Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành đối với các DNVVN trên địa bàn thành phố Hà Nội - Pdf 28

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của
nền kinh tế hàng hóa để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh
toán,… phục vụ cho sự phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh của các tổ
chức kinh tế, cá nhân với đặc thù kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Vì vậy mà
hoạt động kinh doanh của ngân hàng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất,
điều đó đòi hỏi hệ thống các NHTM phải có những cải cách mạnh mẽ để nâng
cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng.
Rủi ro là một điều rất phổ biến và gần như mang tính tất yếu đối với
mọi hiện tượng cả trong tự nhiên lẫn trong đời sống kinh tế, xã hội của con
người. Vì vậy việc chấp nhận và đối đầu với rủi ro là một điều tất yếu, không
thể tránh khỏi, nhưng vấn đề đặt ra ở đây không phải có hay không có rủi ro
mà ở chỗ phải phòng ngừa để giảm thiểu rủi ro ở mức chấp nhận được. Thực
tiễn hoạt động kinh doanh của các NHTM cho thấy rủi ro đối với NHTM
trong điều kiện kinh tế thị trường gồm nhiều loại rủi ro như rủi ro tín dụng,
rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái… trong đó rủi ro tín dụng
chiếm tỷ trọng lớn nhất và quan trọng nhất vì nó liên quan đến các loại rủi ro
khác.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành cung cấp
các sản phẩm tín dụng phục vụ cho các ngành nghề nên việc xử lý rủi ro và đề
ra những biện pháp phòng ngừa RRTD luôn là mục tiêu quan trọng hàng đầu
của chi nhánh nhằm vừa đảm bảo an toàn nguồn vốn, có lãi, vừa tạo điều kiện
thúc đẩy kinh tế phát triển.
Bên cạnh đó, chi nhánh Hà Thành nhận thức được tầm quan trọng trong
việc mở rộng quan hệ tín dụng đối với các DNVVN nên chi nhánh thường
xuyên chú trọng cho vay đối với đối tượng khách hàng này. Ở Việt Nam trong
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Hạnh Lớp: QTKD Thương Mại 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh
tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước, các DNVVN đang trở thành lực

Phạm vi đề tài: chủ yếu là tìm hiểu tình hình, kinh nghiệm thực tế, thực
trạng còn tồn tại trong công tác quản lý RRTD của chi nhánh trong hoạt động
cho vay đối với các DNVVN trên địa bàn Hà Nội. Từ thực tế đó em xin nêu
ra một vài ý kiến đóng góp nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi ro tín dụng tại
chi nhánh Hà Thành nói riêng và các NHTM nói chung.
Hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân
thành tới thầy giáo PGS.TS Hoàng Minh Đường đã tận tình chỉ bảo cho em
trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề; gửi lời cảm ơn tới các anh chị
phòng quản lý tín dụng của chi nhánh Hà Thành đã tạo điều kiện và hướng
dẫn em trong thời gian thực tập tại phòng. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các
thầy cô giáo trong khoa Thương Mại - Truờng Đại học Kinh tế quốc dân đã
dạy dỗ và giúp đỡ em trong những năm học vừa qua.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Hạnh Lớp: QTKD Thương Mại 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TẠI NHTM ĐỐI VỚI CÁC DNVVN.
1.1. Khái quát về tín dụng ngân hàng.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tín dụng ngân hàng :
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng:
Tín dụng, theo tiếng Latinh gọi là creditium, tiếng anh gọi là credit, có
nghĩa là tin tưởng và tín nhiệm. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín
dụng có nghĩa là sự vay mượn.
Tín dụng tồn tại song song và phát triển cùng với nền sản xuất hàng
hóa. Các chủ thể tham gia vào tín dụng ngân hàng rất phong phú và đa dạng
với một bên là ngân hàng, một bên là các tổ chức kinh tế, cá nhân, hợp tác xã,
các quan hệ tín dụng giữa các chủ thể tín dụng được thực hiện trên cơ sở tự
nguyện, bình đẳng và có lợi cho hai bên, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đó là
quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng

