Phân tích chi phí, giá thành sản phẩm và xây dựng biện pháp hạ giá thành sản phẩm ống nước và phụ kiện ngành nước của Công ty cổ phần vật tư ngành nước Vinaconex - Pdf 28

Kinh tế & Quản lý Trờng ĐHBK Hà Nội Đồ án tốt nghiệp
Lời mở đầu
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toán bộ chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra cho việc sản xuất và tiêu thụ khối lợng sản phẩm hoàn thành
trong một kỳ sản xuất kinh doanh. Có thể nói giá thành sản phẩm là chỉ tiêu
chất lợng tổng hợp phản ánh và đo lờng hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó là công cụ quản lý, kiểm soạt chi phí của doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin cho nhà quản lý để dựa trên cơ sở đó ra quyết định đúng
đắn hơn.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp thờng chịu anh hởng của hai nhân tố là khách quan bên ngoài và
chủ quan bên trong doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp
thờng sử dụng các chiến lợc trong sản xuất kinh doanh nh: Đầu t chiều sâu để
tạo sản phẩm chất lợng cao. Cải tiến sản phẩm với mẫu mã bao bì đẹp, đa dạng
hoá mặt hàng cho phù hợp thị hiếu ngời tiêu dùng Tất cả các chiến l ợc đó
đều là mục đích cuối cùng là: tạo điều kiện cạnh trach gay gắt, giá bán sản
phẩm không phụ thuộc vào ý muốn của nhà sản xuất mà quyết định bởi thị tr-
ờng. Do đó việc nâng cao giá bán sản phẩm để thu đợc nhiều lợi nhuận là một
vấn đề rất khó khăn đối với các doanh nghiệp. Nh vậy để thu đợc lợi nhuận
cao mỗi doanh nghiệp cần phải tìm ra các biện pháp giảm chi phí để hạ giá
thành sản phẩm
Với ý nghĩa nêu trên của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đối với doanh nghiệp sản xuất, qua thời gian tìm hiểu tầm
quan trọngcủa giá thành sản phẩm thực tế tại Công ty cổ phần vật t ngành nớc
Vinaconex, em đã lựa chọn đề tài:
Phân tích chi phí, giá thành sản phẩm và xây dựng biện pháp hạ
giá thành sản phẩm ống nớc và phụ kiện ngành nớc của Công ty cổ phần vật
t ngành nớc Vinaconex cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Đợc sự hớng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo Nguyễn ái Đoàn trong
suốt quá trình thiết kế đề tài tốt nghiệp. Cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của bán
lãnh đạo Công ty cổ phần vật t ngành nớc Vinaconex để em hoàn thành bản đồ

1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành
Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt
nhng chúng có những mặt giống nhau và khác nhau.
+ Mặt giống nhau:
Chi phí giá thành có cùng một nội dung cơ bản là biểu hiện bằng tiền của chi
phí mà doanh gnhiệp bỏ ra để hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sự lãng phí hay tiết kiệm trong chi phí có ảnh hởng trực tiếp đến giá thành sản
phẩm cao hoặc thấp.
Chi phí trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm công việc lao vụ đã
hoàn thành.
+ Mặt khác nhau:
- Chi phí giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất
- Chi phí phản ánh mặt hao phí còn giá thành phảm ánh mặt kết quả
- Chi phí sản xuất luôn gắp liền với từng thời kỳ phát sinh còn giá thành liên
quan đến khối lợng đã hoàn thành
- Chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ và
sản phẩm hỏng còn giá thành không liên quan đến chi phí của kỳ trớc chuyển
sang mà chỉ liên quan đến khối lợng sản phẩm hoàn thành.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh và giá
thành sản phẩm
Vũ Thị Yến Hạnh Lớp QTDN
Kinh tế & Quản lý Trờng ĐHBK Hà Nội Đồ án tốt nghiệp
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều
thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý , hạch toán, kiểm tra chi phí
cũng nh phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh
doanh cần phải đợc phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
* Phân loại theo yếu tố chi phí:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của
những chi phí để chia ra các yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chi phí bao gồm những

