử dụng nh là một bản hớng
dẫn để dự tính xem DN sẽ hoạt động ra sao trong tơng lai.
1.2.2.3. Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính trình bày tình hình số d

hình tài chính doanh nghiệp. Các tỷ số thể hiện mối quan hệ giữa các số liệu trên
các báo cáo tài chính. Chúng chỉ ra những biến động về phơng hớng và các biến
động phản ánh rủi ro, cơ hội và hiệu quả của DN.
Phơng pháp tỷ số là phơng pháp có tính hoàn thiện cao với các điều kiện áp
dụng ngày càng đợc bổ sung và hoàn thiện. Vì:
- Nguồn thông tin kế toán và tài chính đợc cải tiến và đợc cung cấp đầy đủ
hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá
một tỷ số của một DN hay một nhóm DN.
- Việc áp dụng công nghệ thông tin cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy
nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
- Phơng pháp tỷ số giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số
liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo thời gian.
1.2.3.2. Phơng pháp so sánh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phơng pháp so sánh là phơng pháp chủ yếu đợc dùng để phân tích các Báo
cáo tài chính:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ xu hớng
thay đổi về tài chính DN, thấy đợc tình hình tài chính đợc cải thiện hay xấu đi.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của DN.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình ngành để thấy vị trí tài
chính của DN trong ngành.
- So sánh theo chiều dọc để thấy tỷ trọng của từng loại trong tổng số ở mỗi
báo cáo. So sánh theo chiều ngang để thấy đợc sự biến đổi cả về số tuyệt đối và t-
ơng đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.2.3.3. Phơng pháp Dupont.
Dupont là một nhà quản trị tài chính ngời Pháp, ông đã chỉ ra đợc mối quan
hệ tơng hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên phơng diện chi phí và các chỉ số hiệu quả
sử dụng vốn.

Không mấy ai sẵn lòng cho vay mà các thông tin để đảm bảo rằng tiền của họ sẽ đ-
ợc an toàn và sinh lợi.
Xuất phát từ lý do này, việc thẩm định độ tin cậy của các Báo cáo tài chính là
cần thiết.Việc thẩm định mức độ tin cậy này đợc thực hiện thông qua việc: nghiên
cứu kĩ các số liệu, xem xét bảng thuyết minh để hiểu rõ hơn , tiếp xúc trực tiếp với
doanh nghiệp
1.2.4.2. Phân tích các tỷ số tài chính.
Có nhiều cách khác nhau trong việc phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp:
Mô hình phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp căn cứ vào mục đích.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LNST
VCSH
LNST
Doanh thu
Doanh thu
Tổng TS
Tổng TS
VCSH
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mô hình phân tích tình hình tài chính của DN căn cứ vào loại phân tích.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quyết định nhu cầu
vay vốn của DN.
Đo lường và đánh giá:
Tình hình tài chính.
Tình hình hoạt động.
Phân tích tỷ số:
Tỷ số thanh khoản.
Tỷ số nợ.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status