Ứng dụng công nghệ GIS trong quản lý bụi thải và mô phỏng quá trình ô nhiễm - Pdf 28

1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN HỒNG NHUNG
Tên đề tài:
“Ứng dụng công nghệ Gis - Viễn thám đánh giá hiện trạng và
xây dựng bản đồ cảnh báo ô nhiễm tại mỏ than Khánh Hòa -
tỉnh Thái Nguyên”
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Địa chính môi trường
Khoa: Quản lý Tài nguyên
Lớp: 42A ĐCMT
Khóa học: 2010 – 2014
Giáo viên hướng dẫn: TS. Hoàng Văn Hùng
Thái Nguyên, năm 2014
Phần 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngày nay vấn đề về môi trường trở thành vấn đề trọng tâm không chỉ của
riêng một quốc gia nào, mà nó trở thành vấn đề trọng tâm của toàn cầu (Phạm Ngọc
Hồ, 1996). Nhiều bài học để lại của những quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế quá
nhanh mà không chú trọng và đi đôi với việc bảo vệ môi trường (Trần Ngọc Chấn,
2000). Việc hướng tới mục tiêu phát triển bền vững đã làm nảy sinh ra một lớp rộng
lớn các bài toán quản lý chất lượng môi trường. Với mục tiêu kiểm soát môi trường
một cách khách quan, từ cơ sở khoa học chất lượng môi trường là các trạm quan
trắc và các hoạt động quan trắc được thực hiện theo quy định (Lê Văn Thao, 1995).
Khi đã có nhiều số liệu quan trắc thì bước tiếp theo cần phải làm là xây dưng các
công cụ xử lý số liệu hiệu quả, kết hợp với mô hình hóa để hỗ trợ cho các nhà quản
lý ra quyết định (Bùi Tá Long, 2008).
Trong hệ thống quản lý chất lượng môi trường, quản lý chất lượng không khí

Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không không khí và ứng dụng
GIS - Viễn thám xây dựng bản đồ cảnh báo ô nhiễm tại mỏ than Khánh Hòa, tỉnh
Thái Nguyên.
1.3. Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu
- Thu thập và đánh giá những đặc điểm của khu vực nghiên cứu
- Đánh giá được đặc điểm, hiện trạng ô nhiễm không khí ở vùng mỏ dưới sự
ảnh hưởng của bụi thải.
- Xây dựng được bản đồ mô phỏng hiện trạng, và cảnh báo ô nhiễm tại mỏ
than Khánh Hòa tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất những phương án nhằm hạn chế và giảm thiểu những tác
động tiêu cực của bụi mỏ tới chất lượng môi trường không khí.
3
1.4. Yêu cầu của nghiên cứu
- Tiến hành điều tra, thu thập số liệu. Thực hiện quan trắc môi trường theo
đúng quy định.
- Xây dựng được mô hình mô phỏng hiện trạng bụi thải.
- Cập nhập dữ liệu thuộc tính, so sánh với tiêu chuẩn và quy chuẩn VN để dự
báo xu thế, diễn biến thay đổi của chất lượng môi trường.
- Tạo ra cơ sở dữ liệu cho công tác quản lý.
1.5 Ý nghĩa của đề tài
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
- Củng cố kiến thức đã được học trong nhà trường và kiến thức thực tế cho
sinh viên trong quá trình vận dụng vào làm đề tài nghiên cứu khoa học.
- Nâng cao kĩ năng tìm tòi sáng tạo, tư duy, tìm kiếm, xử lí thông tin của sinh
viên trong quá trình làm đề tài.
- Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu.
- Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ
cho công tác nghiên cứu sau này.
- Nâng cao khả năng tự học tập, nghiên cứu và tìm tài liệu.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.