Kinh tế & Quản lý Trờng ĐHBK Hà Nội Đồ án tốt nghiệp
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị thực tế của các loại
nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản tiền lơng phải trả và
các khoản tính theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Các
khoản phụ cấp lơng, tiền ăn ca, tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài
cũng đợc hạcn toán vào khoản mục này.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí phát sinh ở phân xởng,
bộ phận sản xuất ngoài các chi phí sản xuất trực tiếp nh
+ Chi phí nhân viên phân xởng gồm lơng chính, lơng phụ và các khoản
tính theo lơng của nhân viên phân xởng.
+ Chi phí vật liệu gồm giá trị nguyên, vật liệu dùng để sửa chữa, bảo d-
ỡng tài sản cố định, các chi phí công cụ, dụng cụ, ở phân x ởng.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng tại phân xởng, bộ phận sản
xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài nh chi phí điện, nớc, điện thoại sử dụng
cho bộ phận sản xuất và quản lý phân xởng.
+ Các chi phí bằng tiền khác.
ý nghĩa: Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý
chi phí sản xuất theo định mức; cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành
sản phẩm; là cơ sở cho việc so sánh giá thành theo khoản mục để tìm ra
nguyên nhân làm thay đổi giá thành so với định mức và đề ra các biện pháp hạ
giá thành sản phẩm. Các số liệu từ cách phân loại này sử dụng làm tài liệu
tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và xây dựng kế hoạch hạ giá thành
sản phẩm.
* Phân loại chi phí theo sản lợng thành chi phí biến đổi và chi phí cố
định căn cứ vào mối quan hệ với sự tăng giảm sản lợng
Để phục vụ cho công tác kế toán quản trị: phân tích điểm hoà vốn và
phục vụ cho công tác lập kế hoạch hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh, chi phí có thể đợc phân loại theo mối quan hệ với khối l-

khiến cho việc phân loại gặp nhiều khó khăn, và việc làm này cũng đòi hỏi
thời gian nghiên cứu để áp dụng cho phù hợp với điều tấn doanh nghiệp, nên
hiện nay hầu nh các doanh nghiệp đã không thực hiện quyết định này.
* Theo lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
Theo lĩnh vực kinh doanh các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí sản xuất kinh doanh : bao gồm những chi phí liên quan đến
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm và quản lý doanh nghiệp
- Chi phí tài chính: bao gồm các khoản chi phí liên quan đến các hoạt
động đầu t tài chính, liên doanh, liên kết, cho vay, cho thuê tài sản,chiết khấu
thanh toán trả cho khách hàng, các khoản dự phòng giảm giá đầu t chứng
khoán,
- Chi phí khác: bao gồm các khoản chi phí liên quan đến hoạt động
khác xảy ra trong doanh nghiệp nh chi phí giá trị còn lại của tài sản cố định
khi thanh lý, nhợng bán; các chi phí thanh lý, nhợng bán phát sinh
ý nghĩa: Cách phân loại này có tác dụng cho phép nhà quản trị nắm bắt
đợc thông tin về tất cả các loại chi phí phát sinh trong doanh nghiệp; là cơ sở
để tính ra chỉ tiêu giá thành toàn bộ, tính ra chi tiêu tổng lợi nhuận trớc thuế
của doanh nghiệp.
* Phân loại chi phí theo quan hệ chi phí với quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Theo cách phân loại này, toàn bộ các khoản chi phí trong doanh nghiệp
đợc chia thành hai loại:
Vũ Thị Yến Hạnh Lớp QTDN
Kinh tế & Quản lý Trờng ĐHBK Hà Nội Đồ án tốt nghiệp
- Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí có quan hệ trực tiếp với công
việc sản xuất sản phẩm, công việc của doanh nghiệp. Đối với nhng khoản chi
phí này kế toán có thể căn cứ vào chứng từ phát sinh để phân bổ trực tiếp cho
đối tợng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí có liên quan tới việc sản

