Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại BIDV Bắc Hà Nội - Pdf 10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Lời nói đầu
Trong bối cảnh toàn cầu hoá nh hiện nay , bất kỳ một quốc gia nào trên thế
giới cũng coi mục tiêu phát triển kinh tế là mục tiêu quan trọng cần đạt đợc . Nhng
để đạt đợcmụa tiêu quan trọng đó đòi hỏ chính phủ phải có những chính sách ,
chiến lợc phù hợp và hiệu quả để sử dụng tối đa những nguồn lực hiện có của đất
nớc mình , đồng thời phải kế thừa và phát triển những tinh hao của thế giới .
Trong nền kinh tế thị trờng thì thị trờng tài chính đóng vai trò hết sức quan
trọng , sự lớn mạnh của thị trờng tài chính nó ảnh hởng rất lớn đến nền kinh tế của
một quốc gia và cuả cả thế giới . Chủ thể quan trọng của thị trờng tài chính là
Ngân hàng , nó có mặt trong tất cả các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế thị tr-
ờng . Vì thế muốn một nền kinh tế ổn định và phát triển thì đòi hỏi bản thân hệ
thống Ngân hàng cũng phải ổn định và phát triển bởi nếu nó không ổn định thì nó
sẽ phá vỡ sự ổn định trong các mối quan hệ kinh tế từ đó dẫn đến làm suy giảm
nền kinh tế .
Tín dụng là một trong ba nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thơng mại đó là:
Nhận tiền gửi , hoạt động tín dụng, trung gian thanh toán , hơn nữa nó là nguồn
sinh ra lợi nhuận nhiều nhất cho Ngân hàng thơng mại vì thế mà muốn hệ thống
Ngân hàng ổn định và phát triển thì đòi hỏi chất lợng hoạt động tín dụng cũng phải
ổn định và hiệu quả .
Xuất phát từ quan điểm đó mà em đã chọn đề tài nghiên cứu là :
Một số giải pháp nhằm nâng cao chât l ợng tín dụng ngắn hạn tại Chi
nhánh Ngân hàng Đầu t & Phát triển Bắc Hà nội .
Với thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu t & Phát triển Bắc Hà nội ,
một Chi nhánh hoạt động trên địa bàn Gia Lâm cùng với số liệu thống kê từ năm
2000 trở lại đây em hy vọng rằng mình sẽ đóng góp một phần nhỏ bé nào đó của
mình vào công cuộc Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Kết cấu của chuyên đề nghiên cứu gồm:
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
ChơngI : Tín dụng Ngân hàng và chất lợng của tín dụng trong nền kinh tế

chung về quan hệ tín dụng nh sau :
Tín dụng là quan hệ vay mợn, sử dụng vốn của lẫn nhau một cách tạm thời và
dựa trên nguyên tắc hoàn trả tin tởng.
Từ khái niệm trên ta có thể thấy tín dụng không phải là quan hệ mua bán , chỉ
xảy ra trong thời gian nhất định và phải đợc xác định trên cơ sở tin tởng lẫn nhau.
Nói chung đứng trên mỗi góc độ khác nhau ngời ta sẽ có cách hiểu khác nhau về
tín dụng , chính vì thế mà theo Luật các tổ chức tín dụng của Việt nam đã đa ra
định nghĩa về hoạt động tín dụng nh sau:
Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng vốn tự có, vốn huy động để
cấp tín dụng . Trong đó cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
khách hàng sử dụng khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho
vay , chiết khấu , cho thuê tài chính , bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác .
Dù đứng trên quan điểm nh thế nào chăng nữa thì bản chất hoạt động tín dụng
không hề thay đổi: Trong quan hệ tín dụng ngờn cho vay chỉ nhờng quyền sử dụng
vốn cho ngời đi vay trong một thời gian nhất định chứ không nhờng quyền sở hữu
và ngời đi vay phải hoàn trả lại cho ngời cho vay khi đến hạn đã thoả thuận . Sự
hoàn trả này không chỉ là sự bảo tồn về mặt giá trị mà còn đợc tăng thêm dới hình
thức lãi suất.
