Tài liệu ôn tập lịch sử lớp 12 luyện thi tốt nghiệp, thi đại học cao đẳng tham khảo (18) - Pdf 28

TRƯỜNG THPT GÒ QUAO-GÒ QUAO-KIÊN GIANG
TỔ LỊCH SỬ
NỘI DUNG ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT - Năm học:2007-2008.
PHẦN I
LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI
(Thời kì sau Chiến tranh thế giới thứ hai)
BÀI 1: Liên Xô và các nước Đông Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
I.Liên Xô:
1.Công cuộc khôi phục kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của CNXH ở Liên Xô (từ 1945
đến nửa đầu những năm 70).
a. Hoàn cảnh lòch sử:
* Khó khăn :
-Trong nứơc : Sau CTTG2, nhân dân Liên Xô gánh chòu những hi sinh , tổn thất hết sức nặng nề: hơn
20 triệu người chết (có SGK ghi hơn 27 triệu) , 1710 thành phố, hơn 70 ngàn làng mạc bò thiêu hủy, hơn
32.000 xí nghiệp bò tàn phá …
-Ngoài nước : Các phương Tây do Móõ cầm đầu tiến hành bao vây kinh tế, cô lập chính trò, gây cuộc
“chiến tranh lạnh” và ra sức chạy đua vũ trang, chuẩn bò một cuộc chiến tranh tổng lực, nhằm tiêu diệt
Liên Xô & các nước XHCN khác.
* Thuận lợi : Sau chiến tranh thế giới thứ 2, uy tín & đòa vò của Liên Xô trên trường quốc tế được nâng
lên, nhân dân LX với truyền thống tự lực, tự cường quyết tâm hàn gắn vết thương sau chiến tranh, để
xây dựng đất nước giàu mạnh.
b.Những thành tựu đạt được :
* Về kinh tế :
-Hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế lần thứ 4 (1946 – 1950 ).
-Thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn khác và đạt được những thành tựu to lớn:
+Năm 1950 tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với 1939
+Năm 1972 sản lượng công nghiệp tăng 321 lần , thu nhập quốc dân tăng 112 lần.
+Giữa thập niên 70, SLCN Liên Xô chiếm 20% tổng SLCN toàn thế giới, là cường quốc công nghiệp đứng
hàng thứ hai trên thế giới (sau Mó).
+Liên Xô còn đi đầu trong một số ngành công nghiệp mới : Điện nguyên tử, vũ trụ,…
* Về khoa học kỹ thuật – quân sự :

Mối quan hệ giữa Liên Xô, Đông Âu và các nước XHCN khác diễn ra tốt đẹp hay bất đồng căng thẳng
là tuỳ thuộc vào từng thời điểm:
-Từ sau CTTG II đến thập niên 60: là thời kì hợp tác tốt đẹp thông qua việc thành lập tổ chức Hội
đồng tương trợ kinh tế (SEV), Liên minh phòng thủ Vácxava, Liên Xô tích cực giúp đỡ Trung Quốc,
Triều Tiên , Việt Nam, Cuba,…
-Từ cuối thập niên 60 đến thập niên 80: là thời kì bất đồng căng thẳng, Liên Xô đối đầu với Anbani,
bất đồng với Trung Quốc,…
-Từ thập niên 80 đến nay: Mối quan hệ trên được cải thiện, chuyển từ đối đầu sang hợp tác.
BÀI 2 : Các nước Á, Phi, Mó La tinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai
I.Cuộc nội chiến Trung Quốc (1946-1949):
1. Bối cảnh :
-Sau kháng chiến chống Nhật, lực lượng của Đảng Cộng sản do Mao Trạch Đông lãnh đạo đã phát
triển: Quân chủ lực lên đến 120 vạn, dân quân 200 vạn, vùng giải phóng chiếm ¼ đất đai và 1/3 dân số,
đồng thời được Liên Xô giúp đỡ về kinh tế và quân sự.
-Tập đoàn Quốc dân đảng đứng đầu làTưởng Giới Thạch, được Mó giúp sức đã huy động toàn bộ lực
lượng tấn công vào vùng giải phóng do Đảng Cộng sản nắm giữ.
2.Diễn biến cuộc nội chiến : 20/7/1946, Cuộc nội chiến giữa Đảng Cộng sản và Quốc dân đảng bắt đầu.
*Giai đoạn 1 (7/1946 - 6/1947):
Do lực lượng ban đầu quá chênh lệch, nên Quân giải phóng áp dụng chiến lược phòng ngự tích
cực, không giữ đất mà chủ yếu là tiêu diệt sinh lực đòch và xây dựng lực lượng mình. Qua một năm, đã
tiêu diệt được 1.112.000 quân Tưởng, đồng thời phát triển lực lượng cách mạng lên đến 2 triệu người.
*Giai đoạn 2 (6/1947 -10/1949):
-Quân giải phóng bắt đầu phản công, tiến quân vào giải phóng các vùng do Quốc dân đảng thống trò
-4/1949, Quân giải phóng vượt sông Trường Giang, giải phóng Nam Kinh vào 23/4/1949, nền thống
trò của tập đoàn Tưởng Giới Thạch bò sụp đổ.
-01/10/1949, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được thành lập, tiến lên theo đònh hướng XHCN.
3.Ý nghóa:
-Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc đã hoàn thành.
-Làm tăng cường lực lượng của phe XHCN trên thế giới.
-Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