để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các chi phí
sản xuất và sản lợng thực tế phát sinh tập hợp đợc trong kỳ và sản phẩm thực
tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ tính toán đợc sau khi kết thúc
Vũ Thị Yến Hạnh Lớp QTDN
Kinh tế & Quản lý Trờng ĐHBK Hà Nội Đồ án tốt nghiệp
quá trình sản xuất sản phẩm.Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của Doanh nghiệp trong tổ chức sử dụng
cáca giải pháp kinh tế, tổ chức kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản
phẩm, là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
ý nghĩa: Cách phân loại này là cơ sở để so sánh giữa thực tế và kế
hoạch, định mức, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp tỷ lệ.
* Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này ngời ta chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất: Gồm các chi phí sản xuất, nguyên vật liệu trực
tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho những sản phẩm công
việc lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm đợc sử dụng ghi
trên sổ sách kế toán cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho. Giá thành sản xuất
của sản phẩm cũng là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp của Doanh
nghiệp.
- Giá thành toàn bộ bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ còn đợc gọi là giá thành đầy đủ gồm
chi phí sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho
sản phẩm đó.
ý nghĩa: Cách phân loại này tính ra đợc hai chỉ tiêu kinh tế quan trọng.
Giá thành sản xuất đợc sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho hoặc
giao cho khách hàng và là căn cứ để tính giá vốn hàng bán, lãi gộp ở các
doanh nghiệp sản xuất. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định
lợi nhuận sản xuất và tiêu thụ từng loại sản phẩm trong doanh nghiệp.
* Phân loại căn cứ vào sản lợng đối tợng tính giá thành

các chứng từ về chi phí NVL trực tiếp liên quan đến đối tợng nào thì vào bảng
kê và ghi thẳng vào các tài khoản và chi tiết cho đối tợng đó.
Trờng hợp VL sử dụng liên quan đến nhiều đối tợng không thể tập hợp
đợc trực tiếp thì phải tập hợp chung sau đó phân bổ theo công thức:
C
i
=


=
n
ii
Ti
C
x T
i
Trong đó: C
i
: Chi phí NVL trực tiếp phân bổ cho đối tợng i.
C: Tổng chi phí NVl trực tiếp cần phân bổ.
T
i
: Tổng đại lợng của tiêu thức dùng để phân bổ.
T
i
: Đại lợng tiêu thức phân bổ của đối tợng i.
Khi tính toán chi phí NVL trực tiếp cần phân bổ phần NVL cha sử dụng
hết, phần giá trị phế liệu thu hồi (nếu có), phần chi phí thực tế sẽ là:
Chi phí NVL
trực tiếp

ngay cho sản xuất
TK 133
Thuế GTGT

đợc khấu trừ
* Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền phải trả, phải thanh
toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện công việc, lao vụ
trong kỳ.
Tỷ lệ trích các khoản theo quy định hiện hành:
BHXH: 15% trên tổng lơng cơ bản.
BHYT: 2% trên tiền lơng cơ bản.
KPCĐ: 2% trên tiền lơng thực tế.
Vũ Thị Yến Hạnh Lớp QTDN
Kinh tế & Quản lý Trờng ĐHBK Hà Nội Đồ án tốt nghiệp
- Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là TK 622:
Chi phí nhân công trực tiếp.
- Trình tự kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp đợc
khái quát theo sơ đồ sau (sơ đồ 02):
Sơ đồ 02: Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
TK 334, TK 622 TK 154(631)

Lơng chính, lơng phụ và Kết chuyển chi phí nhân
các khoản phụ cấp phải trả công trực tiếp cho các đối
cho công nhân sản xuất tợng chịu chi phí