1.1.2. Đặc điểm của quan hệ tín dụng
Xuất phát từ cơ sở hình thành cũng nh khái niệm về quan hệ tín dụng ta có thể
đa ra một số đặc điểm về quan hệ tín dụng nh sau:
- Trong quan hệ tín dụng không có sự vận động của quyền sở hữu mà chỉ thay
đổi quyền sử dụng trong một thời gian nhất định .
- Giá cả trong quan hệ tín dụng chính là lãi suất tín dụng.
- Ngời cho vay nhận đợc thu nhập dới hình thức lãi suất . Lãi suất là giá cả của
quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá cả trong quan hệ tín
dụng không ngang bằng với giá trị mà giá cả trong quan hệ tín dụng là biểu
hiện bằng tiền của giá trị quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định

1.2.2. Trong nền kinh tế thị trờng ở bất kỳ thời điểm nào cũng xuất hiện tợng:
Tạm thời thừa vốn và Tạm thời thiếu vốn
1.2.2.1. Tạm thời thừa vốn.
Thừa ở đây với nghĩa là tổ chức , đơn vị đó có một lợng vốn nhàn rỗi trong
một thời gian nhất định. Điều nay đợc thể hiện cụ thể trong từng chủ thể của nền
kinh tế .
- Chính phủ :
Trong nền kinh tế quốc dân việc thu chi xảy ra không đồng thời, thông th-
ờng các khoản thu nhập thì tạp trung theo định kỳ còn các khoả chi thì đợc phân
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
bổ dần dần nên trong một khoảng thời gian nhất định sẽ xuất hiện số tiền nhàn
rỗi từ Ngân sách nhà nớc
- Các doanh nghiệp :
Nguồn thu của các doanh nghiệp và nguồn chi của các doanh nghiệp có sự
không thống nhất về mặt thời gian vì những lý do: Hàng hoá sản xuất ra đã tiêu
thụ đợc ; Lơng của các công nhân cha đến hạn trả; Tiền cha phải trả do mua chịu
hàng hoá; Dự trữ của doanh nghiệp ; Cha phải thực hiện nghĩa vụ tài chính và trả
lãi suất Ngân hàng ; Các quỹ cha đợc sử dụng ; Lợi nhuận của doanh nghiệp ...
Điều này dẫn đến các doanh nghiệp luôn có một lợng vốn nhàn rỗi trong một
thời gian nhất định.
- Cá nhân ngời tiêu dùng:
Trong hoạt động sản suất kinh doanh , các cá nhân trong xã hội sẽ nhận đợc
phần thu nhập của mình dới các hình thức : tiền lơng, tiền thởng, phụ cấp, lợi
nhuận thu đợc ... Một phần của các phần thu nhập này không chỉ tiêu dùng ngay
mà còn để dành tiêu dùng trong tơng lai . Phần tiền để dành này hình thành lợng
vốn tiền tệ nhàn rỗi rất lớn trong nền kinh tế
- Nguồn vốn nhàn rỗi từ nớc ngoài:
Mỗi quốc gia vì lí do nh là muốn tham gia vào các tổ chức quốc tế hay là để
đảm bảo an toàn cho nên kinh tế cũng nh ổn định đồng tiền trong nớc họ thờng

Từ sự phân tích ở trên ta thấy trong nền kinh tế luôn tồn tại hai nhu cầu
cho vay và đi vay . Hai nhu cầu này có đặc điểm chung là đều nhằm thoả mãn
nhu cầu hiện tại của các chủ thể kinh tế và nó xảy ra trong thời gian ngắn. Khác
nhau ở cho vay và đi vay là quyền sở hữu, ngời cho vay vẫn có quyền sở hữu đối
với khoản tiền cho vay còn ngời đi vay chỉ có quyền sử dụng đối với khoản tiền
đợc vay trong khoảng thời gian thoả thuận giữa hai bên. Để giải quyết vấn đề
Tạm thời thừa vốn và Tạm thời thiếu vốn thì quan hệ tín dụng ra đời và
nó không thể thiếu trong nền kinh tế hiện đại.
