Luận văn thạc sĩ Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam, chi nhánh Đăk Nông (full) - Pdf 28



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

,

NGUYỄN HUY BÉ MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM,
CHI NHÁNH ĐẮK NÔNG Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Trƣơng Bá Thanh
Đà Nẵng - Năm 2015 LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng cá nhân –

1.1.2. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân 8
1.1.3. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân 11
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 12
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân 12
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân 13
1.2.3. Đặc điểm rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của ngân
hàng thƣơng mại 14
1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân 16
1.3. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN 17
1.3.1. Khái niệm kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay khách hàng cá nhân 17 1.3.2. Mục tiêu của kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá
nhân 18
1.3.3. Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng 18
1.3.4. Các tiêu chí phản ánh kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng cá nhân 20
1.3.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại 22
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐẮK NÔNG 30
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐẮK NÔNG 30
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 30
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ 31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý 32
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần

CHI NHÁNH ĐẮK NÔNG 63
3.2.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả chất lƣợng kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay khách hàng cá nhân 63
3.2.2. Các giải pháp nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng 65
3.2.3. Giải pháp về nhân sự 68
3.2.4. Các giải pháp hạn chế, bù đắp tổn thất khi xảy ra rủi ro tín dụng trong
cho vay khách hàng cá nhân 70
3.2.5. Các giải pháp khác 75
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 75
3.3.1. Đối với Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam 75 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc 81
3.3.3. Đối với Chính phủ 84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 88
KẾT LUẬN 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Ý nghĩa
BĐTV
Bảo đảm tiền vay
CBTD
Cán bộ tín dụng
HĐTD
Hợp đồng tín dụng

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn năm 2011 -2013
35
2.2
Nguồn vốn huy động giai đoạn năm 2011 - 2013
36
2.3
Dƣ nợ cho vay giai đoạn năm 2011 – 2013
37
2.4
Công tác cho vay KHCN giai đoạn năm 2011 – 2013
38
2.5
Biến động số lƣợng khách hàng nợ nhóm 2 đến nhóm 5,
nợ xấu của KHCN giai đoạn năm 2011 - 2013
42
2.6
Thống kê về bảo hiểm tín dụng KHCN tại Vietinbank –
Đắk Nông
44
2.7
Mức độ đa dạng hóa về lĩnh vực trong cho vay KHCN

1. Lý do chọn đề tài
Trong thời gian vừa qua, môi trƣờng kinh doanh có nhiều biến động, hệ
thống ngân hàng đang trong quá trình tái cơ cấu ảnh hƣởng lớn đến hoạt động
của các Ngân hàng thƣơng mại.
Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, vai trò của Ngân hàng bán lẻ ngày
càng đƣợc thể hiện rõ nét. Hoạt động Ngân hàng bán lẻ với ƣu điểm là lĩnh
vực phân tán rủi ro, ít chịu ảnh hƣởng của chu kỳ kinh tế hơn so với các lĩnh
vực khác. Bên cạnh đó, bán lẻ góp phần quan trọng trong việc mở rộng thị
phần, nâng cao năng lực cạnh tranh, ổn định hoạt động cho Ngân hàng.
Cho vay KHCN là mảng rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
hệ thống Ngân hàng bán lẻ. Các Ngân hàng thƣơng mại đang có xu hƣớng
chuyển sang tiếp cận cho vay vốn đối với khách hàng là cá nhân, doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Khi chuyển sang đối tƣợng khách hàng này, các ngân
hàng sẽ có cơ hội mở rộng thị trƣờng, đẩy mạnh tiềm năng phát triển và tăng
khả năng phân tán rủi ro trong công tác cho vay.
Hiện nay, tôi đang công tác tại phòng Khách hàng cá nhân Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đắk Nông. Cùng
với những mặt tích cực từ khi chuyển đổi mô hình mới, tôi cũng thấy phát
sinh nhiều vấn đề về rủi ro trong công tác cho vay đó là vấn đề nợ xấu tăng
cao, các khoản nợ sắp tới hạn có nguy cơ thành nợ xấu, Ngân h
cạnh tranh trong hệ thống
ngân hàng.
2 Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc quản lý, kiểm soát và giảm
thiểu rủi ro tín dụng đối với sự phát triển của các ngân hàng thƣơng mại, kết
hợp với thực tế thu nhận từ quá trình công tác tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đắk Nông. Tôi đã chọn đề tài:
“Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân ân

