Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn thành phố hà nội - Pdf 28

ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG iv
DANH MỤC HÌNH v
CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 3
1.1. Tổng quan về chất thải nguy hại 3
1.1.1. Khái niệm chung 3
1.1.2. Nguồn gốc, phân loại và đặc tính chất thải nguy hại 5
1.1.3. Mối nguy hại của chất thải nguy hại với môi trường và con người 10
1.1.4. Những nguyên tắc kỹ thuật trong quản lý chất thải nguy hại 12
1.1.5. Tình hình quản lý chất thải nguy hại 19
1.2. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội 25
1.2.1. Điều kiện tự nhiên 25
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 27
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Đối tượng nghiên cứu 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu 32
2.2.1. Phương pháp kế thừa tài liệu 32
2.2.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp 32
2.2.3. Phương pháp lập bảng liệt kê 33
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu 33
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
3.1. Hiện trạng chất thải nguy hại tại thành phố Hà Nội 34
3.1.1. Nguồn phát sinh CTNH 34
3.1.2. Thành phần, khối lượng phát sinh và phân bố CTNH 34

Bảng 2. Mối nguy hại của CTNH đối với môi trường và con người 11
Bảng 3. Những quá trình xử lý hóa lý phổ biến 14
Bảng 4. Tốc độ tăng trưởng của các ngành kinh tế qua các năm 27
Bảng 5. Tốc độ tăng trưởng dân số qua các năm 28
Bảng 6. Tổng hợp hoạt động ngành GTVT Hà Nội trong năm 2013 29
Bảng 7. Các đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Hà Nội 31
Bảng 8. Thành phần CTNH của một số ngành công nghiệp ở Hà Nội 35
Bảng 9. Thành phần CTNH từ bệnh viện 36
Bảng 10. Khối lượng phát sinh chất thải nguy hại qua các năm 36
Bảng 11. Tổng hợp CTNH phát sinh theo vùng nội thành và ngoại thành 37
Bảng 12. CTNH phát sinh ở hai lĩnh vực y tế và sản xuất công nghiệp trên địa bàn
Hà Nội 38
Bảng 13. CTNH phát sinh trong các KCN, CCN theo địa bàn quận/huyện 39
Bảng 14. Số bệnh viện và CTNH phát sinh tại các Quận/huyện 41
Bảng 15. Nguồn chính phát sinh CTNH bệnh viện 42
Bảng 16. Tình hình cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH trên địa bàn Hà Nội 46

v

DANH MỤC HÌNH



BVMT : Bảo vệ môi trường
BVTV : Bảo vệ thực vật
CCN : Cụm công nghiệp
CNC : Công nghệ cao
CTCN : Chất thải công nghiệp
CTNH : Chất thải nguy hại
CTR : Chất thải rắn
GTVT : Giao thông vận tải
KCN : Khu công nghiệp
KTXH : Kinh tế xã hội
PTBV : Phát triển bền vững
QLCTNH : Quản lý chất thải nguy hại
TNMT : Tài nguyên và môi trường
TT : Thị trấn
UBND : Ủy ban nhân dân

1MỞ ĐẦU

Trong tiến trình toàn cầu hóa ngày càng mạnh mẽ, mối quan tâm của thế giới
về vấn đề bảo vệ môi trường được nâng cao. Tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng
và sự bùng nổ dân số thế giới đã khiến lá phổi xanh của nhân loại ngày càng bị ô
nhiễm nặng nề. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường, trong đó ô
nhiễm môi trường do chất thải, đặc biệt chất thải nguy hại (CTNH) là nguyên nhân

- Hiện trạng phát sinh chất thải nguy hại
- Hiệu quả quản lý chất thải nguy hại
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải nguy hại

3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1 .Tổng quan về chất thải nguy hại
1.1.1. Khái niệm chung
Theo TCVN 6706:2009- Phân loại chất thải nguy hại: CTNH là chất thải chứa
các yếu tố độc hại, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm và các yếu tố nguy hại
khác gây nguy hại tới môi trường và sức khỏe con người [1].
Theo thông tư 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/04/2011 Quy định về quản lý
chất thải nguy hại như sau [3]:
Quản lý chất thải nguy hại là các hoạt động liên quan đến việc phòng ngừa,
giảm thiểu, phân định, phân loại, tái sử dụng trực tiếp, lưu giữ tạm thời, vận chuyển
và xử lý CTNH.