TK 335

Trích trớc tiền lơng nghỉ
phép của CN SX

TK 133
thuế GTGT đợc
khấu trừ

* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
+ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên:
Chi phí sản xuất sau khi đợc tổng hợp theo các khoản mục, muốn tính
đợc giá thành sản phẩm cần phải đợc thực hiện theo toàn doanh nghiệp và chi
tiết cho từng đối tợng.
Tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để sử dụng để tập
hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Vũ Thị Yến Hạnh Lớp QTDN
Kinh tế & Quản lý Trờng ĐHBK Hà Nội Đồ án tốt nghiệp
Tài khoản này có thể mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí:
- Các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất công nghiệp mở chi tiết theo
từng phân xởng tổ đội sản xuất, từng giai đoạn gia công chế biến, từng đơn
đặt hàng.
- Các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành nông nghiệp có thể mở theo
từng ngành trồng trọt, chăn nuôi từng loại cây, con.
- Các doanh nghiệp xây dựng cơ bản chi tiết theo từng công trình hạng
mục.
Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên đợc thể hiện nh sau (sơ đồ 04):
Vũ Thị Yến Hạnh Lớp QTDN
Kinh tế & Quản lý Trờng ĐHBK Hà Nội Đồ án tốt nghiệp
Sơ đồ 04: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
TK 621 TK 154 TK138,152,821
Tập hợp DĐK: xxx

để mở chi tiết TK này cho phù hợp.
Sơ đồ 05: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ.

Tính toán và kết chuyển CPSX dở dang cuối kỳ
TK 154 TK 631 TK 111,611

Kết chuyển chi phí Phế liệu sản phẩm hỏng thu hồi
sản xuất DD đầu kỳ trị giá s/phẩm hỏng bồi thờng
TK 621
Kết chuyển chi phí NVL TK 632
trực tiếp
Giá thành sản xuất của s/phẩm
hoàn thành trong kỳ
TK 622
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
TK 627
Kết chuyển chi phí SXC
1.3.2. Các phơng pháp giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
Vũ Thị Yến Hạnh Lớp QTDN
Kinh tế & Quản lý Trờng ĐHBK Hà Nội Đồ án tốt nghiệp
Tính giá thành sản phẩm là xác định các chi phí liên quan đến việc sản
xuất một khối lợng sản phẩm hoặc thực hiện một công việc dịch vụ.
a.Phơng pháp trực tiếp (giản đơn)
áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, sản xuất
ra ít chủng loại sản phẩm, chu kỳ sản xuất ngắn, chi phí sản xuất đợc tập hợp
theo từng đối tợng tính giá thành. Các nhà máy điện, nớc, các doanh nghiệp
khai thác, th ờng sử dụng phơng pháp này. Theo đó, giá thành sản phẩm đợc
xác định theo công thức sau:

bộ phận sản phẩm. Chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng công đoạn. Giá
thành sản phẩm sẽ bằng tổng cộng chi phí sản xuất phân bổ cho thành phẩm
của các công đoạn chế tạo sản phẩm.
Ztp = Z1 + Z2 + + Zn
c.Phơng pháp hệ số
Đợc sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất ra nhiều loại sản phẩm
hoặc một loại sản phẩm với nhiều phẩm cấp khác nhau trên cùng một dây
chuyền sản xuất. Trên dây chuyền sản xuất này các chi phí không tập hợp
riêng theo từng đối tợng tính giá thành (loại sản phẩm hay từng phẩm cấp sản
phẩm). Các doanh nghiệp sành, sứ,thuỷ tinh, sản xuất dày dép, may mặc, th -
ờng áp dụng phơng pháp tính giá thành này.
Trình tự hạch toán theo phơng pháp hệ số nh sau:
Vũ Thị Yến Hạnh Lớp QTDN
Kinh tế & Quản lý Trờng ĐHBK Hà Nội Đồ án tốt nghiệp
Bớc 1: Trớc hết căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm để
quy định cho mội loại sản phẩm một hệ số, trong đó chọn một loại sản phẩm
có đặc trng tiêu biểu nhất làm sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số 1.
Bớc 2: Xác định tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm bằng ph-
ơng pháp giản đơn.
Bớc 3: Quy đổi số lợng sản phẩm từng loại trong nhóm thành sản phẩm
tiêu chuẩn theo hệ sốquy định.
Số lợng sản
phẩm tiêu
chuẩn
=
Số lợng sản phẩm mỗi
loại sản phẩm
trong nhóm
x
Hệ số quy định cho

