Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Đắk Lắk - Pdf 28

Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động tín dụng ngắn hạn có tác dụng mạnh mẽ đến các hoạt động khác của
ngành ngân hàng như góp phần thực thi chính sách tiền tệ, ổn đình nền tài chính quốc
gia, kiềm chế lạm phát, ổn định và giữ vững giá trị của đồng tiền, hỗ trợ các mặt
nghiệp vụ như điều hòa lưu thông tiền tệ, thực hiện các dịch vụ ngân hàng, không
ngừng thu hút vốn tiền gửi của các doanh nghiệp và tiền nhàn rỗi trong nhân dân
nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ phát triển kinh tế đã đặt ra.
Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của tín dụng ngắn hạn vì nó là
một tiền đề để thúc đẩy nền kinh tế phát triển tạo một nền móng vững chắc cho sự
nghiệp phát triển đất nước, cũng như cải thiện và nâng cao điều kiện sống cho người
dân. Với tầm quan trọng đó Tôi quyết định chọn đề tài: “Thực trạng và một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Á Châu chi nhánh Đắk Lắk”. Nhằm khắc phục những khó khăn hiện tại và nâng cao
khả năng cạnh tranh cũng như tăng hiệu quả trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Đắk Lắk. Kết cấu của khóa luận
tốt nghiệp chia làm 4 chương:
• Chương I: Cơ sở lý luận về tín dụng
• Chương II: Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi
nhánh Đắk Lắk.
• Chương III: Tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu chi nhánh Đắk Lắk – Nhận xét và đánh giá.
• Chương IV: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại
ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Đắk Lắk.
Nội dung nghiên cứu:
• Tìm hiểu hình thức tổ chức hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu chi nhánh Đắk Lắk.
• Nghiên cứu đi sâu, tìm hiểu những nghiệp vụ tín dụng mà Ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu chi nhánh Đắk Lắk đã vận dụng.
SVTT: Đoàn Ngọc Thuận GVHD: Ths. Lê Đình Thái
1

người thừa vốn và người thiếu vốn.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ chức năng ngân hàng thương mại
Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh
tế, NHTM hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng chpo nền kinh tế. Với
chức năng này NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay vừa là người cho vay. Với
chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên
tham gia, bao gồm người rút tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế.
Trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM vì nó
phản ánh bản chất của NHTM là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát
triển của NH, đồng thời là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.
SVTT: Đoàn Ngọc Thuận GVHD: Ths. Lê Đình Thái
3
Người dư
thừa vốn
Ngân hàng
thương mại
Người
cần vốn
Khóa luận tốt nghiệp
• Chức năng trung gian thanh toán:
NHTM thực hiện các chức năng trung gian thanh toán khi nó thực hiện theo yêu
cầu của khách hàng như trích tiền gửi từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền
hàng hóa.... Ở đây NHTM đóng vai trò là người “thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và
cá nhân bởi NH là người giữ tài khoản của họ.
Với chức năng này NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh
toán thuận lợi giúp khách hàng tiết kiệm được chi phí, thời gian lại được đảm bảo
thanh toán an toàn, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Đối với NHTM, chức năng này góp phần làm tăng thêm lợi nhuận cho NH thông
qua việc thu phí thanh toán, nó cũng làm tăng nguồn vốn cho vay của NH thể hiện