Vận chuyển CTNH

là quá trình chuyên chở CTNH từ nơi phát sinh đến nơi
xử lý, có thể kèm theo việc thu gom, đóng gói, bảo quản, lưu giữ tạm thời, trung
chuyển, sơ chế CTNH.
Xử lý CTNH

là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật nhằm
biến đổi, loại bỏ, cách ly, tiêu huỷ hoặc phá huỷ tính chất, thành phần nguy hại của
CTNH (kể cả việc tái chế, tận thu, thiêu đốt, đồng xử lý, cô lập, chôn lấp) với mục
đích cuối cùng là không gây tác động xấu đến môi trường và sức khoẻ con người.

dịch vụ vận chuyển CTNH theo quy định tại Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT
ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn điều kiện
hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất
thải nguy hại (sau đây viết tắt là Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT);

c)

Giấy phép hành nghề xử lý, tiêu huỷ CTNH

là Giấy phép được cấp cho
dịch vụ xử lý CTNH theo quy định tại Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT
Chủ nguồn thải CTNH

là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh CTNH (sau đây gọi tắt là cơ sở phát sinh CTNH).

Chủ hành nghề QLCTNH

là tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép hành
nghề QLCTNH để thực hiện dịch vụ vận chuyển và xử lý CTNH theo quy định tại
Thông tư 12/2011/TT-BTNMT.

Chủ vận chuyển CTNH

là tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép hành nghề vận
chuyển CTNH còn giá trị sử dụng theo quy định tại Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT.

Chủ xử lý CTNH

là tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép hành nghề xử lý, tiêu

và xử lý CTNH được ghi trong Giấy phép QLCTNH.

1.1.2. Nguồn gốc, phân loại và đặc tính chất thải nguy hại
1.1.2.1 Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại
Theo mục B, phụ lục 8 – thông tư 12/2011/TT-BTNMT chất thải nguy hại
phát sinh từ 19 dòng thải chính như sau:
01. Chất thải Chất thải từ ngành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, dầu
khí và than.
02. Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng và sử dụng hoá chất
vô cơ.
03. Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng và sử dụng hoá chất
hữu cơ.
04. Chất thải từ nhà máy nhiệt điện và các cơ sở đốt khác.
05. Chất thải từ ngành luyện kim và đúc kim loại.
06. Chất thải từ ngành sản xuất vật liệu xây dựng và thuỷ tinh.
07. Chất thải từ quá trình xử lý, che phủ bề mặt, gia công kim loại và các vật
liệu khác.
08. Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng, sử dụng các sản phẩm
che phủ (sơn, véc ni, men thuỷ tinh), chất kết dính, chất bịt kín và mực in.
09. Chất thải từ ngành chế biến gỗ, sản xuất các sản phẩm gỗ, giấy và bột giấy.
10. Chất thải từ ngành chế biến da, lông và dệt nhuộm.
11. Chất thải xây dựng và phá dỡ (bao gồm cả đất đào từ các khu vực bị ô nhiễm).
12. Chất thải từ các cơ sở tái chế, xử lý chất thải, nước thải và xử lý nước cấp.
13. Chất thải từ ngành y tế và thú y (trừ chất thải sinh hoạt từ ngành này).
14. Chất thải từ ngành nông nghiệp.
15. Thiết bị, phương tiện giao thông vận tải đã hết hạn sử dụng và chất thải từ
hoạt động phá dỡ, bảo dưỡng thiết bị, phương tiện giao thông vận tải.
16. Chất thải hộ gia đình và chất thải sinh hoạt từ các nguồn khác.
17. Dầu thải, chất thải từ nhiên liệu lỏng, chất thải dung môi hữu cơ, môi chất
6

