TỔNG QUAN TÀI LIỆU KHU VỰC NGHIÊN CỨU ĐỂ THIẾT LẬP HỆ THỐNG THU GOM - TRUNG CHUYỂN - XỬ LÝ PHẾ THẢI XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI - Pdf 75

TỔNG QUAN TÀI LIỆU KHU VỰC NGHIÊN CỨU ĐỂ THIẾT LẬP HỆ THỐNG
THU GOM - TRUNG CHUYỂN - XỬ LÝ PHẾ THẢI XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý:
Hà nội nằm hai bên bờ phải sông Hồng, giữa vùng đồng bằng Bắc Bộ trù phú. Với vị
trí và địa thế đẹp, thuận lợi, Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế văn hóa và khoa học lớn,
đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam
- Vĩ độ Bắc: 20
0
53’ đến 21
0
23’;
- Kinh độ Đông: 105
0
15’ đến 106
0
03’.
- Giáp với năm tỉnh: Thái Nguyên ở phía Bắc, Bắc Ninh và Hưng Yên ở phía Đông
và Đông Nam, Hà Tây và Vĩnh Phúc ở phía Nam và phía Tây.
- Diện tích tự nhiên: 921 km
2
- Chiều dài nhất từ phía Bắc xuống phía nam là hơn 50 km
- Chỗ rộng nhất từ tây sang đông là 30 km
- Cao nhất là núi Chân Chim: 462 m (huyện Sóc Sơn) so với mực nước biển
- Thấp nhất thuộc xã Gia Thụy (huyện Gia Lâm), 12m so với mực nước biển.
* Địa hình:
Dạng địa hình chủ yếu của Hà Nội nằm trong vùng đồng bằng được bồi đắp bởi các
dòng sông với các bãi bồi và các bậc thềm. Xen giữa các bãi bồi còn có các vùng trũng với
các hồ đầm (dấu vết của các lòng sông cổ).
Phần lớn diện tích của Hà Nội nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng với độ

đông lạnh, mưa ít.
Nằm trong vùng nhiệt đới, Hà Nội quanh năm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời
dồi dào và có nhiệt độ cao. Do chịu ảnh hưởng của biển, Hà nội có độ ẩm và có lượng mưa
khá lớn.
- Trung bình hằng năm, nhiệt độ không khí 23,6
0
C, độ ẩm 79%, lượng mưa khoảng
1.672,2mm
- Hà Nội có đủ bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. Sự luân chuyển của các mùa làm cho
khí hậu Hà Nội thêm phong phú, đa dạng và có những nét riêng.
- Nhiệt độ thấp nhất là 2,7
0
C (tháng 1/1955).
- Nhiệt độ cao nhất: 42,8
0
C (tháng 5/1926).
Khách du lịch có thể tới thăm Hà Nội quanh năm. Tuy nhiên, mùa xuân, mùa thu và
mùa đông rất thích hợp với du khách ở những vùng hàn đới.
1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
* Dân sô:
Dân số của thành phố năm 2006 có 3.216.700 người trong đố dân số nội thành chiếm
65%, dân số ngoại thành chiếm 35%.
Dân cư Hà Nội phân bố không đều giữa các lãnh thổ hành chính và giữa các vùng
sinh thái. Mật độ dân số trung bình của Hà Nội là 2881 người/km
2
(mật độ trung bình ở nội
thành 19163 người/km
2
, riêng quận Hoàn Kiếm là 33665 người/km
2

8 Quận Tây Hồ 8 phường 24 115.163
9 Quận Thanh Xuân 11 phường 9,11 185.000
(Nguồn: tổng cục thống kê)
Tổng diện tích 921 km
2
(nội thành chiếm 19,97% và ngoại thành chiếm 80,03% bằng
0,28% diện tích của cả nước). Các đơn vị hành chính của Hà Nội được thể hiện chi tiết ở
bảng 1.2
Bảng 1.2. Diện tích - dân số - đơn vị hành chính đến 01-04-2004
Diện tích
(km
2
)
Dân số
(1000 ng)
Mật độ dân số
(người/km
2
)
Đơn vị hành chính
Quận Huyện Phường Xã Thị trấn
920,97 3055,3 3317 9 5 132 99 8
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
* Tình hình kinh tế:
Trong thập kỷ vừa qua, chỉ số GDP của Hà nội tăng hàng năm 11% và tốc độ gia tăng
công ăn việc làm cũng đạt mức tương tự. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa của
thành phố 6 tháng đầu năm 2008 ước tính tăng khoảng 10,9% trong đó giá trị tăng thêm
công nghiệp mở rộng tăng 12,3%, dịch vụ tăng 10,1%, nông - lâm - thủy sản tăng 0,5%.
Thành phố tiếp tục triển khai thực hiện chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp
chủ lực thành phố Hà Nội giai đoạn 2006-2010. Chỉ đạo nghiên cứu và ban hành một số cơ

Hệ thống xử lý nước thải của Hà Nội sẽ phải được nâng cấp hơn nữa mới có thể đáp
ứng được các tiêu chuẩn về nước thải của Việt Nam.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status