2. Chức năng và vai trò của tín dụng.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
2.1. Chức năng của tín dụng.
Nhìn tổng thể tín dụng có hai chức năng:
- Huy động và phân phối nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi dới hình thức cho
vay.
- Giám đốc và kiểm soát bằng đồng tiền đối với các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Dùng tiền để xây dựng các chỉ tiêu, thớc đo để tiến hành quản lý doanh
nghiệp với các mục tiêu: Sử dụng vốn hiệu quả , hợp pháp và hợp lệ.
2.2. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trờng.
Thứ nhất. Tín dụng là điều kiện đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
thờng xuyên liên tục.
Trong một thời điểm trong nền kinh tế luân tồn tại hai nhóm doanh nghiệp:
Một nhóm tạm thời thừa vốn và muốn sử dụng số vốn nhàn rỗi này để kiếm
lời trong một thời gian nhất định. Một nhóm tạm thời thiếu vốn và muốn tìm
kiếm nguồn vốn nhàn rỗi khác để đáp ứng nhu cầu hiện tại. Nhờ hoạt động tín
dụng mà cả hai nhóm doanh nghiệp đều đợc thoả mãn về vốn và dẫn đến quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thơng xuyên, liên tục, nguồn vốn đợc
sử dụng một cách tối đa.
Thứ hai. Tín dụng huy động, tập trung vốn thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Bất kỳ một quốc gia nào muốn phát triển nền kinh tế cũng cần phải có một

- Theo loại hình tiền tệ.
3.1.1. Theo kỳ hạn nợ.
Theo kỳ hạn nợ cho vay của Ngân hàng thơng mại(NHTM) đợc phân làm ba
loại: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn
- Cho vay ngắn hạn.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Là loại cho vay có kỳ hạn dới 1 năm và đợc sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt
vốn lu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Khoản cho vay ngắn hạn chủ yếu tài trợ cho các hoạt động sau:
+ Cho vay mua hàng dự trữ.
Từ trớc tới nay, ngân hàng thờng cho các hãng vay ngắn hạn bổ xung tạm
thời vốn hoạt động. Trên thực tế cho tới sau chiến tranh thế giới thứ II, ngân
hàng chủ yếu tập trung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp dới hình thức các
khoản cho vay mang tính tự thanh toán (self-liquidating loans). Các khoản cho
vay này chủ yếu đợc sử dụng để tài trợ cho việc mua hàng dự trữ nh nguyên liệu
thô ... Các khoản cho vay nh vậy tận dụng đợc chu kỳ tiền mặt thông thờng trong
một hãng kinh doanh nh sau:
1. Tiền mặt đợc chi dùng mua dự trữ nguyên vật liệu và bán thành
phẩm hoặc thành phẩm.
2. Hàng hoá đợc sản xuất hoặc dữ trữ để bán.
3. Hàng đã bán(thờng là bán chịu).
4. Tiền mặt thu về( ngay khi bán hàng hoặc thu từ các khoản bán
chịu) và đợc dùng để trả các khoản vay ngân hàng.
Trong trờng hợp này, kỳ hạn của các khoản vay bắt đầu đợc tính từ khi hãng cần
vốn để đáp ứng yêu cầu mua hàng, kết thúc(có thể trong vòng từ 60 đến 90 ngày)
khi hãng thu đợc tiền bán hàng và nhập vào tài khoản để trả nợ cho Ngân hàng.
+ Cho vay vốn lu động.
Đây là những khoản cho vay ngắn hạn đối các hãng kinh doanh với kỳ hạn kéo
dài từ vài ngày đến 1 năm. Các khoản vay vốn lu động thờng đợc dùng để mua

thi công thờng vay thế chấp dài hạn từ các tổ chức tài chính khác, để lấy tiền
thanh toán cho các khoản vay xây dựng ngắn hạn. Trong thực tế chỉ khi Công ty
xây dựng chắc chắn có một cam kết cho vay thế chấp để tiếp tục tài trợ dài hạn
cho các dự án sau khi kết thúc giai đoạn xây dựng thì ngân hàng mới thực hiện
các khoản cho vay xây dựng ngắn hạn. Gần đây một vài ngân hàng đã cho vay
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
với thời hạn khá dài 5 đến 7 năm, cung ứng vốn cho việc xây dựng và hoạt động
trong giai đoạn đầu của công trình.