thuật mới, đảm bảo thắng lợi trong công cuộc cạnh tranh hiện nay. Quá trình
tích tụ và tập trung vốn tín dụng tạo ra động lực to lớn thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển, giúp các doanh nghiệp đầu tư vào các ngành có tỷ suất lợi
nhuận cao, kích thích khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp chuyển hướng sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó,
trong điều kiện nguồn thu ngân sách Nhà Nước có hạn, bằng công cụ tín dụng
Nhà Nước có thể huy động mọi nguồn vốn để tập trung đầu tư xây dựng cơ sở
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Hạnh Lớp: QTKD Thương Mại 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hạ tầng cho nền kinh tế như đường sá, cầu cống, bến cảng, sân bay, điện
nước… những công trình đòi hỏi vốn lớn, thời gian thu hồi vốn dài.
- Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển, các
ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước.Hiện
nay, sự phát triển của các ngành kinh tế trong cơ chế thị trường là không đồng
đều, các doanh nghiệp thường tập trung dồn vào những ngành có điều kiện
thuận lợi, có lợi nhuận cao, ít rủi ro. Bên cạnh đó, chiến lược phát triển kinh
tế đòi hỏi phải có sự cân đối hài hòa giữa các ngành kinh tế, đòi hỏi phải có
những ngành kinh tế mũi nhọn để tạo động lực phát triển và lôi cuốn các
ngành kinh tế khác. Mâu thuẫn đó đòi hỏi Nhà Nước phải sử dụng công cụ tín
dụng để tài trợ cho những ngành kinh tế yếu kém, đồng thời khuyến khích
phát triển nguồn lực cho những ngành kinh tế mũi nhọn.
- Tín dụng là công cụ góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả và kiềm
chế lạm phát. Thông qua tín dụng, bằng các biện pháp huy động vốn và cho
vay, thực hiện nghiệp vụ điều hòa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, tín dụng đã
góp phần làm cho tốc độ luân chuyển hàng hóa và tiền vốn tăng lên. Các hoạt
động tín dụng phát triển còn tạo điều kiện mở rộng công tác thanh toán không
dùng tiền mặt. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển như hiện nay,
hệ thống ngân hàng phát triển mạnh mẽ với công nghệ tiên tiến thì đại bộ
phận chu chuyển tiền tệ trong xã hội được thực hiện bằng phương thức thanh
toán không dùng tiền mặt thông qua hệ thống ngân hàng. Điều này cho phép

bên ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ghi trong hợp đồng tín dụng.
Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận nhằm đảm bảo hiệu quả
sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ vay sau này. Do vậy, về phía ngân
hàng cần chú ý tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của khách hàng, đồng thời phải
kiểm tra và giám sát xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng như mục đích
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Hạnh Lớp: QTKD Thương Mại 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đã cam kết trong hợp đồng tín dụng hay không. Điều này rất quan trọng vì
việc sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không có ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng thu hồi nợ sau này của ngân hàng.
Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo
khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng. Từ đó nâng cao được uy tín của khách
hàng đối với ngân hàng và củng cố được quan hệ vay vốn giữa khách hàng và
ngân hàng sau này.
1.1.4. Phân loại tín dụng ngân hàng :
Tín dụng ngân hàng được phân loại theo từng nhóm dựa trên một số
tiêu thức nhất định như: thời hạn cho vay, mục đích cho vay, mức độ tín
nhiệm với khách hàng, phương pháp hoàn trả, xuất xứ của tín dụng.
1.1.4.1. Căn cứ thời hạn tín dụng:
Theo quy định của NHNNVN thì các loại cho vay theo thời hạn tín
dụng bao gồm:
- Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12
tháng, được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh
nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn trên 12 tháng đến 5
năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định,
cải tiến hoặc đổi mới các thiết bị công nghệ, máy móc, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn
nhanh.

dụng áp dụng với những khách hàng không có độ uy tín cao với ngân hàng
nên vay vốn cần có sự đảm bảo.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Hạnh Lớp: QTKD Thương Mại 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.4.4. Căn cứ vào phương thức cho vay:
- Cho vay theo món vay: nghĩa là mỗi lần vay vốn thì khách hàng và
NHTM thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Nếu
trong một quý khách hàng có bao nhiêu món vay thì khách hàng phải làm bấy
nhiêu hồ sơ xin vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng xác định
và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc
theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Loại cho vay này thường áp dụng với những
khách hàng vay có nhu cần vay vốn thường xuyên.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức kinh
doanh thỏa thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán
của khách hàng, phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNNVN về
hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.4.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay:
- Cho vay có thời hạn: là loại cho vay thanh toán một lần theo như thời
hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, bao gồm ba hình thức:
 Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ: là loại cho vay mà khách hàng
vay phải thanh toán một lần khi đáo hạn.
 Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ (còn gọi là cho vay trả góp): là
loại cho vay mà khách hàng vay phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo
định kỳ.
 Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể, việc
trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay hoặc áp
dụng theo kỹ thuật thấu chi.
- Cho vay không có thời hạn cụ thể: Đối với loại cho vay này thì ngân
hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả góp bất cứ lúc nào,