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đắk Nông,
thông tin đƣợc chọn lọc từ sách báo, Internet và các tạp chí chuyên ngành.
Trên cơ sở thông tin thực tế đã tổng hợp, tác giả sử dụng phƣơng pháp so
sánh thống kê, phƣơng pháp thống kê mô tả, phƣơng pháp phân tích điểm
mạnh điểm yếu
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng, rủi ro
tín dụng trong cho vay của Ngân hàng.
Trên cơ sở phân tích tình hình hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
của ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đắk Nông, đề tài
tìm ra các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, nội dung kiểm soát rủi ro Chi
nhánh đã triển khai. Từ đó, đƣa ra những ƣu và nhƣợc điểm của công tác này.
Đề xuất những biện pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi
nhánh Đắk Nông.
4

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài “Kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đắk Nông“, tôi đã thực hiện tham khảo
những đề tài, sách, báo, tạp chí có liên quan đã đƣợc các tác giả nghiên cứu
trƣớc đó cụ thể nhƣ sau:
Tài liệu “ Cơ chế điều chỉnh tự động/bán tự động trong quản trị rủi ro tín
dụng” của PGS.TS Nguyễn Văn Hiệu, Trƣờng Đào tạo & Phát triển nguồn
nhân lực Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam: Rủi ro tín dụng không
chỉ là nguy cơ cá biệt của mỗi NHTM mà còn là nỗi lo chung, mối quan tâm
của hệ thống ngân hàng (đứng đầu là NHNN) trong phạm vi mỗi quốc gia và

sách tín dụng của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Công thƣơng Việt Nam.
Tuy nhiên, đề tài trên thực hiện phân tích số liệu trong giai đoạn 2009 đến
2011 chƣa đánh giá đƣợc kết quả chuyển đổi theo mô hình mới ảnh hƣởng
nhƣ thế nào đến việc hạn chế rủi ro tín dụng (Ngân hàng TMCP Công thƣơng
Việt Nam thực hiện chuyển đổi theo mô hình mới từ ngày 30/04/2013).
Đề tài: Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân
hàng TMCP Công thƣơng Bắc Đà Nẵng. Tác giả Đào Thị Thanh Thủy, luận
văn Thạc sỹ Quản trị Kinh Doanh trƣờng Đại học Đà Nẵng năm 2013. Nội
dung luận văn chủ yếu phân tích thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thƣơng Bắc Đà Nẵng.
Tác giả đã đƣa ra đƣợc nội dung cơ bản của kiểm soát rủi ro tín dụng về mục
đích và yêu cầu của công tác này. Tuy nhiên, trong đề tài tác giả tập trung
phân tích tình hình kiểm soát rủi ro tín dụng trong giai đoạn 2009 -2011
nhƣng chƣa đánh giá đƣợc tác động của việc chuyển đổi mô hình mới ảnh
hƣởng nhƣ thế nào đến công tác này.
6

Một số các luận văn cao học có liên quan của các tác giả khác cũng đƣợc
tham khảo trong những tìm hiểu, nghiên cứu của tôi nhƣ:
Luận văn của tác giả Trần Nam: “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Đắk Lắk”,
năm 2012.
Luận văn của tác giả Trƣơng Thị Ái Loan: “Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Bƣu Điện Liên Việt - Chi nhánh Khánh Hòa”, năm 2013.
Mặc dù, kiểm soát rủi ro tín dụng là đề tài đƣợc nhiều tác giả nghiên
cứu, tuy nhiên với việc tìm hiểu, nghiên cứu đồng thời áp dụng vào thực tiễn
tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đắk Nông thì đề
tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
hàng Thƣơng mại Cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đắk Nông“
là một đề tài hoàn toàn mới so với các đề tài trƣớc đây.

chứa đựng ba nội dung:
- Có sự chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ ngƣời sở hữu sang ngƣời
sử dụng.
- Sự chuyển nhƣợng này có thời hạn.
- Sự chuyển nhƣợng này có kèm theo chi phí và rủi ro.
Trên cơ sở định nghĩa “Tín dụng ngân hàng” nêu trên và trong phạm vi
của luận văn này, đối tƣợng khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân và hộ gia
đình có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể. Vì vậy, tín dụng cá
8