sẵn.
Ở Việt Nam tiền gửi tiết kiệm có 3 loại sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: đây là loại tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền
có thể gửi vào và rút ra theo nhu cầu sử dụng mà không cần báo trước cho NH. Ngân
hàng trả lãi cho loại tiền gửi này nhưng rất thấp. Loại tiền gửi này luôn được hưởng
lãi nhưng đổi lại không được hưởng các loại dịch vụ thanh toán qua NH.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:là loại tiền gửi tiết kiệm có thời hạn gửi cố định
trước. Loại tiền gửi này cũng tương tự với tiền gưỉ có kỳ hạn là không được phép rút
trước hạn ( nếu rút trước sẽ bị phạt), được hưởng lãi cao hơn các dạng tiền gửi không
kỳ hạn và không được hưởng các dịch vụ thanh toán qua NH. Với dạng tiền gửi này
người gửi chỉ được gửi tiền vào một lần và rút ra một lần cả vốn lẫn lãi khi đến hạn.
Không cho phép bổ sung thêm vào số tiền đã gửi khi chưa đến hạn. Mỗi lần gửi được
coi là một khoản tiền gửi riêng biệt. Mức tối thiểu của mỗi lần gửi tiền do từng NH
quy định.
- Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Là hình thức tiết kiệm trung và dài hạn với mục
đích xây dựng nhà ở. Ngoài hưởng lãi thì người gửi tiền còn dược NH cho vay nhằm
bổ sung thêm vốn cho mục đích xây nhà ở. Mức cho vay tối đa bằng số dư tiền gửi
tiết kiệm. Vốn tiền gửi là vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số nguồn vốn, là
nguồn vốn chủ yếu để NH kinh doanh. Nó phản ánh bản chất của NH là đi vay để
cho vay. Chính vì vậy người ta gọi NHTM là ngân hàng tiền gửi.
1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn:
SVTT: Đoàn Ngọc Thuận GVHD: Ths. Lê Đình Thái
5
Khóa luận tốt nghiệp
Nghiệp vụ ngân quỹ: Đây là hoạt động đảm bảo cho khả năng thanh toán thường
xuyên của NH. Khoản tiền bảo đảm này gồm:
- Tiền mặt tại quỹ của NH (vault cash): tùy theo mô hình hoạt động,tính thời vụ (ví
dụ các đọt lễ tết khách hàng sẽ có nhu cầu rút tiền mặt nhiều), các NH phải duy trì
mức tồn quỹtieenf mặt để chi trả trong ngày.
- Tiền gửi tại các NH khác: để thục hiện các nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền cho

Việt Nam, luật các tổ chức tín dụng còn cho phép các NH được dùng vốn điều lệ và
quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp hay của các tổ chức tín dụng
khác.
1.1.3.4. Nghiệp vụ trung gian:
• Nghiệp vụ chuyển tiền – thanh toán hộ:
Là nghiệp vụ mà NH nhận sự ủy thác của khác hàng, dùng phương tiện mà khác
hàng yêu cầu để chuyển một số tiền nhất định cho một người khác ở một địa điểm
quy định trong hay ngoài nước ( thông qua các phương tiện lưu thông tín dụng như
séc, thư chuyển tiền, điện chuyển tiền...)
• Nghiệp vụ thu hộ:
Là nghiệp vụ mà NHTM nhận sự ủy thác của các khác hàng để thu hộ các khoản
tiền căn cứ vào các chứng từ của khác hàng giao như séc, thương phiếu các chứng
khoán... khi tiến hành nghiệp vụ này, ngoài việc thu phí của khách hàng, NH còn
tranh thủ sử dụng số tiền của khách hàng.
1.1.3.5. Nghiệp vụ tín thác:
Là nghiệp vụ mà NH nhận sự ủy thác của khách hàng, đứng ra mua bán hộ khách
hàng các loại chứng khoán, kim loại quý, ngoại hối hoặc quản lý tài sản, vốn đầu tư
của tổ chức hay cá nhân thêo hợp đồng ( tài sản đang chanh chấp, tài sản thanh lý
trong quá trình phá sản).
1.1.3.6. Nghiệp vụ qua lại đồng nghiệp:
Là nghiệp vụ mà các NHTM thu chi hộ lẫn nhau trên sơ sở NH này mở một tài
khoản vãng lai tại NH kia và việc thanh toán giữa hai NH được tiến hành theo định
kỳ sau khi đã bù trừ những khoản tiền mà hai bên đã thu chi hộ cho nhau trong thời
gian của định kỳ đó. Trong nghiệp vụ này các NH không thu phí. Khi tiến hành thu
SVTT: Đoàn Ngọc Thuận GVHD: Ths. Lê Đình Thái
7
Khóa luận tốt nghiệp
chi hộ nếu trên tài khoản vãng lai không còn tiền thì NH này sẽ cung cấp tín dụng cho
NH kia theo phương thức tín dụng cho vay vượt chi.
1.2. Những vấn đề về tín dụng:

20, 30 năm. Loại tín dụng này được cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây
nhà, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Tín
dụng dài hạn thường áp dụng hình thức giải ngân nhiều lần theo tiến độ dự án.
1.2.2.2. Căn cứ vào bảo đảm tín dụng:
• Tín dụng có đảm bảo:
Là loại cho vay dựa trên cơ sở các tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sụ bảo lãnh của
người thứ ba, mà việc bảo lãnh chỉ dựa vào uy tín của khách hàng.
• Tín dụng không có đảm bảo:
Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hay không có bảo lãnh của bên thứ
ba. Loại tín dụng này áp dụng cho những khách hàng truyền thống, có hệ số tín
nhiệm cao.
1.2.2.3. Căn cứ vào mục đích tín dụng:
• Tín dụng bất động sản:
Đây là các khoản tín dụng đầu tư vào bất động sản, bao gồm: tín dụng ngắn hạn
cho xây dựng và mở rộng đất đai; tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ,
cơ sở dịch vụ, trang trại và bất động sản ở nước ngoài.
• Tín dụng công thương nghiệp:
Đây là các khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để trang trải các chi phí như
mua hàng hóa, nguyên vật liêu, trả thuế, và chi trả lương.
• Tín dụng nông nghiệp:
Đây là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông nghiệp, nhằm trợ giúp các
hoạt động trồng trtj, thu hoạch mùa màng, chăn nuôi gia súc.
• Tín dụng tiêu dùng:
Đây là khoản tín dụng cấp cho các cá nhân, hộ gia đình để mua sắm hàng hóa tiêu
dùng đắt tiền như xe hơi, nhà di động, trang thiết bị trong nhà...
1.2.2.4. Căn cứ vào chủ thể vay vốn:
• Tín dụng ứng trước:
SVTT: Đoàn Ngọc Thuận GVHD: Ths. Lê Đình Thái
9
Khóa luận tốt nghiệp

10
Khóa luận tốt nghiệp
• Chiết khấu thương phiếu:
Là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, được thực hiện dưới hình thức khách hàng
chuyển giao quyền sở hữu thương phiếu dể đổi lấy một số tiền bằng mệnh giá thương
phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí.
• Tín dụng ủy thác thu hay bao thanh toán ( Factoring):
Là nghiệp vụ trong đó NH cam kết mua lại các khoản thanh toán chưa tới hạn
phát sinh từ những hoạt động xuất khẩu, cung ứng hàng hóa diahj vụ với giá triết
khấu. Các khoản nợ này thường ngắn hạn ( từ 30 đến 120 ngày).
• Tín dụng bằng chữ ký:
Là hình thức tín dụng trong đó NH không trực tiếp cho khách hàng vay bằng tiền
nhưng bằng uy tín ( chữ ký) của mình, NH tạo điều kiện để khách hàng sử dụng vốn
vay của người khác và bảo đảm thanh toán hộ khách hàng. Vì vậy, dù là một hình
thức tín dụng nhưng trong hoạch toán, nó không làm thay đổi bảng quyết toán tài sản
của NH mà được hoạch toán ngoại bảng.
1.3. Nguyên tắc tín dụng:
Việc bảo đảm tiền vay phải được thực hiện đúng quy định của chính phủ và NH
Nhà Nước.
Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích.
Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết trong hợp
đồng.
1.4. Điều kiện cho vay:
Điều kiện về năng lực pháp lý của người vay.
Nếu khách hàng là cá nhân, thì cá nhân đó phải có: năng lực pháp luật dân sự,
nghĩa là phải có quyền và nghĩa vụ dân sự theo pháp luật; năng lực hành vi dân sự tức
khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ
dân sự.
Nếu khách hàng là tổ chức, thì tổ chức đó phải: được thành lập theo hợp pháp, có
cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và chịu trách