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đây là cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2002) đã làm rung chuyển
toàn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các quốc gia phát triển
rất nhanh nên RRTD tại một nước sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các
nước có liên quan.
- Đối với ngân hàng: Khi gặp RRTD, ngân hàng không thu được vốn
tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản
tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc
thu chi. Khi không thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân
hàng kinh doanh không hiệu quả. Khi gặp phải rủi ro tín dụng, ngân hàng
thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, làm mất lòng tin người gửi
tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Trong tình trạng đó, ngân hàng sẽ
không đủ tiền trả lương cho nhân viên vì thế những người có năng lực sẽ
thuyên chuyển công tác, ngân hàng sẽ gặp khó khăn chồng chất.
RRTD ở mỗi ngân hàng xảy ra ở những mức độ khác nhau. Mức độ
nhẹ nhất là khi ngân hàng không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất là khi
ngân hàng không thu được vốn và lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân
hàng bị thua lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài và ngân hàng không
khắc phục được thì sẽ dẫn đến phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền
kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy, các nhà
quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp
nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay.
Khi xảy ra rủi ro tín dụng thì có thể sẽ kéo theo hàng loạt rủi ro khác.
Ví dụ, khi xảy ra RRTD thì ngân hàng sẽ thiếu tiền chi trả cho khách hàng
dẫn đến cả rủi ro về thanh khoản, lợi nhuận ngân hàng giảm thấp và tùy theo
mức độ nặng hay nhẹ mà ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng nhiều hay ít. Mặt khác,
khi khả năng thanh khoản của ngân hàng có biểu hiện không tốt sẽ ảnh hưởng
đến tâm lý khách hàng, có thể dẫn đến hiện tượng rút tiền hàng loạt. Hậu quả
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Hạnh Lớp: QTKD Thương Mại 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

giải pháp tối ưu để ngăn ngừa và xử lý các tín dụng có rủi ro. Sau khi khoản
vay phát sinh và được phân loại, các cán bộ tín dụng luôn phải theo dõi, giám
sát khoản vay để nhận diện rủi ro thông qua các dấu hiệu cảnh báo sau:
1.2.4.1. Nhóm các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng:

Đối với mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng thì có nhóm các
dấu hiệu cụ thể sau đây:
- Khi ngân hàng yêu cầu gửi các báo cáo tài chính thì phía khách hàng
chậm trễ, lấy lý do trì hoãn mà không có sự giải thích thuyết phục.
- Khách hàng có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định, vi
phạm pháp luật trong quá trình quan hệ tín dụng.
- Có những yêu cầu về gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần mà
không nêu rõ lý do hoặc lý do thiếu căn cứ thuyết phục.
- Thanh toán các khoản nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn.
- Có dấu hiệu sử dụng nhiều tài khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt
động đầu tư dài hạn.
- Chấp nhận sử dụng các nguồn vốn với giá cao và với mọi điều kiện.
- Khách hàng trông chờ vào nguồn thu bất thường để trả nợ mà không
phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính hoặc từ hoạt động mà họ đã đề
xuất trong phương án vay vốn, ví dụ bán máy nhà xưởng hay máy móc thiết
bị.
- Có thái độ trì hoãn hoặc gây trở ngại đối với ngân hàng trong quá
trình kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình sử dụng vốn vay, tình
hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh mà không có sự giải thích minh
bạch, thuyết phục.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Hạnh Lớp: QTKD Thương Mại 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Khách hàng chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn.
- Mức vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu về các khoản vay vượt quá
nhu cầu dự kiến.

kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng.
- Ngày càng xuất hiện nhiều khoản chi phí bất hợp lý như sự gia tăng
đột biến trong chi phí tiếp khách, chi phí quảng cáo, tập trung quá mức chi phí
cho thiết bị, văn phòng hiện đại để gây ấn tượng.
- Khó khăn trong phát triển sản phẩm, dịch vụ mới.
- Vì áp lực nội bộ dẫn tới tung ra thị trường các sản phẩm dịch vụ quá
sớm khi chưa hội đủ các điều kiện chín muồi hoặc đặt ra các hạn mức thời
gian kinh doanh, doanh số không thực tế, tạo mong đợi trên thị trường không
đúng lúc.
- Đối với khách hàng là tư nhân cá thể thì có dấu hiệu người vay bị
bệnh kéo dài hoặc chết.
- Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh xẩy ra.
1.2.4.2. Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của ngân
hàng:
- Cán bộ tín dụng đưa ra sự đánh giá và phân loại không chính xác về
mức độ rủi ro của khách hàng. Khi đánh giá năng lực tài chính của khách
hàng, không nên chỉ dựa vào các thông tin “tĩnh” từ phía khách hàng cung cấp
mà bỏ qua thông tin “động” hay những thông tin nhạy cảm từ phía thị trường.
- Hồ sơ tín dụng không đầy đủ hoặc thiếu sự tuân thủ các quy định hiện
hành về phê duyệt tín dụng.
- Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc lỏng lẻo, tạo kẽ hở cho
khách hàng lợi dụng.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Hạnh Lớp: QTKD Thương Mại 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đồng ý cấp tín dụng mà thiếu sự chắc chắn trong cam kết và tính bảo
đảm của khách hàng về vấn đề duy trì một khoản tiền gửi lớn hay các lợi ích
do khách hàng đem lại từ khoản tín dụng được cấp.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng
lực kiểm soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng.
- Soạn thảo các điều kiện trong hợp đồng tín dụng không rõ ràng, mạch

bên cạnh đó hàng nhập lậu cũng tràn lan tại các thành phố lớn khiến cho các
doanh nghiệp trong nước phải điêu đứng và các ngân hàng cho các doanh
nghiệp này vay vốn cũng rơi vào tình trạng khó khăn.
 Thứ ba, rủi ro từ quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế:
Hiện nay, sự phát triển của thế giới diễn ra song song với quá trình tự
do hóa tài chính, hội nhập quốc tế, điều này tất yếu sẽ tạo ra một môi trường
cạnh tranh gay gắt khiến hầu hết các doanh nghiệp – là những khách hàng
thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và có thể bị
đào thải bất cứ lúc nào.
Không chỉ các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt với nhau, bản thân sự
cạnh tranh của các NHTM trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập
kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý lỏng
lẻo, yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên, vì hầu hết các khách
hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.
 Thứ tư, do thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã
dẫn đến khủng hoảng thừa về đầu tư một số ngành.
Trong nền kinh tế thị trường luôn diễn ra sự cạnh tranh, vì thế mà các
nhà kinh doanh luôn tìm kiếm ngành nào có lợi nhất để đầu tư và sẽ rời bỏ
những ngành không đem lại lợi nhuận cho họ. Ở Việt Nam thời gian qua, sự
cạnh tranh đã phát triển một cách tự phát, hoàn toàn không có sự qui hoạch
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Hạnh Lớp: QTKD Thương Mại 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hợp lý, không có sự phân công lao động, chuyên môn hóa lao động. Các hiệp
hội nghề nghiệp và Nhà Nước cũng tỏ ra bất lực trước tình hình này, dẫn đến
sự khủng hoảng thừa, lãng phí tài nguyên quốc gia.
b) Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi:
 Nguyên nhân đầu tiên phải kể đến là do sự kém hiệu quả của cơ quan
pháp luật cấp địa phương.
Những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, NHNNVN và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản

ngay từ đầu nếu bộ máy thanh tra phát hiện và đề ra cách xử lý sớm hơn.
 Nguyên nhân thứ ba là do hệ thống thông tin quản lý còn bất cập.
Ở Việt Nam, trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng CIC của NHNN
đã đạt được kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin
kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, trung tâm này cung cấp
thông tin còn đơn điệu, thiếu cập nhật, vì vậy đây chưa phải là cơ quan định
mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả.
Đây cũng là một thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng
và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống
thông tin tương xứng. Nếu các ngân hàng cố gắng chạy theo thành tích, mở
rộng tín dụng trong điều kiện môi trường thông tin không cân xứng thì sẽ gia
tăng nguy cơ nợ xấu cho ngân hàng.
1.2.5.2. Nguyên nhân chủ quan :
a) Rủi ro từ phía khách hàng vay :
 Thứ nhất, do khách hàng vay sử dụng vốn sai mục đích và không có
thiện chí trong việc trả nợ vay.
Thông thường các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều phải có các
phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Ngân hàng sẽ xét duyệt sau đó quyết
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Hạnh Lớp: QTKD Thương Mại 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
định có cho doanh nghiệp vay vốn hay không và nếu cho vay thì tối đa là bao
nhiêu. Trên thực tế, số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố
ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ
việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm
ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác, gây thiệt hại lớn cho ngân hàng.
 Thứ hai, nguyên nhân là do khả năng quản lý kinh doanh của doanh
nghiệp còn hạn chế.
Các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng với mục đích chung là để mở
rộng qui mô kinh doanh. Tuy nhiên, đa số các doanh nghiệp lại chủ yếu tập
trung vốn đầu tư vào cơ sở vật chất chứ ít có doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi

hồ sơ giả vay, hoặc nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên cao so với thực tế để
rút tiền của ngân hàng.
Như vậy, đạo đức của các cán bộ tín dụng rất quan trọng vì họ là những
người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và tư vấn cho khách hàng về các thủ
tục cần thiết. Do vậy, một cán bộ có đạo đức tốt nhưng kém về năng lực có
thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi nghiệp
vụ thì thật nguy hiểm khi được bố trí vào công tác tín dụng.
 Nguyên nhân thứ ba là do ngân hàng thiếu sự giám sát và quản lý sau
khi cho vay.
Việc theo dõi nợ vay là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất
của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Hiện nay, các ngân
hàng thường tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay
mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, giám sát đồng vốn sau khi cho vay. Công việc
theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra
trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng, đồng thời tìm ra
những cơ hội mới để phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Hạnh Lớp: QTKD Thương Mại 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trên thực tế, trong thời gian qua các ngân hàng chưa thực hiện tốt công
tác này là do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng vay, thêm nữa là
do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá
lạc hậu, không cung cấp được kịp thời và đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu
cầu.
 Nguyên nhân thứ tư là do sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo,
vai trò của trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng CIC chưa thực sự hiệu quả.
Thực chất kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để
cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh
khỏi. Các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro
từ phía khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng cùng một
lúc. Khả năng trả nợ của mỗi khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối

cam kết từ phía khách hàng vay.
1.2.6.2. Quản lý rủi ro tín dụng – Theo Basel I:
Theo BASEL I - Ủy ban về giám sát nghiệp vụ ngân hàng, thì quản lý
rủi ro tín dụng dựa trên bốn chuẩn mực sau:
Chuẩn mực 7: Tiêu chuẩn cấp tín dụng và quy trình giám sát tín dụng.
Một phần công việc thiết yếu của hệ thống thanh tra là đánh giá chính
sách, thông lệ và quy trình liên quan đến việc cấp tín dụng, thực hiện đầu tư
cũng như công tác quản lý tín dụng và danh mục đầu tư hiện tại.
Chức năng tín dụng và đầu tư ở các ngân hàng là khách quan và dựa
trên các nguyên tắc lành mạnh. Duy trì chính sách cho vay, mục đích vay và
thủ tục cho vay thận trọng với các văn bản cho vay hợp lý là cần thiết đối với
quản lý chức năng cho vay của ngân hàng. Ngân hàng cần phải có một quá
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Hạnh Lớp: QTKD Thương Mại 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trình giám sát quan hệ tín dụng hiện tại của khách hàng. Cơ sở dữ liệu là nhân
tố quan trọng của hệ thống thông tin quản lý, cần phải được chi tiết danh mục
cho vay.
Chuẩn mực 8: Đánh giá chất lượng tài sản và dự phòng rủi ro mất vốn
tín dụng.
Ngân hàng phải thiết lập và duy trì các chính sách, thói quen và thủ tục
phù hợp với việc đánh giá chất lượng tài sản, dự phòng rủi ro mất vốn tín
dụng.
Ngân hàng phải xây dựng một quy trình quan sát các khoản nợ có vấn
đề và chọn lọc các món nợ quá hạn.
Khi thực hiện bảo lãnh hoặc nhận vật thế chấp, ngân hàng phải có
phương pháp đánh giá uy tín của người bảo lãnh và định giá vật thế chấp.
Khi có các khoản nợ có vấn đề thì ngân hàng tăng cường hoạt động cho
vay trên cơ sở đảm bảo cấp tín dụng và sức mạnh tài chính tổng thể.
Chuẩn mực 9: Sự tập trung rủi ro và các rủi ro lớn.
Ngân hàng phải có hệ thống thông tin quản lý cho phép xác định những


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status