nhân là hình thức tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai trò là ngƣời chuyển
nhƣợng quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia
đình sử dụng trong một thời hạn nhất định phải hoàn trả cả gốc và lãi với mục
đích phục vụ đời sống hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh dƣới hình thức hộ
kinh doanh cá thể.
- Tín dụng cá nhân đóng góp lớn đến sự lƣu thông các nguồn vốn trong
xã hội, điều chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ nơi hiệu quả thấp đến
nơi hiệu quả cao để đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh hoặc tiêu dùng của
cá nhân và hộ gia đình.
- Tín dụng cá nhân đã phát triển từ lâu trên thế giới, nhƣng là một khái
niệm khá mới ở thị trƣờng Việt Nam. Tuy nhiên, tín dụng cá nhân đã nhanh
chóng thu hút đƣợc nhiều khách hàng và có tiềm năng rất lớn để phát triển.
Điểm thuận lợi là quy mô thị trƣờng lớn với dân số đông (khoảng 89 triệu
ngƣời), đa số trong đó có độ tuổi trẻ, có thu nhập ngày càng cao và có nhu cầu
chi tiêu cho nhiều mục đích.
- Hiện nay xu hƣớng tiêu dùng trƣớc, trả sau để đáp ứng nhu cầu chi tiêu
cho cuộc sống tăng nhanh, nhất là ở các thành phố lớn. Chính vì thế, các sản
phẩm tín dụng cá nhân của ngân hàng đƣợc khách hàng rất quan tâm. Đây là
cơ sở để các ngân hàng tự tin đẩy mạnh mảng kinh doanh tín dụng này.
1.1.2. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân

bảo.
 Đối với khách hàng là tổ chức, việc nắm bắt thông tin khách hàng là
tƣơng đối thuận lợi do có rất nhiều nguồn thông tin đƣợc công khai lƣu giữ:
báo cáo tài chính, thông tin xếp hạng tín dụng, tình hình nộp thuế, uy tín quan
hệ với các đối tác
10

 Ngƣợc lại, đối với khách hàng cá nhân, việc đánh giá nhân thân,
nguồn trả nợ, mục đích sử dụng vốn vay thƣờng khó đầy đủ và rõ ràng dẫn
đến rủi ro thông tin bất cân xứng, khiến cho việc thẩm định khách hàng thiếu
chính xác. Nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng cá nhân là từ thu nhập ổn
định vào thời điểm hiện tại. Do vậy, nếu ngƣời vay gặp vấn đề về sức khoẻ,
mất việc làm hay gặp các biến cố bất ngờ ảnh hƣởng đến thu nhập thì sẽ
không trả đƣợc nợ vay cho ngân hàng.
Rủi ro tác nghiệp:
 Do đặc điểm của tín dụng cá nhân là quy mô mỗi khoản vay nhỏ
nhƣng số lƣợng khoản vay lớn, vì vậy để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu khách
hàng nhằm nâng cao kết quả công việc đòi hỏi sự phục vụ nhanh chóng của
CBTD. Do đó, trong quá trình thẩm định hồ sơ tín dụng các cán bộ thƣờng
hay chủ quan, thậm chí lợi dụng sự lỏng lẻo của công tác quản lý và sơ hở của
các quy định để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của khách hàng, hoặc thông đồng
với khách hàng gây ra những tổn thất cho ngân hàng.
 Rủi ro này còn tăng lên đối với cho vay tín chấp, do ngân hàng cấp tín
dụng trên cơ sở thẩm định uy tín của khách hàng tốt hay xấu mà không có
biện pháp đảm bảo bằng tài sản. Trong trƣờng hợp đó, nếu khách hàng thực
sự không có khả năng trả nợ vay hoặc có khả năng, nhƣng không có ý chí trả
nợ vay trong khi việc quản lý thông tin về sự thay đổi nơi cƣ trú, công việc
của khách hàng là một điều không dễ dàng thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng
khi xử lý khoản vay để thu hồi nợ.
- Tín dụng cá nhân gây tốn kém nhiều chi phí:

12

Căn cứ theo hình thức bảo đảm
- Tín dụng có đảm bảo không bằng tài sản (tín chấp): Là loại hình không
có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba, mà việc cho
vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
- Tín dụng có đảm báo : Là loại tín dụng mà khi cho vay đòi hỏi ngƣời
vay vốn phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Sự
bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thứ hai, bổ sung
cho nguồn nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
Căn cứ theo phƣơng thức cho vay
- Tín dụng trực tiếp: Là loại tín dụng mà ngƣời vay trực tiếp vay tiền và
trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng thƣơng mại.
- Tín dụng gián tiếp: Là loại tín dụng mà quan hệ tín dụng có thông qua
(hay liên quan đến ngƣời thứ ba).
Căn cứ vào phƣơng thức hoàn trả
- Tín dụng trả góp: Là loại hình tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả lại
vốn gốc và lãi theo định kỳ.
- Tín dụng phi trả góp: Là loại tín dụng đƣợc thanh toán một lần theo kỳ
hạn đã thỏa thuận thƣờng áp dụng cho vay vốn lƣu động.
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà ngƣời vay có thể
hoàn trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập. Ngân hàng không ấn định thời hạn
nào, áp dụng cho vay thấu chi.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trƣờng hợp ngân hàng không thu đƣợc
đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi
không đúng kỳ hạn. Trong trƣờng họp ngƣời vay tiền bị phá sản, thì việc thu
13