Chất thải dễ cháy
Chất thải lỏng có nhiệt độ bắt cháy dưới
60
0
C.
Chất thải không là chất lỏng, dễ bốc cháy khi
bị ma sát trong điều kiện vận chuyển, khi bị
ẩm, bị ướt khi xảy ra tự phản ứng và bốc
cháy, cháy ở nhiệt độ và áp suất khí quyển.
1.2

H4.2 Chất thải có thể tự cháy Chất thải có khả năng tự bốc cháy do tự
nóng lên trong điều kiện vận chuyển bình
thường hoặc tự nóng lên do tiếp xúc với
không khí và có khả năng bốc cháy.
1.3

H4.3 Chất thải tạo ra khí dễ
cháy
Chất thải khi gặp nước tạo ra phản ứng
giải phóng khí dễ cháy hoặc khí tự cháy
2 H8 Chất thải gây ăn mòn
(AM)
Chất thải (bằng phản ứng hóa học) gây ra
sự ăn mòn khi tiếp xúc với vật dụng, bình
7 chứa, hàng hóa hoặc mô sống của độc vật,
thực vật

hữu cơ
Chất thải hữu cơ có cấu trúc phân tử -O-
O- không bền với nhiệt độ nên có thể bị
phân hủy và tạo nhiệt nhanh
5 Chất thải gây độc cho
người và sinh vật (Đ)

8 5.1

H6.1 Chất thải gây độc cấp
tính
Chất thải có chứa chất độc có thể gây tử
vong hoặc tổn thương trầm trọng khi tiếp
xúc qua đường tiêu hóa, hô hấp hoặc qua
da với liều nhỏ
5.2

H11 Chất thải gây độc chậm,
hoặc mãn tính
Chất thải có chứa các chất gây ảnh hưởng
độc chậm hoặc mãn tính, hoặc gây ung
thư do tiếp xúc qua đường tiêu hóa, hô
hấp hoặc da
5.3

H10 Chất thải sinh ra khí độc Chất thải chứa các thành phần mà khi tiếp
xúc với không khí hoặc khi tiếp xúc với

hoặc tạo ra các loại khí ở nhiệt độ, áp suất và tốc độ gây thiệt hại cho môi trường
xung quanh.
- Tính dễ cháy:
+ Chất thải lỏng dễ cháy: Các chất thải ở thể lỏng, hỗn hợp chất lỏng hoặc
chất lỏng chứa chất rắn hoà tan hoặc lơ lửng, có nhiệt độ chớp cháy thấp theo
QCVN 07:2009/BTNMT.
+ Chất thải rắn dễ cháy: Các chất thải rắn có khả năng tự bốc cháy hoặc phát
lửa do bị ma sát trong các điều kiện vận chuyển.
+ Chất thải có khả năng tự bốc cháy: Các chất thải rắn hoặc lỏng có thể tự
nóng lên trong điều kiện vận chuyển bình thường, hoặc tự nóng lên do tiếp xúc với
không khí và có khả năng bốc cháy.
+ Chất thải tạo ra khí dễ cháy: Các chất thải khi tiếp xúc với nước có khả
năng tự cháy hoặc tạo ra khí dễ cháy.
- Tính oxy hóa: Các chất thải có khả năng nhanh chóng thực hiện phản ứng
oxy hoá toả nhiệt mạnh khi tiếp xúc với các chất khác, có thể gây ra hoặc góp phần
đốt cháy các chất đó.
- Tính ăn mòn: Các chất thải thông qua phản ứng hoá học gây tổn thương
nghiêm trọng các mô sống hoặc phá huỷ các loại vật liệu, hàng hoá và phương tiện
vận chuyển. Thông thường đó là các chất hoặc hỗn hợp các chất có tính axit mạnh
hoặc kiềm mạnh theo QCVN 07:2009/BTNMT.
- Có độc tính:
+ Gây kích ứng: Các chất thải không ăn mòn có các thành phần nguy hại gây
sưng hoặc viêm khi tiếp xúc với da hoặc màng nhầy.
10

+ Gây hại: Các chất thải có các thành phần nguy hại gây các rủi ro sức khoẻ
ở mức độ thấp thông qua đường ăn uống, hô hấp hoặc qua da.
+ Gây độc cấp tính: Các chất thải có các thành phần nguy hại gây tử vong,
tổn thương nghiêm trọng hoặc tức thời cho sức khoẻ thông qua đường ăn uống, hô
hấp hoặc qua da.