suất quá hạn.
Lãi suất cho vay được xác định trước khi cho vay dựa trên cơ sở lãi suất cơ bản.
SVTT: Đoàn Ngọc Thuận GVHD: Ths. Lê Đình Thái
12
Khóa luận tốt nghiệp
1.7. Giới hạn cho vay:
Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của
ngân hàng.
Tổng dư nợ cho vay và bảo lãnh đối với một khách hàng không vượt quá 25%
vốn tự có của ngân hàng.
Tổng dư nợ cho vay đối với một nhóm khách hàng có liên quan không vượt quá
50% vốn tự có của ngân hàng.
Tổng dư nợ cho vay và bảo lãnh đối với một nhóm khách hàng có liên quan
không vượt quá 60% vốn tự có của ngân hàng.
Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có, một nhóm
khách hàng có liên quan vượt quá 50% vốn tự có của ngân hàng hoặc khách hàng có
nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì ngân hàng cho vay hợp vốn theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.8. Quy trình cho vay tín dụng ngắn hạn:
Bước 1:
- Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn:
giấy tờ chứng nhận về tư cách pháp nhân hoặc thể nhân.
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Phương án sản xuất kinh doanh và trả nợ.
.- Các báo cáo tài chính taih thời điểm gần nhất ( bảng tổng kết tài sản; bảng
quyết toán lãi lỗ...), hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo đảm tài sản và các giấy tờ
gốc chứng nhận sở hữu với tài sản thế chấp , bảo đảm, cầm cố, bảo lãnh.
- Các giấy tờ khác liên quan tới việc vay vốn.
Bước 2:
- Điều tra, tổng hợp, thu thập các thông tin về khác hàng và các phương án vay

nợ, khoanh nợ... thì áp dụng các biện pháp kiên quyết để thu hồi nợ.
Bước 9:
- Xử lý rủi ro: Những khoản nợ đã dùng mọi biện pháp giải quyết nhưng không
thu được phải tiến hành xử lý rủi ro theo quyết dịnh bằng quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng của ngân hàng.
SVTT: Đoàn Ngọc Thuận GVHD: Ths. Lê Đình Thái
14
Khóa luận tốt nghiệp
Bước 10:
- Thanh lý hợp đồng: Sau khi khách hàng trả hết gốc và laĩ hoặc dư nợ vay đã
được xử lý bằng quỹ rủi ro hoặc xóa nợ, cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán đối
chiếu, tất toán tài khoản cho vay của món nợ đó. Chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan
đến khoản vay vào kho lưu trữ tài liệu.
1.9. Vai trò tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế:
Vai trò kinh tế cơ bản của tín dụng NH là luân chuyển vốn từ những người ( cá
nhân, hộ gia đình, công ty và Chính phủ ) có nguồn vốn thặng dư ( do chỉ tiêu ít hơn
thu nhập ) đến những người thiếu hụt ( do nhu cầu chỉ tiêu vượt quá thu nhập ). Nhu
cầu vay vốn không chỉ để đầu tư kinh doanh mà còn dùng để thõa mãn nhu cầu tiêu
dùng trước mắt. Như vậy, nếu không có NH, thì việc luân chuyển vốn giữa các chủ
thể trong nền kinh tế sẽ ách tắc. Chính vì vậy kênh luân chuyển vốn qua NH có ý
nghĩa rất lớn trong việc thúc đấy tính hiệu quả của nền kinh tế.
Tín dụng NH còn giúp phân bố hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh
tế. Thông qua tín dụng NH mà vốn từ những người thiếu dự án đầu tư hiệu quả được
chuyển tới những người có dự án đầu tư hiệu quả hơn nhưng thiếu vốn. Kết quả là,
kinh tế tăng trưởng, tạo công ăn việc làm và năng suất lao động cao.
Thông qua việc đầu tư vốn vào những ngành, nghề, khu vực kinh tế trọng điểm sẽ
thúc đẩy sự phát triển của các ngành, nghề đó, hình thành nên cơ cấu hiện đại, hợp lý
và hiệu quả.
Tín dụng NH góp phần giúp lưu thông tiền tệ, hàng hóa, điều tiết thị trường, kiểm
soát giá trị đồng tiền và thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu kinh tế giữa các nước.

Chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan (khả năng quản lý,
trình độ các bộ, sự tuân thủ quy trình nghiệp vụ...), và khách quan ( sự thay đổi của
môi trường kinh tế, khách hàng...)
Chất lượng tín dụng thể hiện sức cạnh tranh của một NH trong môi trườnghoatj
động kinh doanh, được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được nhiều khách hàng tốt,
cho vay được nhiều, thủ tục đơn giản,mức độ an toàn của vốn tín dụng...
Như vậy chất lượng tín dụng được hình thành và bảo đảm từ hai phía là NH và
yếu tố bên ngoài. Để tránh rủi ro và thu được lợi nhuận trong hoạt động tín dụng các
NH cần luôn luôn nâng cao chất lượng tín dụng của mình.
SVTT: Đoàn Ngọc Thuận GVHD: Ths. Lê Đình Thái
16
Khóa luận tốt nghiệp
Chất lượng tín dụng ngắn hạn: là sự đáp ứng nhu cầu trước mắt ( thường là một
năm) của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm báouwj tồn tại
và phát triển của NHTM. Để có được chất lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng ngắn
hạn này phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và
uy tín.
1.11. Cơ sở thực tiễn:
1.11.1. khái quát hoạt động của các NHTM ở Việt Nam:
Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển gắn liền với nên sản xuất hàng hóa,
kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt đó là tiền tệ. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
nền kinh tế thì các NHTM cũng ngày càng hoàn thiện và trở thành những định chế
không thể thiếu được. Một đặc điểm riêng của các NH ở Việt Nam là có số lượng lớn
nhưng thường nhỏ lẻ. Nhà nước cần có chính sách để dần xây dựng những tập đoàn
tài chính lớn, không chỉ hoạt động thị trường trong nước nhưng còn vươn mình ra
biển lớn, khu vực và trường quốc tế.
Ở Việt Nam, việc ban hành nghị định số 53/HĐBT ( ngày 26/03/1988) mang ý
nghĩa các mạng trong lịch sử xây dựng và phát triển hệ thống NH ở nước ta. Trong
15 năm qua đây là một thời kỳ lịch sử rất phong phú, đa dạng nhưng cũng nhiều bước
thăng trầm khác nhau.