* Quan trắc môi trường: là quá trình theo dõi có hệ thống về môi trường, các
yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện
trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường
(Luật bảo vệ môi trường năm 2005-BTNMT).
2.2 Tổng quan về ô nhiễm không khí
2.2.1 Các nguồn gây ô nhiễm không khí
Có hai loại nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí là:
- Nguồn ô nhiễm tự nhiên
5
- Nguồn ô nhiễm nhân tạo
Ở đây ta chỉ xét các nguồn ô nhiễm nhân tạo
* Ô nhiễm môi trường do sản xuất công nghiệp
Ô nhiễm do sản xuất công nghiệp là do các ống thải ở các nhà máy thải ra môi
trường không khí rất nhiều loại chất độc hại. Trong quá trình sản xuất, các chất độc
hại thoát ra do bốc hơi, rò rỉ, tổn hao trên dây chuyền sản xuất, trên các phương tiện
dẫn tải…
Đặc điểm của chất thải do quá trình sản xuất là nồng độ chất độc hại rất cao,
tùy vào quy mô của nhà máy mà nồng độ bụi khác nhau và phạm vi lan truyền khác
nhau, căn cứ vào kích thước hình học (độ cao, hình dáng của bô phận thải) ta chia
ra: nguồn cao, nguồn thấp, nguồn đường, nguồn măt.
* Ô nhiễm môi trường do giao thông vận tải.
Giao thông vận tải cũng là một nguồn gây ô nhiễm lớn cho môi trường không
khí. Ô nhiễm giao thông vận tải gây ra do các khí thải như: CO, SO
2
,HC, NO
x
.,
nguồn ô nhiễm giao thông vận tải đều là nguồn thấp, sự khuếch tán chất ô nhiễm
phụ thuộc nhiều vào địa hình và bố trí quy hoạch.
* Ô nhiễm môi trường do sinh hoạt của con nguời.

1,2
0,2
0,1
0,0
0,5
0,8
13,8
0,4
0,3
0,6
15,1
6,0
0,5
0,0
0,8
7,3
3-Đốt tự nhiên
- Than
- Dầu xăng
- Khí đốt tự nhiên
- Gỗ, củi
Cộng
0,7
0,1
0,0
0,9
1,7
7,4
0,3
0,2

2,2
0,4
0,1
8,8
0,0
0,0
0,5
0,0
0,5
2,0
1,5
0,2
0,1
3,8
1,1
0,3
0,2
0,0
1,6
Tổng cộng 91 25,9 30,2 25,3 18,4
2.2.2 Một số chất gây ô nhiễm môi trường không khí
Các chất khí gây ô nhiễm do môi trường, giao thông vận tải, do sinh hoạt, rất
đa dạng như khói, tro bụi, các chất khí không màu, không mùi các loại sợi, bột mịn
và các chất khí có mùi khó chịu (H
2
S, NH
3
…).
Tuy nhiên các chất khí gây ô nhiễm môi trường được chia làm hai loại:
- Các chất ô nhiễm sơ cấp là những chất được phát ra trực tiếp từ nguồn

khá xa nhau.
- Tính chất hóa học của chúng rất phức tạp, dễ bị ô xi hóa, dễ hóa hợp với
nước trong khí quyển tạo ra mưa axít rơi xuống dưới ảnh hưởng đến môi trường đất
và nước.
- Một số chất khí như CO
2
,CH
4
, CFC
s
… là các chất khí gây hiệu ứng nhà
kính làm nóng bầu khí quyển, ảnh hưởng đến việc thay đổi khí hậu toàn cầu kéo
theo các diễn biến khác về môi trường.
2.3 Tổng quan về các tiêu chuẩn và quy chuẩn môi trường được đề cập tới
Tiêu chuẩn 3733/2002/QĐ-BYT- Ban hành 21 Tiêu chuẩn, 05 nguyên tắc và
07 thông số Vệ sinh lao động. Tiêu chuẩn này áp dụng cho các cơ sở sản xuất nằm
đơn lẻ ngoài khu chế xuất hoặc khu công nghiệp, có phát thải các yếu tố độc hại đối
với môi trường và sức khỏe con người.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7878-2:2010: Gồm hai phần:
Phần 1: Đo và đánh giá tiếng ồn môi trường
Phần 2: Xác định mức tiếng ồn môi trường
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6137:1996: Không khí xung quanh – Xác định
nồng độ khối lượng của Nitơ Dioxit – Phương pháp Griss – Saltzman cải biên. Tiêu
chuẩn này qui định phương pháp Griss – Saltzman cải biên để xác định nồng độ
khối lượng của nitơ dioxit có trong không khí xung quanh.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5971:1995 về không khí xung quanh - xác định
nồng độ khối lượng của lưu huỳnh dioxit - phương pháp tetracloromercurat
(TCM)/pararo sanilin.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5067:1995: Chất lượng không khí Phương pháp
xác định khối lượng hàm lượng bụi (Các tiêu chẩn Việt Nam về môi trường, năm