Nguy hại đối với môi
trường
1 Chất dễ cháy nổ
Gây tổn thương da, bỏng và
có thể dẫn đến tử vong
Phá hủy vật liệu, sản phẩm
sinh ra từ quá trình cháy nổ
gây ô nhiễm đất, nước,
không khí
2 Khí nén hay hóa lỏng
Khí dễ cháy Hỏa hoạn, gây bỏng
Chất gây ô nhiễm mức độ
nhẹ

Khí không cháy,
không độc
Làm tăng cường sự cháy,
làm thiếu oxy, gây ngạt
Ít ảnh hưởng
Khí độc
Ảnh hưởng sức khỏe, gây
tử vong
Chất gây ô nhiễm không khí
nặng
3
Chất lỏng dễ
cháy
Chất nổ, gây bỏng, tử vong
Chất gây ô nhiễm không khí
từ nhẹ đến nặng, chất gây ô

Nguy hại đối với người
tiếp xúc
Nguy hại đối với môi
trường
máu, gây các bệnh về máu,
viêm da, hoại tử xương, đột
biến gen,.v.v.
phóng xạ tăng và các hậu
quả
8 Chất ăn mòn
Ăn mòn, cháy da, ảnh
hưởng phổi và mắt
Ô nhiễm nước và không khí,
gây hư vật liệu
Nguồn: [9]
Các khái niệm và đặc tính nêu trên là các thông tin cơ bản nhất về chất thải
nguy hại, ngoài ra nó còn là căn cứ quan trọng cho việc xác định, phân loại chất thải
nguy hại. Đây là một phần của công tác quản lý chất thải nguy hại ngay tại các cơ
sở phát sinh, góp phần thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường nói chung cũng như
công tác quản lý chất thải nguy hại nói riêng.
1.1.4 Những nguyên tắc kỹ thuật trong quản lý chất thải nguy hại
1.1.4.1 Phân loại chất thải nguy hại
Các chất thải nguy hại phải được phân loại tại nguồn và lưu giữ riêng theo
quy định, không được để lẫn chất thải rắn thông thường. Nếu để lẫn chất thải rắn
nguy hại vào chất thải rắn thông thường thì hỗn hợp chất thải rắn đó phải được xử
lý như chất thải rắn nguy hại.
Chủ nguồn thải CTNH có trách nhiệm phân công ít nhất một cán bộ chuyên
trách hoặc kiêm nhiệm để đảm nhiệm việc phân định, phân loại và quản lý CTNH,
được sử dụng dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật từ bên ngoài (nếu cần thiết).
1.1.4.2 Thu gom, lưu giữ vận chuyển chất thải nguy hại

chuyển chất thải rắn.
Nhân lực quản lý và hoạt động trực tiếp trong quá trình thu gom, vận chuyển
chất thải rắn phải đáp ứng yêu cầu năng lực, được đào tạo về quản lý và vận hành
nhằm bảo đảm an toàn và vệ sinh môi trường trong quá trình hoạt động.
Lao động trực tiếp thu gom, vận chuyển chất thải rắn nguy hại phải được
trang bị bảo hộ lao động, được khám bệnh định kỳ.
14

Chịu trách nhiệm về việc làm rơi vãi, rò rỉ, phát tán chất thải nguy hại ra
môi trường.
1.1.4.3 Một số phương pháp xử lý chất thải nguy hại
Có nhiều phương pháp xử lý chất thải nguy hại như xử lý cơ học, vật lý, hóa
học, sinh học, nhiệt và chôn lấp an toàn… Ở Việt Nam hiện nay, phương pháp chôn
lấp và phương pháp tiêu hủy bằng nhiệt được áp dụng nhiều hơn cả.
a. Xử lý cơ học
Xử lý cơ học là quá trình chuẩn bị cho việc xử lý một cách triệt để hơn (trước
quá trình xử lý nhiệt và quá trình xử lý hóa lý). Sau một quá trình nghiền trộn, đốt sơ
bộ sẽ thuận tiện cho công việc xử lý bằng hóa lý hoặc xử lý bằng nhiệt độ sau này.
b. Xử lý hóa lý
Xử lý hóa lý là phương pháp xử lý tương đối rẻ tiền và mang lại hiệu quả cao
cho nhiều loại chất thải. Các quá trình chính trong quy trình xử lý chất thải bằng
phương pháp hóa lý được trình bày ở bảng dưới đây.
Bảng 3. Những quá trình xử lý hóa lý phổ biến
Quá trình Chất thải được xử lý
Ô xy hoá/ khử - Ô xy hoá chất thải có Cianua bằng Clo hay Hypoclorit
Natri.
- Khử chất thải Cr
6+
bằng chất thải sắt hay Sulfit Natri
hoặc Meta Bisulfit