+ Cho vay kinh doanh chứng khoán.
Những ngời kinh doanh chứng khoán Chính phủ và chứng khoán t nhân th-
ờng cần sự hỗ trợ vốn ngắn hạn để mua chứng khoán mới và duy trì danh mục
đầu t chứng khoán hiện có cho tới khi các chứng khoán này đợc bán hoặc đến
hạn thanh toán. Các ngân hàng lớn nhất thờng sẵn sàng cho vay đối với ngời kinh
doanh chứng khoán vì những khoản cho vay này có chất lợng cao, thờng đợc
đảm bảo bằng chứng khoán Chính phủ do nhà kinh doanh chứng khoán nắm giữ.
Hơn nữa nhiều khoản vay kinh doanh chứng khoán có kỳ hạn rất ngắn, chỉ là vay
qua đêm hoặc vài ngày. Nhờ vậy ngân hàng có thể nhanh chóng thu hồi vốn hoặc
cho vay các khoản mới với lãi suất cao hơn nếu thị trờng tín dụng trở nên căng
thẳng.
Một hình thức tín dụng khác thuộc loại này là cho vay đối với các tổ chức
ngân hàng đầu t. Hỗ trợ cho hoạt động bảo lãnh phát hành trái phiếu , cổ phiếu
công ty và các giấy nợ của Chính phủ. Việc bảo lãnh phát hành chứng khoán th-
ờng diễn ra khi ngân hàng đầu t giúp đỡ khách hàng trong việc mua lại công ty
khác, giúp đỡ Công ty phát hành chứng khoán lần đầu, phát hành thêm cổ phiếu
để tăng quy mô vốn kinh doanh hiện có, hoặc hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện hoạt
động đầu t mới. Khi ngân hàng bán chứng khoán mới cho các nhà đầu t trên thị
trờng vốn thì khoản vay cùng với lãi sẽ đợc hoàn trả.
+ Cho vay kinh doanh bán lẻ.
Các ngân hàng hỗ trợ ngời tiêu dùng trong việc mua trả góp xe máy, đồ

+ Cho vay trên tài sản.
Trong những năm gần đây, những khoản cho vay trên tài sản là khoản tín
dụng đợc đảm bảo bằng các tài sản ngắn hạn của hãng đợc dự tính sẽ chuyển
thành tiền mặt trong tơng lai. Ngày càng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng cho
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
vay ngắn hạn. Tài sản chủ yếu đợc dùng để bảo đảm cho các khoản vay bao gồm
các khoản phải thu, nguyên vật liệu hoặc thành phẩm tồn kho. Ngân hàng cho
vay theo một tỷ lệ phần trăm nhất định trên giá trị ghi sổ của tài khoản phải thu,
hoặc trên giá trị hàng tồn kho. Ví dụ ngân hàng có thể sẵn sàng cho vay một
khoản tiền bằng 70% khoản phải thu trên tài khoản thanh toán vãng lai của
doanh nghiệp. Một cách khác ngân hàng có thể cho vay tới 40% giá trị hàng tồn
kho hiện tại của doanh nghiệp gồm hàng hoá đang bán hoặc hàng hoá trong kho.
Khi thu hồi đợc các khoản phải thu hoặc bán đợc hàng doanh nghiệp sẽ chuyển
một phần tiền mặt thu về tới ngân hàng để trả nợ tiền vay.
Đối với hầu hết những khoản vay đợc thế chấp bằng các khoản phải thu hay
hàng tồn kho doanh nghiệp đi vay vẫn có quyền sở hữu đối với các tài sản đó.