Kx, Ky, Kz: Các thành phần của hệ số khuyếch tán rối theo các trục Ox, Oy Oz.
u,v, w: Các thành phần vận tốc gió theo trục Ox, Oy, Oz.
Wc: Vận tốc lắng đọng của các chất ô nhiễm
α
: Hệ số tính đến sự liên kết của chất ô nhiễm với các phần tử khác của môi
trường không khí.
β
: Hệ số tính đến sự biến đổi chất ô nhiễm thành các chất khác do những quá
trình phản ứng hoá học xảy ra trên đường lan truyền.
Tuy nhiên pt (20) trên rất phức tạp và nó chỉ là một hình thức mô phỏng sự lan
truyền ô nhiễm. Trên thực tế để giải phương trình này người ta phải tiến hành đơn
giản hoá trên cơ sở thừa nhận 1 số điều kiện gần đúng bằng cách đưa ra các giả
thuyết phù hợp với điều kiện cụ thể sau:
Nếu hướng gió trùng với trục Ox thì thành phần tốc độ gió chiếu lên trục Oy
sẽ bằng 0, có nghĩa là v = 0.
9
Tốc độ gió thẳng đứng thường nhỏ hơn rất nhiều so với tốc độ gió nên có thể
bỏ qua, có nghĩa là w = 0. Trong nhiều trường hợp, nếu xét bụi nhẹ thì Ws = 0
(trong trường hợp bụi nặng thì lúc đó ta sẽ cho Ws ≠0).
Nếu bỏ qua hiện tượng chuyển pha (biến đổi hoá học) của chất ô nhiễm cũng
như không xét đến chất ô nhiễm được bổ sung trong quá trình khuyếch tán thì
0
α β
= =
.
Như vậy sau các giả thiết và chấp nhận 1 số điều kiện gần đúng thì phương
trình ban đầu được viết dưới dạng là:
y z
C C C C
u k k

∂ ∂
(3)
Trong trường hợp không tính đến thành phần phi tuyến
C
u
x


thì phương trình
(3) được viết là:
2 2
2 2
z
y
C C C
k k
t
y z
∂ ∂ ∂
= +

∂ ∂
(4)
Ta thấy phương trình (4) là dạng phương trình truyền nhiệt 2 chiều. Tuỳ theo
điều kiện ban đầu và điều kiện biên mà ta có các nghiệm giải tích khác nhau.
Để tìm nghiệm giải tích phương trình (4), đầu tiên xét bài toán truyền nhiệt 1
chiều có dạng sau:
2
2
2

λ
= =− =
(6)
10
Từ đó suy ra :

2
'' 0X X
λ
+ =
(7)

2 2
' 0T a T
λ
+ =
(8)
Nghiệm của phương trình (7)
1 1
i x
X C e
λ
=
2 2
i x
X C e
λ

=
(Xem cách giải phương trình 7 trang 53 [7])

a t i x
u x t A e d
λ λ
λ λ
+∞
− +
−∞
=

(10)
Nếu các đạo hàm của phương trình (5) có thể tính được bằng cách vi phân
thành phần dưới dấu tích phân của (10) thì có nghĩa phương trình (10) sẽ thoả mãn
phương trình (5) hay phương trình (10) sẽ là nngiệm của phương trình (5).
Ngoài ra ta còn phải thoả mãn điều kiện ban đầu t = 0 . Khi đó ta có:

( , ) ( )
i x
x t A e d
λ
ϕ λ λ
+∞
−∞
=

(11)
Sử dụng công thức tính tích phân Fourier ngược ta được

1
( ) ( )
2

− +
−∞ −∞
=
∫ ∫
11

2 2
( )
1
( )
2
a t i x
e d d
λ λ ζ
λ ϕ ζ ζ
π
 
 ÷
 ÷
 
+∞+∞
− + −
−∞−∞
=
∫ ∫
Xét tích phân I
2
2 2
2
( )

a t
u x t e d
a t
ζ
ϕ ζ ζ
π
− −
+∞
−∞
=

(13)
Đặt
2
2
( )
4
2
1
( , , )
2
x
a t
G x t e
a t
ζ
ζ
π
− −
=

ζ
π
− −

=−

2 2
2
2 3/2 2 5/2
( ) ( )
1 1 1
2 2
4
( ) 4( )
xx
x x
G e
a t
a t a t
ζ ζ
π
 
 
 
 
 
− − −
= − +
2 2 2
2

2
x
C C
k
t
x
∂ ∂
=


(15)
12
Đặt
2
x
a k=
thì nghiệm của phương trình (15) được viết lại là:

2
4
1/2
( , )
2
x
x
tk
x
Q
C x t e
tk

 
 