dƣ nợ vào một hoặc một số khách hàng, ngành kinh tế hoặc khu vực địa lý
nhất định.
b. Theo nguyên nhân phát sinh
Rủi ro khách quan là những rủi ro xuất phát từ nguyên nhân nằm ngoài
phạm vi và khả năng kiểm soát của NH. Đó có thể là những rủi ro bất khả
kháng (thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, chiến tranh, rủi ro
chính trị ) trực tiếp gây thiệt hại tài sản của ngƣời vay vốn hoặc mất mát tài
sản BĐTV hoặc rủi ro do ngƣời vay vốn bị phá sản không thể trả đƣợc nợ cho
NH.
Rủi ro chủ quan là những rủi ro xuất phát từ sự yếu kém hoặc sai phạm
của NH gắn với hoạt động cho vay. Đó có thể là rủi ro do sai lầm trong xây
dựng chính sách tín dụng và lựa chọn khách hàng hoặc rủi ro đạo đức do nhân
viên tín dụng tuân thủ không đầy đủ hoặc cố tình thực hiện sai các quy định
của NH trong quá trình cấp tín dụng và quản lý khoản vay.
1.2.3. Đặc điểm rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
của ngân hàng thƣơng mại
Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân mang tính tất yếu
15

Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động cấp tín dụng của
các ngân hàng. Do ngân hàng không thể có đƣợc thông tin cân xứng về việc
sử dụng vốn vay của khách hàng, nên bất kỳ một khoản cho vay nào cũng
tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro (ngƣời vay hoàn toàn không thể trả nợ, ngƣời
vay trả nợ không đầy đủ, ngƣời vay trả nợ không đúng hạn ).
Xuất phát từ đặc điểm này, cho vay KHCN ngân hàng phải chủ động áp
dụng các biện pháp thích hợp để xử lý vấn đề thông tin không cân xứng nhằm
đối phó với rủi ro, đo lƣờng rủi ro và xác định giá của khoản vay phù hợp.
Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân mang tính gián tiếp
Cho vay KHCN thực chất là việc NH chuyển giao quyền sử dụng vốn
cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định để đầu tƣ vào các dự án

1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá
nhân
- Đối với ngân hàng
Việc không thu hồi đƣợc nợ (gốc, lãi và các khoản phí) làm cho
nguồn vốn của các NHTM bị thất thoát, trong khi đó, các ngân hàng này vẫn
phải chi trả tiền lãi cho nguồn vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút.
Nếu lợi nhuận không đủ thì ngân hàng còn phải dùng chính vốn tự có của
mình để bù đắp thiệt hại. Điều này có thể làm ảnh hƣởng đến quy mô hoạt
động của các NHTM.
Mặt khác, tỷ lệ nợ quá hạn cao làm cho uy tín, niềm tin vào tiềm lực tài
chính của ngân hàng bị suy giảm, dẫn đến làm giảm khả năng huy động
vốn của ngân hàng, nghiêm trọng hơn nó có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản,
đẩy ngân hàng đến bờ vực phá sản và đe dọa sự ổn định của toàn bộ hệ thống
ngân hàng.
17

- Đối với khách hàng
Đối với bản thân chủ thể không có khả năng hoàn trả vốn (lãi) cho ngân
hàng thì họ gần nhƣ không có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và
thậm chí là cả những nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín.
Cơ hội tiếp cận v
phải thu hẹp quy mô hoạt động.
- Đối với kinh tế - xã hội
Hệ thống ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh th

động sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các khách hàng bị hạn chế, ảnh
hƣởng xấu đến khả năng tăng trƣởng của nền kinh tế.
Ở mức độ cao hơn, khi có một ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn
dẫn đến phá sản, thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ thống
ngân hàng, gây nên khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế, ảnh hƣởng tiêu


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status