Gòn Thương Tín, chi nhánh quỹ Tín Dụng Trung Ương...
Khi mới thành lạp các ngân hàng thường đặt trụ sở tại Thành phố Buôn Ma
Thuột, hoạt động chủ yếu trong thời gian này là tìm kiếm khách hàng, phổ biến rộng
rãi thương hiệu ngân hàng mình, phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng
thương mại khác. Sau vài năm hoạt động dần đi vào nề nếp, ổn định hơn, nguồn
khách hàng có, nhân lực có, các chính sách hoạt động tốt... Ngân hàng đần mở rộng
thị trường hoạt động sang các huyện, thị xã trong khắp tỉnh. Các huyện, thị xã lớn
trong Tỉnh như: Huyện KrôngPăk, huyện Krông Ana, thị xã Buôn Hồ...
Khách hàng của các ngân hàng rất đa dạng, có cả các doanh nghiệp lớn lẫn các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khu công nghiệp cũng nhiều, các tầng lớp dân cư cũng
có nhu cầu vay vốn kinh doanh, du học hay tiêu dùng. Tất cả cùng tạo ra một thị
trường tiềm năng, màu mỡ cho các ngân hàng thương mại, trong đó có ngân hàng
TMCP Á Châu chi nhánh Đắk Lắk.
SVTT: Đoàn Ngọc Thuận GVHD: Ths. Lê Đình Thái
18
Khóa luận tốt nghiệp
SVTT: Đoàn Ngọc Thuận GVHD: Ths. Lê Đình Thái
19
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG II
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH ĐẮK LẮK
2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu:
2.1.1. Quá trình thành lập:
Pháp lệnh về NHNN và pháp lệnh về NHTM, hợp tác xã tín dụng và công ty tài
chính được ban hành vào tháng 5 năm 1990 đã tạo dựng một khung pháp lý cho hoạt
động NHTM tại Việt Nam. Trong bối cảnh đó, NHTM cổ phần Á Châu (ACB) đã
được thành lập theo giấy phép số 0032/NH-GP do NHNN Việt Nam cấp ngày
24/04/1993, giấy phép số 553/GP-UB do Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh cấp
ngày 13/05/1993.

- Là thành viên chính thức của Visa International Inc về phát hành và thanh toán
thẻ Visa quốc tế.
• Năm 1997: Phát hành vàng ACB-Bông lúa.
- Tạp chí Euromoney bầu chọn ACB là ngân hàng tốt nhất Việt Nam.
- Tổ chức Western Union chọn ACB là đại lý tốt nhất khu vực Châu Á.
- Phát hành thẻ ACB-Visa lần đầu tiên.
- Được Ngân hàng Nhà nước chọn tham gia Chương trình tín dụng phát triển
nông thôn (RDF) do Ngân hàng Thế giới tài trợ.
• Năm 1998:
- Tham gia Hiệp hội viễn thông tài chính liên ngân hàng thế giới (SWIFT).
- Được chọn tham gia Chương trình Tài trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(SMEDF) do Liên minh Châu Âu (EU) tài trợ.
- Báo The Asia Wall Street Journal nhận định: "ACB nổi bật là một ngân hàng
mạnh tại Việt Nam."
- Khai trương Chi nhánh Đắk Lắk.
• Năm 1999:
SVTT: Đoàn Ngọc Thuận GVHD: Ths. Lê Đình Thái
21
Khóa luận tốt nghiệp
- Phát hành thẻ ACB Business Card.
- Khai trương Trung tâm Giao dịch Địa ốc ACB Sài Gòn.
- Tạp chí Global Finance bình chọn ACB là ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm.
• Năm 2000:
- Bắt đầu phát hành Thẻ trợ giúp y tế toàn cầu AXA.
- Thành lập Công ty chứng khoán ACB (ACBS).
- Phát hành thẻ tín dụng nội địa ACB-Saigon Tourist và ACB-Saigon Co.op.
• Năm 2001:
- Phát hành thẻ tín dụng nội địa ACB-Phước Lộc Thọ và ACB-Mai Linh.
- Vận hành Hệ quản trị nghiệp vụ ngân hàng (TCBS) đầu tiên tại Chi nhánh Châu
Văn Liêm.