(sợi gỗ, vỏ cây, rêu mốc mọc trên than bùn ) tỏ ra có khả năng hấp phụ tốt chất
thải nguy hại. Khi dùng sợi gỗ, rêu mốc, vỏ cây để hấp phụ malathion trong nước
(có khuấy trộn) thì hiệu quả thu gom có thể đạt tới 70 - 90%. Các chất thải nguy hại
sau khi được thu gom trên chất hấp phụ có thể áp dụng nhiều biện pháp khác nhau
để xử lý chúng như kỹ thuật chiết bằng dung môi khi muốn thu hồi, các kỹ thuật
ôxy hoá khác nhau hoặc kỹ thuật ủ phân huỷ bằng vi sinh vật… Khi đó ta có thể tái
sử dụng chất hấp phụ. Tuy nhiên việc đánh giá khả năng hấp phụ còn lại sau khi đã
tiến hành các kỹ thuật nêu trên là rất quan trọng nhằm đảm bảo một hiệu quả cao
các quá trình hấp phụ tiếp theo.
d. Xử lý trung gian bằng phương pháp hóa học
Phân hủy chất thải nguy hại bằng biện pháp thủy phân [10]: Thay đổi cân
bằng con của nước khi thêm vào nước chất có tính axit thì nồng độ H
+
trong nước
16

tăng, ngược lại khi thêm vào nước chất có tính bazơ thì nồng độ OH
-
trong nước
tăng. Chính các con H
+
và OH
-
là tác nhân tấn công vào các liên kết của các phân tử
chất thải nguy hại chuyển hoá thành chất khác không độc hoặc ít độc. Có hai loại
thủy phân:
- Thuỷ phân trong môi trường axit: Đưa vào nguồn nước ô nhiễm các loại axit
như axit clohydric (HCl 30%) hoặc axit sunphuric (H
2
SO

2
.
- Phân hủy chất thải nguy hại bằng phương pháp oxy hóa ở nhiệt độ cao:
Phương pháp oxy hoá ở nhiệt độ cao có hai công đoạn chính sau:
Công đoạn l
:
Công đoạn tách chất ô nhiễm bằng phương pháp hoá hơi. Tuỳ
thuộc vào loại chất ô nhiễm, quá trình hoá hơi xảy ra ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ sôi
của chất ô nhiễm, thường từ 150
0
C đến 450
0
C đối với các chất thải nguy hại loại
mạch thẳng và từ 300
0
C đến 500
0
C đối với các chất thải nguy hại loại mạch vòng
hoặc có nhân thơm.
Công đoạn 2: Là công đoạn phá huỷ chất ô nhiễm bằng nhiệt độ cao. Dùng
nhiệt độ cao, có dư oxy để oxy hoá triệt để các chất ô nhiễm tạo thành CO
2
, H
2
O,
17

HCl, NOx, P
2
O

và CO, khí axit và tro [9].
f. Xử lý nhiệt (phương pháp đốt)
Phương pháp xử lý nhiệt hay còn gọi là phương pháp dùng lò đốt. Đây là
phương pháp triệt để trong việc giảm lượng chất thải nguy hại. Việc giảm 90 – 95%
chất thải đem đốt rất có lợi cho môi trường và giải quyết được các vấn đề quá tải
hiện nay ở các bãi rác. Các công đoạn chính của quá trình xử lý nhiệt bao gồm:
- Đốt sơ cấp;
- Đốt thứ cấp
18