Tuy nhiên đôi khi quyền sở hữu cũng đợc chuyển sang cho ngân hàng để hạn chế
rủi ro khi một số khoản nợ không đợc thanh toán nh dự tính.
- Cho vay trung hạn.
Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, loại tín dụng này chủ yếu đợc
sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công
nghệ mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ
và có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn.
Là loại cho vay có thời hạn từ 5 năm trở lên, loại cho vay này chủ yếu để
đáp ứng nhu cầu dài hạn nh: Xây dựng nhà ở, các thiết bị phơng tiện vân tải có
quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Loại cho vay này tài trợ cho các loại:
+ Cho vay kỳ hạn mua thiết bị và các tài sản cố định khác.
+ Cho vay luôn chuyển.

không có bảo đảm.
- Cho vay có bảo đảm.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Là một loại hình tín dụng đợc cấp phát trên cơ sở có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ 3.
- Cho vay không có bảo đảm.
Là việc cấp tín dụng không cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh mà
dựa trên uy tín của chính khách hàng hay ngời ta còn gọi là tín chấp. Khách hàng
đợc ngân hàng cho vay theo hình thức này thờng là những khách hàng truyền
thống của ngân hàng có uy tín và độ tin cậy cao.
3.1.4 Theo phơng thức hoàn trả.
Theo phơng thức này ta có thể phân loại cho vay thành hai loại:
- Cho vay trả góp: Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn, gốc và lãi
theo định kỳ, trả dần trong suốt kỳ hạn thực hiện hợp đồng. Kỳ hạn hoàn trả
có thể hàng tháng, hàng quý , nửa năm hoặc một năm.
- Cho vay trả một lần: Là loại cho vay trả một lần theo kỳ hạn đã thoả thuận.
3.1.5 Theo loại hình tiền tệ.
- Cho vay bằng ngoại tệ.
- Cho vay bằng nội tệ.
- Cho vay bằng vàng.
3.2 Hoạt động cho thuê tài chính(Leasing).
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở hợp
đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê.
Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo
các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đông thuê. Trong thời hạn cho thuê các bên
không đợc đơn phơng từ bỏ hợp đồng. ở Việt nam hoạt động này đã phát triển
nhanh chóng trong những năm gần đây và nó đã trở thành nguồn quan trọng để
các doanh nghiệp có thể tiếp cận đợc công nghệ mới.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 16

trong Ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ cho khách hàng.
Bớc1: Phân tích trớc khi cấp tín dụng.
Đây là bớc quan trọng nhất, quyết định đến chất lợng của phân tích tín dụng.
Nội dung chủ yếu là thu thập và sử lý thông tin liên quan đến khách hàng bao
gồm năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân
quỹ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến ngời
vay.
Bằng các phơng pháp nh : phỏng vấn trực tiếp, mua hoặc tìm kiếm thông tin
qua các trung gian(qua các cơ quan quản lý, qua cac bạn hàng chủ nợ khác của
ngời vay, qua các trung tâm thông tin hoặc t vấn), thông qua các báo cáo của ngời
vay trính cho Ngân hàng. Ngân hàng sẽ có đợc những thông tin về khách hàng
của mình, một điều quan trọng đối với Ngân hàng là phải xử lý đợc các thông tin
đó, làm sao phải xác định đợc tín trung thực của những thông tin mà Ngân hàng
có đợc.
Nội dung phân tích chủ yếu của bớc này là phải tập trung vào:
- Đánh giá tài sản của khách hàng, việc đánh giá tài sản của khách hàng là điều
quan trọng đối với Ngân hàng bởi vì tài sản(một phần hoặc tất cả) của khách
hàng luôn đợc coi là vật đảm bảo cho khoản vay, tạo khả năng thu hồi nợ khi
khách hàng mất khả năng sinh lời. Khi đánh giá tài sản của khách hàng thì
Ngân hàng tập trung vào: Ngân quỹ, các chứng khoán có giá, hàng tồn kho, tài
sản cố định.