tế từng quy cách nhân với giá thành đơn vị định mức hoặc kế hoạch từng
khoản mục.
- Tính tổng giá thành định mức hoặc kế họach của cả nhóm theo sản l-
ợng thực tế dùng làm tiêu chuẩn phân bổ.
- Căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cả nhóm sản phẩm và
chi phí sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ để tính ra tổng giá thành thực tế của
cả nhóm sản phẩm.
- Tính tỷ lệ giá thành từng khoản mục:
Tỷ lệ giá
thành
Tổng giá thành thực tế các loại sản phẩm
= x 100
Tổng giá thành kế hoạch các loại sản phẩm
- Giá thành từng loại sản phẩm trong nhóm đợc xác định nh sau:
e.Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phơng pháp này đợc áp dụng trong những doanh nghiệp sản xuất cung
cấp sản phẩm chi tiết theo đơn đặt hàng của khách hàng, trong đó đơn đặt
hàng là yêu cầu của khách hàng về loại sản phẩm cụ thể của doanh nghiệp, và
sau khi sản xuất xong, giao cho khách hàng thì sản phẩm đó không tiếp tục
sản xuất nữa.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tợng tính
giá thành là sản phẩm hoàn thành trong đơn đặt hàng đó.
Nội dung của phơng pháp này nh sau:
- Căn cứ vào các đơn đặt hàng của khách hàng để thực hiện mở sổ kế
toán chi tiết cho từng đơn đặt hàng.
- Đối với các chi phí trực tiếp (CPNVLTT, CPNCTT) liên quan đến đơn
dặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó.
- Đối với chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đơn đặt hàng mà
ngay từ đầu không thể hạch toán trực tiếp cho nhiều đơn dặt hàng thì phải tập
hợp riêng, sau đó phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức thích hợp.

vị
sản phẩm chính
Tổng giá thành sản phẩm chính
=
Số lợng sản phẩm chính hoàn thành
Vũ Thị Yến Hạnh Lớp QTDN
Tổng giá thành
đơn đặt hàng
hoàn thành
=
Chi phí sản xuất
kinh doanh dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
Tổng giá
thành sản
phẩm
chính
=
C P sản
phẩm dở
dang đầu
kỳ
+
CP phát
Sinh
trong kỳ

ớc chế biến ( từng phân xởng), phiếu này ở phân xởng cuối cùng là thẻ tính giá
thành thành phẩm.
Bớc 2: Tính giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị bán thành phẩm theo từng chế biến cuối cùng đợc tính theo ph-
ơng án kết chuyển tuần tự nh sau:
Chi phí
nguyên vật
liệu chính
+
Chi phí
Chế biến
bớc 1
_
Giá trị bán
thành phẩm dở
dang bớc 1
=
Giá thành bán
thành phẩm hoàn
thành bớc 1
Giá thành bán
thành phẩm hoàn
thành bớc 1
+
Chi phí
chế biến
bớc 2
-
Giá trị bán
thành phẩm dở

chính tính
vào thành
phẩm
+

CP chế biến
bớc 1 tính
vào thành
phẩm
+

+
CP chế biến
bớc n tính
vào thành
phẩm
=
Giá thành
sản phẩm
hoàn thành
h.Phơng pháp liên hợp
Phơng pháp liên hợp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản
xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc
tính giá thành sản phẩm kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau . Chẳng hạn có
thể kết hợp phơng pháp tính trực tiếp với phơng pháp hệ số và tỷ lệ, trong tr-
ờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm, hoặc kết hợp ph-
ơng pháp trực tiếp với phơng pháp tổng cộng chi phí, trong trờng hợp đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất là bộ phận sản phẩm còn đối tợng tính giá thành là
sản phẩm hoàn thành.
1.4. ý nghĩa và nội dung phơng pháp phân tích