 
 ÷
 
 ÷
 
 ÷
 
 ÷
 
 ÷
 
 
 
− +
=
(17)
Đối với bài toán 3 chiều ta có:
2
2 2
1
4
3/2 1/2
( , , , )
8( ) ( )
z
x y
y
x z

( )
(
)
( )
( )
( ) ( )
mn
m
mn
n
mn
nm
nm
mn
nm
uxkmnxk
HzMz
zyxC
mn
n
xk
y
mnmn
xnmk
zu
−+

−+
+
−+

1
0
4
22
2
1
222
exp
,,
π
(PT
1)
Đối với nồng độ tại mặt đất, Berliand đã đưa ra công thức cho khí và bụi nhẹ:
( )
( )
( )









+

+
=
+

đại lượng C
m
và x
m
được tìm từ điều kiện
0
=


=


y
C
x
C
(C ở đây là từ (PT 1)). Từ (PT 1) ta suy ra:
( )
( )
10
1
15.1
1
2
1116.0
uk
k
Hu
Mn
C

10 10
1.5 3.3
2.5
v R gR T
H
u Tu
 

∆ = +
 ÷
 
; T– nhiệt độ không khí đo bằng Kelvin; u
10
– vận tốc gió tại độ cao 10 m; v –vận
tốc khí thoát ra khỏi miệng ống khói (vận tốc khí phụt) (m/s); R – bán kính miệng
ống khói (m); g – gia tốc trọng trường; ∆T = T
b
–T ( hiệu nhiệt độ của tạp chất khí
thoát ra khỏi miệng ống và nhiệt độ không khí xung quanh, T
b
và T tính bằng độ
Kelvin = 273 + tº C).
Trong trường hợp chất thải là tạp chất nặng có cỡ hạt đồng nhất, Berliand đã nhận
được công thức tính nồng độ từ một nguồn điểm có độ cao H được xác định bằng
công thức:
( )
( )
( ) ( ) ( )
1
1

xkn
Hu
n
0
2
1
2
1
1
4
1
exp
trong đó
( )
1
1
w
v
k n
=
+
Giá trị cực đại của C
m
và khoảng cách từ đó tới nguồn x
m
được tìm cũng giống như
đối với tạp chất nhẹ:
( )
( )
( )

n
m
ω
++
=
+
Trong đó
22
.10.3.1
pp
rw
ρ

=
- là tốc độ rơi của các hạt có dạng hình cầu, trong đó
 - mật độ các hạt bụi, r
p
– bán kính của chúng. Trong công thức trên w được xác
định bằng cm/s, còn
ρ
π
và r
p
được cho bằng g/cm
3
và µm tương ứng.
14
2.5. Tổng quan về GIS và Arcgis
2.5.1. Giới thiệu về hệ thống thông tin đại lý
Trong vài thập kỷ gần đây, chuyên ngành địa lý học đã áp dụng mạnh mẽ kỹ

2.5.3 Các thành phần và chức năng của hệ thống thông tin địa lý
GIS được cấu thành bởi 5 thành tố chính sau:
- Dữ liệu (Data): đây là thành phần quan trọng nhất của GIS, GIS có 2 loại dữ liệu.
- Phần cứng (Hardware): Bao gồm máy tính và các thiết bị ngoại vi
- Phần mềm (Software): Bao gồm nhiều modul, công cụ để thực hiện các chức năng:
+ Thu thập dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính.
+ Xử lý sơ bộ dữ liệu.
+ Lưu trữ và truy cập dữ liệu.
+ Tìm kiếm và phân tích không gian.
+ Hiển thị đồ hoạ và tương tác.
- Con người (People): yếu tố con người có ảnh hưởng rất lớn tới việc quản lý,
xây dựng và phát triển các ứng dụng. Một dụ án GIS chỉ thành công khi nó được
quản lý tốt và con người tại mỗi công đoạn phải có kỹ năng thành thạo.
- Phương pháp (Method): để hệ thống GIS thành công phụ thuộc vào phương
pháp sử dụng để thiết kế hệ thống.
2.5.4 Cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin địa lý
Cơ sở dữ liệu GIS là một tập hợp các thông tin (các tệp dữ liệu) ở dạng vector,
raster và bảng số liệu với những cấu trúc chuẩn bảo đảm cho các bài toán đề tài có mức
độ phức tạp khác nhau (Bùi Tá Long, 2008). Cơ sở dữ liệu trong GIS bao gồm 2 loại đó
là: cơ sở dữ liệu không gian và cơ sở dữ liệu thuộc tính.
2.5.4.1 Cơ sở dữ liệu không gian
Dữ liệu không gian dùng để mô tả vị trí, hình dạng và kích thước của đối
tượng trong không gian, chúng bao gồm toạ độ và các ký hiệu dựng để xác định các
đối tượng trên bản đồ. Hệ thống thông tin địa lý dựng các số liệu không gian để tạo
ra bản đồ hay hìnhảnh bản đồ trên màn hình máy tính hoặc trên giấy thông qua thiết
bị ngoại vi.
Dữ liệu không gian bao gồm 3 loại đối tượng: điểm (point), đường (polyline)
và vùng (polygon). Các đối tượng không gian này được lưu trữ ở 2 mô hình dữ liệu
là vector và raster.
- Mô hình dữ liệu raster: trong mô hình này, thực thể không gian được biểu

