KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2011 – 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020 - Pdf 28


KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
GIAI ĐOẠN 2011 – 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020
________________
A. Thực trạng Giáo dục – Đào tạo:
Từ khi thực hiện nghị quyết TW khóa VIII đến nay, sự nghiệp Giáo dục – Đào
tạo huyện Tam Nông đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
Về qui mô trường lớp, toàn huyện hiện có 16 trường mẫu giáo, 30 trường tiểu
học, 01 trường TH&THCS, 10 trường trung học cơ sở, 01 trường THCS&THPT, 02
trường trung học phổ thông, 01 trung tâm giáo dục thường xuyên, 12 trung tâm học
tập cộng đồng, 01 trung tâm dạy nghề. Hệ thống trường lớp học ngày càng khang
trang hơn và đã phủ khắp toàn huyện, kể cả các xã vùng sâu tạo điều kiện thuận lợi
cho con em nhân dân học tập. Trang thiết bị dạy học khá đầy đủ, đáp ứng cơ bản cho
công tác dạy và học ở tất cả các cấp học. Toàn huyện đã xây dựng được 02 trường đạt
chuẩn quốc gia.
Tỉ lệ huy động học sinh đến lớp ngày càng tăng. Năm học 2009 - 2010, tỷ lệ
huy động học sinh mẫu giáo 05 tuổi đạt 101,8%, tiểu học 6 tuổi đạt 100%, trung học
cơ sở đạt 99,6%. Tỉ lệ học sinh bỏ học có xu hướng ngày càng giảm, cấp tiểu học là
0,92%, cấp trung học cơ sở là 3,18%.
Đội ngũ CB-GV ngày càng tăng về số lượng theo qui mô tăng của số lượng
học sinh, hiện nay toàn huyện có 1.500 CB-GV. Chất lượng đội ngũ ngày càng nâng
lên, trên 99% đã đạt chuẩn và trên chuẩn, 14 CB-GV đã và đang học cao học; trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng được nâng cao; trình độ tin học và ngoại ngữ
ngày càng tiến bộ. Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ đã được nâng lên, tỉ lệ đảng
viên trong CB-GV ngày càng tăng, đạt trên 45%.
Toàn huyện đã đạt chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ tuổi năm 2004, đạt chuẩn
phổ cập GDTHCS tháng 12 năm 2006, hiện đang củng cố và nâng chuẩn phổ cập để
giữ vững thành quả phổ cập giáo dục trong toàn huyện, tạo điều kiện thực hiện phổ
cập GD Trung học, nâng cao dân trí và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho địa
phương.
Công tác thanh tra, kiểm tra được tăng cường. Hằng năm, Phòng Giáo Dục chỉ

đáng khích lệ; chất lượng giáo dục khá ổn định, tỉ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp luôn
đạt tỉ lệ khá cao so với mặt bằng chung của tỉnh. Những thành tựu trên đã góp phần
quan trọng, tạo tiền đề thuận lợi cho công tác đào tạo nguồn nhân lực của địa phương,
góp phần đắc lực vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhà.
Tuy nhiên, giáo dục – đào tạo huyện nhà vẫn còn một số hạn chế như sau:
Toàn huyện hiện còn nhiều điểm trường số phòng học đang xuống cấp, hệ
thống phòng chức năng, phòng phục vụ học tập, khu hiệu bộ vẫn còn thiếu nhiều; hệ
thống sân chơi, bãi tập vẫn còn hạn chế; thiết bị giáo dục hiện đại vẫn còn thiếu thốn
nhiều; công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia vẫn còn chậm so với kế hoạch.
Đội ngũ CB-GV tuy số lượng đạt chuẩn về bằng cấp khá nhiều nhưng năng lực
chuyên môn thực tế chưa cao do xuất phát điểm về trình độ học vấn thấp (hệ 9+3 ở
bậc tiểu học). Do đó, việc vận dụng các phương pháp dạy học hiện đại vào thực tiễn
giảng dạy còn lúng túng, chưa đạt hiệu quả cao. Trình độ Tin học của một bộ phận
CB-GV lớn tuổi còn hạn chế nên việc sử dụng các phương tiện hiện đại trong giảng
dạy gặp nhiều khó khăn.
Tỷ lệ học sinh bỏ học cấp THPT và THCS tuy có giảm nhưng vẫn còn cao, ảnh
hưởng đến công tác phổ cập giáo dục sau này. Tỷ lệ đạt chuẩn phổ cập THCS toàn
- 2 -
huyện tuy đạt nhưng chất lượng vẫn còn thấp và một số xã có nguy cơ rớt chuẩn nếu
không tăng cường công tác này một cách quyết liệt.
Công tác xã hội hóa giáo dục đạt kết quả chưa cao dù các đơn vị đã có nhiều cố
gắng, nhất là nhận thức của một bộ phận nhân dân về giáo dục – đào tạo còn thấp nên
sự quan tâm của họ về việc học tập của con em mình còn nhiều hạn chế; hệ thống
Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động còn hạn chế, chưa trở thành tiền đề thuận lợi
để nhân dân tham gia học tập, góp phần nâng cao nhận thức của nhân dân trên bước
đường tiến tới xây dựng xã hội học tập.
Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh còn gặp nhiều khó khăn do tác động
bởi mặt trái của kinh tế thị trường, nhất là học sinh THPT và THCS, làm hạn chế lớn
đến chất lượng giáo dục nói chung.
Nguyên nhân của những hạn chế trên là do:

dục là quốc sách hàng đầu” thật sự thấm nhuần trong cộng đồng.
1.2.2. Huy động các nguồn vốn (Ngân sách, chương trình mục tiêu, xã hội
hóa…) để xây dựng cơ sở vật chất theo hướng “ kiên cố hóa, chuẩn hóa, hiện đại
hóa”; từng bước xây dựng các phòng phục vụ học tập, phòng chức năng, khu hiệu bộ,
…một cách đồng bộ; trang bị các phương tiện, thiết bị giáo dục hiện đại, đáp ứng yêu
cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn mới.
1.2.3. Phát triển hệ thống giáo dục một cách đồng bộ, toàn diện từ giáo dục
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên đến
giáo dục nghề nghiệp; đa dạng hóa các loại hình học tập, tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho con em nhân dân học tập để nâng cao trình độ dân trí làm tiền đề cho công tác
đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
1.2.4. Xây dựng và phát triển mạng lưới trường lớp học cho phù hợp với giai
đoạn mới (trên cơ sở Quy hoạch phát triển mạng lưới trường lớp được duyệt của
UBND tỉnh Đồng Tháp), đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân dân; đề
nghị UBND tỉnh có quy hoạch và xây dựng thêm Trung tâm kỹ thuật tổng hợp-
hướng nghiệp, và trường THPT ở xã Phú Thành A, tạo điều kiện thuận lợi cho con
em nhân dân vùng sâu học tập để nâng cao trình độ dân trí; sáp nhập trường TH An
Long C vào trường TH An Long A (khi trường TH An Long A xây dựng xong); đẩy
nhanh tiến độ xây dựng trường THCS Phú Ninh và THCS Phú Hiệp; Quy hoạch xây
dựng trường THCS An Long và trường mầm non An Long tạo điều kiện thuận lợi để
phổ cập mẫu giáo 5 tuổi trong những năm tiếp theo; đẩy mạnh công tác xây dựng
trường chuẩn quốc gia theo lộ trình. Ngoài ra, huyện sẽ làm việc với tỉnh để sớm hình
thành trường trung cấp nghề từ trung tâm dạy nghề hiện có nhằm đào tạo nguồn nhân
lực cho huyện nhà; thành lập trung tâm ngoại ngữ và tin học, tạo điều kiện thuận lợi
cho con em nhân dân học tập và bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ huyện nhà.
1.2.5. Bằng nhiều hình thức thích hợp, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ - giáo viên một cách toàn diện về tri thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ
năng sư phạm, tư tưởng chính trị, đạo đức; nâng cao năng lực quản lý trường học cho
đội ngũ cán bộ quản lý. Hằng năm, ngành sẽ cử một số cán bộ - giáo viên dự thi cao

2.1. Công tác huy động học sinh:
- Mẫu giáo 5 đạt trên 99%.
- Trẻ em 06 tuổi vào lớp 1 đạt 100%.
- Trẻ em hoàn thành chương trình tiểu học đủ điều kiện vào lớp 6 đạt 100%.
2.2. Công tác chống bỏ học:
- Tiểu học: dưới 01%.
- Trung học cơ sở: dưới 02%.
- Trung học phổ thông: dưới 04%.
2.3. Công tác phổ cập: Giữ vững và từng bước nâng cao chuẩn phổ cập tiểu
học đúng độ tuổi và phổ cập THCS, tiến hành phổ cập GD trung học theo kế hoạch
của tỉnh.
2.4. Tốt nghiệp các cấp:
- Hoàn thành chương trình tiểu học từ 99% trở lên.
- Tốt nghiệp THCS hàng năm: trên 98%.
- Tốt nghiệp THPT: trên 85%.
2.5. Công tác xây dựng trường chuẩn:
Đến năm 2015: 19 trường, đến năm 2020 đạt 25 trường.
2.6. Về xây dựng đội ngũ:
Đến năm 2015: 100% cán bộ - giáo viên đạt chuẩn và đến năm 2020: trên 04%
có trình độ thạc sĩ.
- 5 -


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status