- Xử lý khói lò.
Quá trình đốt là một quá trình biến đổi chất thải rắn dưới tác dụng của nhiệt
và quá trình oxy hóa hoá học. Bằng cách đốt chất thải ta có thể giảm thể tích của nó
đến 80-90%, nhiệt độ buồng đốt phải cao hơn 800
0
C [9]. Sản phẩm sau cùng bao
gồm khí có nhiệt độ cao bao gồm nitơ và cacbonic, hơi nước, và tro. Năng lượng có
thể thu hồi được từ quá trình trao đổi nhiệt do khí sinh ra có nhiệt độ cao.
- Đốt thùng quay: Lò đốt thùng quay được sử dụng để xử lý các loại chất thải
nguy hại ở dạng rắn, cặn, bùn và cũng có thể ở dạng lỏng. Thùng quay hoạt động ở
nhiệt độ khoảng 1.100
0
C. Đốt là quá trình oxy hoá ở nhiệt độ cao bằng oxy không
khí. Bằng cách đốt chất thải nguy hại, ta có thể giảm thể tích của nó đến 80-90%.
Nhiệt độ buồng đốt phải cao hơn 800
0
C. Sản phẩm cuối cùng của quá trình đốt là
các chất không nguy hại như nước, CO
2
, …

thành sản phẩm khí CH
4
chiếm phần lớn, CO
2
và H
2
, N
2
, H
2
S, NH
3
.
h. Chôn lấp hợp vệ sinh
Những chuẩn cứ dựa theo nguyên lý “phân tán và làm suy giảm” tại nước
Anh. Những kinh nghiệm này được coi là thích hợp để áp dụng trong thời kỳ quá
độ và đang chờ đợi triển khai xây dựng những cơ sở hạ tầng tiên tiến để bảo quản
chất thải nguy hại [9].
1.1.5. Tình hình quản lý chất thải nguy hại
1.1.5.1. Quản lý chất thải nguy hại trên thế giới
Hiện nay trên thế giới đã có nhiều cơ quan quốc tế như IRPTC (tổ chức đăng
ký toàn cầu về hoá chất độc tiềm tàng). IPCS (chương trình toàn cầu về an toàn hoá
chất), WHO (Tổ chức Y tế thế giới) xây dựng và quản lý các dữ liệu thông tin về
an toàn hoá chất.
Tuỳ từng điều kiện kinh tế xã hội và mức độ phát triển khoa học kỹ thuật
cùng với nhận thức về quản lý chất thải mà mỗi nước có những cách xử lý chất thải
của riêng mình. Cũng cần nhấn mạnh rằng các nước phát triển trên thế giới thường
áp dụng đồng thời nhiều phương pháp để xử lý chất thải rắn, trong đó có chất thải
rắn nguy hại, tỷ lệ xử lý chất thải rắn bằng các phương pháp như đốt, xử lý cơ học,
hóa/lý, sinh học, chôn lấp, rất khác nhau. Qua số liệu thống kê về tình hình xử lý

dịch, bông băng, bơm kim tiêm và các vật sắc nhọn, dược phẩm, hóa chất, các chất
phóng xạ và cả các bộ phận của cơ thể người bị cắt bỏ sau phẫu thuật. [15]
1.1.5.2.2. Hiện trạng quản lý chất thải nguy hại
Quản lý chất thải nguy hại là một vấn đề bức xúc trong công tác bảo vệ môi
trường tại Việt Nam hiện nay. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
mạnh mẽ, lượng chất thải cũng liên tục gia tăng, tạo sức ép rất lớn đối với công tác
bảo vệ môi trường.
a. Hành lang pháp lý
Pháp luật quản lý CTNH ở Việt Nam ra đời muộn hơn so với hầu hết các
nước khác trên thế giới. Trước năm 1993, Việt Nam chưa có một văn bản pháp luật
nào đề cập đến hoạt động quản lý CTNH.

Trích đoạn Mô hình quản lý chất thải nguy hại Đánh giá hiệu quả quản lý chất thải nguy hại
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status