ACB).
- Giải thưởng thương hiệu Việt.
- Ngân hàng bán lẻ xuất sắc nhất Việt Nam do The Asian Banker trao tặng.
- Ngân hàng tốt nhất Việt Nam do tạp chí Euromoney trao tặng.
• Năm 2006:
- Tăng vốn điều lệ từ 948,316 tỷ đồng lên 1.100,046560 tỷ đồng.
- Sở Tài Nguyên Môi Trường phối hợp với Ngân hàng Á Châu- Công ty địa ốc
ACB về việc giới thiệu Sàn Giao Dịch dự án bất động sản.
- Khai trương Trung tâm dịch vụ khách hàng ACB-Western Union.
- Lễ giới thiệu: Máy ATM- Dịch Vụ Ngân Hàng Di Động tại TPHCM.
- Cổ phiếu ACB được giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội.
- Giải thưởng “The Best Leader for Vietnam 2006”. Ông Lý Xuân Hải - Tổng
Giám Đốc ACB nhận giải thưởng nhà lãnh đạo xuất sắc của ngành tài chính ngân
hàng khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
• Năm 2007:
- Tăng vốn điều lệ từ 1.100.046.560.000 đồng lên 2.630.059.960.000 đồng
- Ngân hàng JP Morgan Chase trao tặng bằng khen cho Phòng Thanh Toán Quốc
Tế
- Khai trương Sàn giao dịch vàng Sài Gòn
- Lễ ký kết Biên bản ghi nhớ hợp tác giữa Tập đoàn Microsoft và ACB
SVTT: Đoàn Ngọc Thuận GVHD: Ths. Lê Đình Thái
23
Khóa luận tốt nghiệp
- ACB nhận giải thưởng "Doanh nghiệp ASEAN xuất sắc nhất (Most Admired
Enterprises) lĩnh vực đội ngũ lao động tại Singapore.
• Năm 2008:
- Công ty cho thuê tài chính ACB (ACBL) trở thành thành viên Hiệp hội cho thuê
tài chính Việt Nam
- Đón nhận danh hiệu "Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất năm 2008"
do Báo Sài Gòn Tiếp Thị trao tặng

Châu (AICT)
- Chủ Tịch Nước Nguyễn Minh Triết thăm và chúc Tết Ngân hàng Á Châu
- Ông Lý Xuân Hải - Tổng Giám đốc ACB nhận giải thưởng "Lãnh đạo Ngân
hàng xuất sắc nhất Việt Nam 2010"
- Nhận giải thưởng "Ngân hàng vững mạnh nhất Việt Nam 2010" do tạp chí The
Asian Banker trao tặng.
2.1.3. Kế hoạch phát triển trong tương lai:
NHTM CP Á Châu đã đề ra chiến lược 5 năm 2005-2010 và tầm nhìn 2015 khẳng
định việc ACB sẽ tiếp tục giữ vị thế hàng đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam trong các mặt: Tăng trưởng cao, chỉ số tài chính duy trì ở mức an toàn cao
trong đó ROE cần đạt 25% đến 30%, chất lượng tài sản có, quản lý rủi ro theo thông
lệ tốt nhất, các chỉ tiêu tăng trưởng bền vững, hệ thống sản phẩm và kênh phân phối
đa dạng, chất lượng dịch vụ cao. Và để thực hiện chiến lược trên, ACB sẽ tiếp tục
tích cực phát triển hệ thống kênh phân phối không chỉ là các chi nhánh và phòng giao
dịch mà còn là hệ thống máy ATM và kênh ngân hàng điện tử để nâng cao năng lực
phục vụ đối với khách hàng và thu hút khách hàng mới, nâng cao chất lượng phục vụ
và cho ra đời nhiều sản phẩm gắn với nhu cầu của người dân, xây dựng phong cách
phục vụ của nhân viên theo hướng chuyên nghiệp và áp dụng hệ thống công nghệ
hiện đại cho hoạt động ngân hàng.
Sản phẩm dịch vụ chính:
• Huy động vốn bằng VNĐ, ngoại tệ và vàng (Nhận tiền gửi của khách hàng)
• Sử dụng vốn bằng VNĐ, ngoại tệ và vàng (Cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn
lien doanh)
SVTT: Đoàn Ngọc Thuận GVHD: Ths. Lê Đình Thái
25

Trích đoạn Sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng TMCP Á châu chi nhánh Đắk Lắk: Hoạt động huy động vốn: Hoạt động cho vay: Kết quả hoạt động kinh doanh: Phương pháp nghiên cứu:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status