cao, lợi nhuận thu đợc càng lớn.
Chi phí theo từng
khoản mục trên
1.000 đ doanh thu
Tổng chi phí theo từng khoản mục
= x 1.000
Tổng doanh thu
Phân tích tình hình biến động của một số yếu tố và khoản mục chi phí
trong giá thành sản phẩm.
Do chi phí kinh doanh có nhiều loại với tính chất, công dụng, kết cấu và
mục đích sử dụng khác nhau nên để biết đợc sự thay đổi cũng nh nguyên nhân
dẫn đến sự thay đổi của từng loại, cần thiết phải đi sâu xem sét tình hình biến
động của từng yếu tố và khoản mục chi phí.
Vũ Thị Yến Hạnh Lớp QTDN
Kinh tế & Quản lý Trờng ĐHBK Hà Nội Đồ án tốt nghiệp
Tính chỉ tiêu tỷ trọng của từng khoản mục chi phí trong tổng giá thành:
Tỷ trọng từng khoản
mục chi phí trong giá
thành sx
Tổng chi phí từng khoản mục
= x 100
Tổng chi phí sản xuất
Phân tích chỉ tiêu tiền lơng ảnh hởng đến năng suất lao động:
Xác định chỉ tiêu tiền lơng bình quan qua các kỳ:
Tổng quỹ lơng trong kỳ
Tiền lơng bình quân =
Tổng số ngời lao động
Từ đây ta có chỉ tiêu tốc độ tăng tiền lơng bình quân:
Tốc độ tăng tiền
lơng bình quân

ZQZQQZ
00

=
Sự biến động tơng đối:
100
00
ì=


ii
lili
QZ
ZQ
ZQ
I
* Tóm lại: Nội dung phơng pháp lập kế hoạch giá thành là:
Đây là bớc quan trọng nhất để là rõ nguyên nhân giá thành cao hay
thấp. Dựa vào kết quả phân tích này từ đó tìm ra các biện pháp thiết thực để
phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, nhiệm vụ của bớc này là bao gồm các nội
dung sau:
Đánh giá chung kết quả thực hiện giá thành đơn vị sản phẩm là so
sánh giữa mức tiết kiệm hay vợt chi giữa giá thành đơn vị thực hiện với giá
thành đơn vị kế hoạch và căn cứ vào sản lợng thực tế để tính ra tổng mức
tiết kiệm hay vợt chi của kỳ thực hiện.
Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Bằng phơng
pháp thay thế liện hoàn để tìm ra những nhân tố ảnh hởng về lợng, giá cả
vật liệu trực tiếp sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
+ Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung
+ Phân tích khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp

giá thành sản phẩm do đó când chọn nguồn cung cấp của Doanh nghiệp
bằng các hình thức thích hợp sao cho giá thành thấp và thuận tiện nhất.
- Tìm biện pháp hạ thấp tiêu hao nguyên vật liệu, năng lợng cần giảm
bớt phế liệu, phế phẩm bằng cách nghiên cứu tìm ra các nguyên nhân gây
ra phế liệu, phế phẩm một cách nhanh chóng kịp thời từ đó tìm ra biện pháp
khắc phục.
* Biện pháp tăng ngăng suất lao động, giảm chi phí tiền lơng trong
một đơn vị sản phẩm
Vũ Thị Yến Hạnh Lớp QTDN

Trích đoạn Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp Phân tích chi phí bán hàng Đánh giá chung về sự cần thiết phảI hạ giá thành sản phẩm của công ty cổ phần vật t ngành n- Mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status