- Đánh giá các khoản nợ của khách hàng là một công việc quan trọng mà Ngân
hàng cần phải làm bởi vì thông qua việc đánh giá các khoản nợ mà Ngân hàng
biết đợc tình khả năng tài chính của khách hàng, đồng thời Ngân hàng cũng
biết đợc vị trí của mình trong các chủ nợ. Nếu Ngân hàng giành đợc vị trí
quan trọng nhất thì nó dễ dàng thu đợc nợ hơn là các vị trí khác.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
- Phân tích luồng tiền: Thông qua việc xác định hoặc dự báo dòng tiền thực
nhập quỹ(gồm: dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền nhập

Bớc 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng.
Sau khi hợp đồng tín dụng đã đợc ký kết, ngân hàng phải có trách nhiệm cấp tiền
cho khách hàng nh thoả thuận. Kèm theo việc cấp tín dụng, ngân hàng kiểm soát
khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục đích, đúng tiến độ không? Quá trình sản
xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua
lỗ hay không?... Quá trình này cho phép ngân hàng thu thập thêm thông tin về
khách hàng. Nếu các thông tin phản ánh chiều hớng tốt cho thấy chất lợng tín dụng
đang đợc bảo đảm. Ngợc lại khi các khoản vay bị đe doạ Ngân hàng có các biện
pháp sử lý kịp thời. Ngân hàng đợc quyền thu hồi nợ trớc hạn, ngừng giải ngân nếu
bên vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng bổ
xung tài sản thế chấp, giảm số tiền vay... khi thấy cần thiết để đảm bảo an toàn tín
dụng. Đây cũng là quá trình ngân hàng thu thập thêm các thông tin bổ sung cho
các thông tin ở bớc 1 và ra quyết định cụ thể nhằm ngăn chặn kịp thời các khoản
tín dụng xấu.
Bớc 4: Thu nợ hoặc đa ra các phán quyết tín dụng mới.
Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Ngoài những
khoản tín dụng đợc đảm bảo trả đầy đủ và đúng hạn còn có những khoản nợ quá
hạn đòi hỏi Ngân hàng phải tìm ra nguyên nhân để kịp thời đa ra những quyết định
mới liên quan đến tín an toàn của tín dụng.
- Trờng hợp khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, cố tình nợ nần dây da, hoặc
làm ăn yếu kém không còn phơng cách cứu vãn, ngân hàng áp dụng phơng án
thanh lý, tức là sử dụng các biện pháp có thể đợc để thu hồi đợc khoản nợ, bao
gồm phong toả, bán các tài sản thế chấp, tớc đoạt các khoản tiền gửi...
- Trờng hợp khách hàng có khó khăn về tài chính, song vẫn kiên quyết tìm cách
khắc phục để trả nợ, ngân hàng thờng áp dụng phơng án khai thác, bao gồm
gia hạn nợ, giảm lãi hoặc cho vay thêm.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
III. Chất lợng tín dụng và sự cần thiết phải nâng cao
chất lợng tín dụng đối với ngân hàng.

quan điểm của Ngân hàng thì chất lợng tín dụng với các yếu tố cấu thành cơ bản
đó là mức độ an toàn của tín dụng và khả năng sinh lời do hoạt động tín dụng
mang lại.
Mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận hay mối quan hệ giữa an toàn và khả năng
sinh lời là mối quan hệ biện chứng. Mối quan tâm hàng đầu của tất cả các nhà đầu
t là phải cân nhắc giữa mức độ an toàn và khả năng sinh lời. Về nguyên tắc đánh
đổi giữa rủi ro và lợi nhuận thì mức độ rủi ro của lĩnh vực đầu t càng cao thì sẽ có
khả năng sinh lợi càng cao và ngợc lại.
Hơn nữa hoạt động của ngân hàng là hoạt động chứa nhiều rủi ro bởi lẽ số tiền
ngân hàng cho vay có tới hơn 50% là nguồn vốn ngoài vốn chủ sở hữu. Vì thế nếu
nh Ngân hàng không cân nhắc thận trọng thì sẽ lâm vào tình trạng Mất khả năng
thanh toán .