Các nước trên thế giới đặc biệt là những nước phát triển đã và đang áp dụng
GIS trong nhiều lĩnh vực khác nhau như điều tra quy hoạch, quản lý sử dụng đất,
bảo vệ môi trường. Năm 1989, các nhà nghiên cứu bảo vệ môi trường của Hà Lan
đó nghiên cứu và ứng dụng thành công công nghệ GIS vào đánh giá mức độ ảnh
hưởng của khí thải và các phương tiện gia thông ở vùng Amstecdam. Hiện nay, trên
thế giới có khoảng trên 60.000 tổ chức và cá nhân sử dụng GIS trong nhiều lĩnh vực
17
khác nhau. Trong nhiều năm trở lại đây, GIS đã được các nhà khoa học thuộc nhiều
lĩnh vực như: địa chất, thổ nhưỡng, quy hoạch đô thị, nông lâm nghiệp, nghiên cứu
và đã ứng dụng thành công trong nhiều công trình có giá trị (Phạm Ngọc Hồ, 2004).
Cụ thể điểm qua một số thành tựu đó là:
FAO (1983) đã là ứng dụng GIS trong mô hình phân vùng sinh thái nông
nghiệp để đánh giá tài nguyên đất đai trên phạm vi toàn thế giới ở tỷ lệ bản đồ
1/5.000.000.
Ứng dụng mô hình số hóa độ cao DEM để xây dựng bản đồ địa hình từ đó
phân tích địa chất, địa mạo của khu vực.
Năm 1995 đã tiến hành đánh giá đất trồng lúa vùng luuw vực sông Ping –
huyện Mactang – tỉnh Chiang Mai – Thái Lan.
- Ứng dụng hệ công nghệ GIS xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Khsách
Kandal tỉnh Kandal, Campuchia của NCS Choum Sinnara, trường Đại học Nông
nghiệp I - Hà Nội. Theo nghiên cứu này, tác giả đó xác định được 6 chỉ tiêu xây
dựng bản đồ đơn vị là: loại đất, thành phần giới, địa hình, độ phì đất, chế độ tưới,
ngập úng và đã xác định toàn huyện có 19 đơn vị đất đai.
- Một số nước phát triển như Úc, Canada, Thụy Điển đó ứng dụng GIS để
xây dựng một hệ thống thông tin chuyên dụng khác như hệ thông tin địa chính phục
vụ cho các mục đích đa dạng về quản lý trong ngành địa chính.
2.6.2 Tình hình ứng dụng GIS tại Việt Nam
Công nghệ GIS mới phát triển mạnh ở Việt Nam trong khoảng hơn 10 năm trở
lại đây. Hiện nay, đã có nhiều cơ quan Nhà nước, các trường Đại học và các Viện
nghiên cứu của mình. Đặc biệt trong công tác đánh giá đất, những ứng dụng GIS đó