Đối với Ngân hàng, một khoản tín dụng có khả năng sinh lời cao khi khoản tín
dụng đó đến hạn thanh toán thì sẽ hoàn trả đầy đủ vốn gốc và lãi. Do đó theo quan
điểm của Ngân hàng chất lợng tín dụng đợc hiểu là: Chất lợng tín dụng là một
thuật ngữ phản ánh mức độ an toàn và khả năng sinh lời của hoạt động tín
dụng Ngân hàng.
1.3 Chất lợng tín dụng theo quan điểm của xã hội.
Thông qua các khoản tín dụng mà Ngân hàng cung cấp cho các chủ thể kinh
tế trong nền kinh tế, các hoạt động nh tái sản xuất mở rộng, đầu t phát triển theo
chiều sâu...sẽ đợc tiến hành và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Nh vậy đứng
trên quan điểm của xã hội để đánh giá chất lợng tín dụng thì chất lợng tín dụng là:
Sự đáp ứng cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội mà các khoản tín dụng của
Ngân hàng đem lại.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng tín dụng.
Ngân hàng là ngành dịch vụ đã có lịch sử tồn tại và phát triển hàng trăm năm.
Nó là ngành mang lại cho giới Ngân hàng siêu lợi nhuận song đồng thời nó cũng
là ngành chịu nhiều rủi ro. Một trong những rủi ro đáng sợ đối với Ngân hàng là

ngời vay tiền. Ngời gửi tiền thì họ quan tâm đến khả năng thanh toán của Ngân
hàng mà khả năng thanh toán của Ngân hàng lại có mối quan hệ mật thiết với
chất lợng của các khoản tín dụng vì vậy đối với họ nâng cao chất lợng tín dụng là
vấn đề cần thiết vì nó ảnh hởng trực tiếp đến những khoản tiền gửi của họ vào
Ngân hàng. Ngời vay tiền là ngời trực tiếp sử dụng giá trị sử dụng của các khoản
vốn vay Ngân hàng, mà đối với họ chất lợng tín dụng chính là sự thoả mãn của họ
về khoản tín dụng đó. Cuối cùng phải làm sao cho khoản tín dụng đó đem lại lợi
nhuận cho họ để họ có thể trang trải chi phí và có lãi. Bởi thế bản thân ngời vay
tiền coi vấn đề chất lợng tín dụng là vấn đề cần thiết và ngày càng phải đợc nâng
cao.
Nếu xét trên quan điểm toàn xã hội thì vấn đề chất lợng tín dụng cũng là vấn
đề cần thiết. Bởi một đồng vốn của Ngân hàng cho vay nó là đầu mối trong tất cả
các mối quan hệ kinh tế, nếu ngời sử dụng vốn đó hiệu quả thì cũng đồng nghĩa
với việc nó co hiệu quả đối với Ngân hàng và xã hội bởi nó sẽ góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế, đóng góp phát triển các công trình phúc lợi xã hội. Hơn nữa sự
xụp đổ của hệ thống Ngân hàng sẽ ảnh hởng rất lớn đến nền kinh tế nó có thể làm
cho nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái trầm trọng và sẽ ảnh hởng rất lớn đến
toàn bộ xã hội. Do đó vấn đề nâng cao chất lợng tín dụng cũng đợc cả xã hội
quan tâm.
3. Nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng.
3.1. Nhân tố khách quan.
3.1.1 Môi trờng kinh tế xã hội.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Nói đến môi trờng kinh tế xã hội là nói đến tổng thể nền kinh tế quốc gia và
thế giới. Nh ta đã biết mọi thành phần kinh tế đều hoạt động trong xã hội. Vì thế
môi trờng kinh tế xã hội có ảnh hởng rất lớn tới hoạt động của Ngân hàng.
Một nền kinh tế ổn định sẽ dẫn đến một chính sách tín dụng tự do so với một
nền kinh tế lệ thuộc vào các biến động thời vụ và chu kỳ. Các khoản ký thác
trong nền kinh tế không ổn định thờng chao đảo biến động mạnh so với các


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status