- Tạo các bản đồ.
- Hiển thị trang in ấn.
- ArcCatolog: dùng để lưu trữ, quản lý hoặc tạo mới các dữ liệu địa lý.
- Tạo mới một cơ sở dữ liệu.
- Explore và tìm kiếm dữ liệu.
- Xác định hệ thống tọa độ cho cơ sở dữ liệu.
- ArcToolbox: cung cấp các công cụ để xử lý, xuất nhập các dữ liệu từ các
định dạng khác như: Mapinfo, MicroStation, AutoCad,…
19
Hình 2.3. Tổng quan các ứng dụng của ArcGis Desktop
Mỗi bản đồ trong Arcmap được gọi là Mapdocument, một bản đồ có thể có
một hay nhiều data frames. Data Frame là một nhóm các lớp ( Data layer ) cùng
được hiển thị trong một hệ quy chiếu. Mỗi Data Frame có thể có một hệ quy chiếu
riêng. Các Data Frame được hiển thị riêng biệt trong chế độ Data View và có thể
hiển thị trong cùng một Layout view. Thông thường, một bản đồ đơn giản chỉ có
một Data Frame và cần sử dụng nhiều Data Frame khi cần in thêm một số bản đồ
phụ trên 1 mảnh bản đồ chính. Bản đồ (Mapdocument) được ghi trong file có đuôi
là .mxd.
20
Hình 2.4. Tổng quan Arcmap.
Arcmap có chức năng Project on – the – fly cho phép thay đổi một cách nhanh
chóng hệ quy chiếu của các Layer.
Layer là tổ hợp cấp cao các dữ liệu. Một Layer file chứa các nội dung:
- Đường dẫn tới dữ liệu (shapefile, geodatabase, )
- Các tham số để hiển thị như màu sắc, lực nét ký hiệu.
- Các Layer có thể được tao ra từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau: Shape files,
personal geodatabase, ArcInfo cover datasets, CAD drawings, SDE databases,
photo, image.
- Dữ liệu lưu trữ trong ArcGis được lưu trữ ở 3 dạng: shapefile, coverages,
geodatabase.

Có một số công trình nổi tiếng như: Dust, Gas and Molecules in the Universe của
Dimitra Rigopoulou đại học Oxford (Phạm Ngọc Hồ, 2005).
2.8.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài trong nước
Ở nước ta hiện nay đã có những công trình nghiên cứu khoa học bước đầu ứng
dụng công nghệ thông tin vào quản lý và dự báo về môi trường như:
Đề tài “Ứng dụng công nghệ GIS mô phỏng quá trình ô nhiễm môi trường
không khí một số khu vực khai thác than tỉnh Thái Nguyên” của ThS. Nguyễn Ngọc
Anh, Khoa Tài nguyên và Môi trường, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Đề tài “Xây dựng mô hình quản lý môi trường khu công nghiệp Tân Bình
bằng công cụ tin học” của sinh viên Lê Thi Hồng Thương do TSKH. Bùi Tá Long
trường Trường Đại Học Bách Khoa TP. HCM hướng dẫn.
Đề tài “Tính toán nồng độ khí gây ô nhiễm từ nguồn thải dô giao thông đoạn
đường Cầu Giấy - Cầu Vượt Đại Học Quốc Gia Hà Nội” của Trần Triệu Phú
trường Đại Học Quốc Gia – ĐH Công Nghệ - Khoa Cơ Học Kỹ Thuật.
Đề tài “Mô hình khếch tán rối và các chất ô nhiễm trong lớp biên khí quyển ở
Hà Nội”. Đề tài NCKH cấp bộ của Phạm Ngọc Hồ.
Đê tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng bản đồ hiện trạng môi trường
thành phần và tổng hợp thành phố Hà Nội - ứng dụng để thành lập bản đồ môi
trường không khí, Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài cấp thành phố” của
Phạm Ngọc Hồ.
Các công trình công bố của Hoàng Văn Hùng, Nguyễn Ngọc Anh (2013).
“Nghiên cứu xây dựng chương trình tính toán nông độ chất ô nhiễm trong môi
trường không khí dựa trên công thức khếch tán của Gauss bằng ngôn ngữ Visual
Basic”. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT.
Hoàng Văn Hùng, Nguyễn Văn Nghĩa (2013). “Đánh giá hiện trạng và xây
dựng bản đồ chất lượng môi trường không khí khu vực thành phố Vĩnh Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc”. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT.
Phạm Ngọc Hồ (2005). “Phương pháp đánh giá chất lượng môi trường tổng
hợp và ứng dụng để lập bản đồ hiện trạng môi trường thành phần”. Kỷ yếu hội nghị
môi trường toàn quốc lần thứ II, 2005. v.v.

Khánh Hòa – Thái Nguyên.
- Kế thừa và tham khảo các kết quả đã đạt được của các báo cáo, đề tài có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu.
3.4.2. Phương pháp xác định vị trí và tiến hành quan trắc.
25

Trích đoạn Xây dựng bản đồ mô phỏng, cảnh báo ô nhiễm bụi thải so với quy Kết quả xây dựng bản đồ mô phỏng, và cảnh báo ô nhiễm như sau: Các giai pháp nhằm hạn chế và giảm thiể uô nhiễm mỗi trường vùng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status