-Cùng giành được những thắng lợi to lớn:
+1945: đều giành được độc lập.
+1954: kháng chiến chống Pháp thắng lợi.
+1975: kháng chiến chống Mó thắng lợi.
III.Quá trình thành lập và phát triển của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN):
1.Hoàn cảnh ra đời:
Sau khi giành được độc lập, nhiều nước trong khu vực ĐNA cần có sự hợp tác để cùng phát triển,
nhiều tổ chức hợp tác kinh tế mang tính khu vực trên thế giới đã xuất hiện. Vì thế các nước ĐNA tìm
cách liên kết với nhau.
Ngày 8/8/1967, tại Băng-cốc (Thái Lan), 5 nước: Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia, Xinggapo,
Philippin đã nhất trí thành lập Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN).
2.Mục tiêu và tính chất:
Xây dựng mối quan hệ hòa bình, hữu nghò và hợp tác giữa các nước trong khu vưcï, tạo nên một
cộng đồng ĐNA hùng mạnh trên cơ sở tự cường khu vực và thiết lập một khu vực hoà bình, tự do, trung
lập ở ĐNA. Như thế ASEAN là một tổ chức liên minh chính trò-kinh tế của khu vực ĐNA.
3.Các giai đoạn phát triển:
-Từ 1967-1975: Là tổ chức còn non yếu, hoạt động rời rạc.
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 3
-Từ 1975 đến nay: Có sự phát triển mới, vai trò ngày càng lớn trên thế giới. Đã kết nạp thêm Brunây
(1984), Việt Nam (28/7/1995), Lào và Mianma (1997), Campuchia (1999)
4.Quan hệ giữa Việt Nam với ASEAN:
-Từ 1967 đến đầu thập niên 80: Quan hệ giữa Việt Nam với ASEAN là đối đầu, căng thẳng.
-Từ cuối thập niên 80 đến nay: Mối quan hệ trên chuyển sang đối thoại, hợp tác, năm 1992 Việt
Nam là quan sát viên của ASEAN và là thành viên chính thức vào 28/7/1995.
5.Thời cơ và thách thức đối với Việt Nam đối với tổ chức này:
*Thời cơ:
-Tạo điều kiện cho Việt Nam hoà nhập vào cộng đồng khu vực, hoà nhập vào thò trường các nước
ĐNA.
-Thu hút được vốn đầu tư, mở ra cơ hội giao lưu học tập, tiếp thu trình độ KHKT, công nghệ và văn
hoá để phát triển.

Phi”, tiêu biểu là: Angiêri, Êtiopia, Môdămbich, Angôla. Đánh dấu sự sụp đổ về căn bản của chủ nghóa
thực dân cũ ở Châu Phi.
4.Từ 1975 đến nay: Nhân dân các nước Châu phi hoàn thành cuộc đấu tranh chống CN thực dân cũ để
giành độc lập dân tộc, được đánh dấu bằng sự kiện nước cộng hoà Namibia tuyên bố độc lập và thành
lập nước cộng hoà Namibia vào 3/1991.
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 4
Những khó khăn hiện nay của Châu Phi:
-Sự xâm nhập của CN thực dân mới và sự vơ vét, bóc lột về kinh tế của các cường quốc p.Tây.
-Nợ nước ngoài, đói rét, bệnh tật và mù chữ.
-Bùng nổ dân số.
-Xung đột giữa các bộ tộc và phe phái khác nhau.
VI.Các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở Mó – Latinh từ 1945 đến nay:
-Mó – Latinh gồm hơn 20 nước nằm trải dài từ Mêhicô ở Bắc Mó đến tận Nam Mó, với diện tích hơn
20 triệu km
2
, dân số khoảng 600 triệu người, rất giàu nông – lâm – khoáng sản.
-Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ được gọi là “Đại
lục núi lửa”, trải qua các giai đoạn sau:
1.Từ 1945- 1959: Phong trào đấu tranh diễn ra sôi nổi ở hầu hết các nước trong khu vực bằng nhiều
hình thức:Bãi công ở Chilê; Nổi dậy của nông dân ở Pêru, cuo, Braxin…; Khởi nghóa vũ trang ở
Panama, Bôlivia; Đấu tranh nghò viện ở Goatêmala, Achentina….
2.Từ 1959 đến cuối thập niên 80: 1959, cách mạng Cuba thắng lợi- đánh dấu bước phát triển mới của
phong trào giải phóng dân tộc ở Mó-Latinh. Từ đó, cơn bão táp cách mạng đã bùng nổ ở nhiều nước,
như: Bôlivia, Vênêxuêla, Goatêmala, Côlômbia, Pêru, Nicaragoa, En Xanvo…, đã lật đổ được chính
quyền phản động thân Mó, thành lập chính phủ dân tộc dân chủ.
3.Từ cuối thập niên 80 đến nay: Mó tăng cường chống phá phong trào cách mạng ở Mó-Latinh. Đặc
biệt là bao vây, cấm vận kinh tế, cô lập chính trò đối với Cuba.
Nhưng đến nay, bộ mặt các nước Mó-Latinh có nhiều biến đổi một số nước đã trở thành nước công
nghiệp mới, như: Braxin, Mêhicô…
BÀI 3: Mó, Nhật Bản, Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai

-Từ 1945 đến 1950, kinh tế Nhật phát triển chậm chạp, phải phụ thuộc chặt chẽ vào kinh tế Mó.
-Từ năm 1950 trở đi, kinh tế Nhật Bản có bước phát triển nhảy vọt, vươn lên đứng hàng thứ hai (sau
Mó) trong thế giới tư bản chủ nghóa:
+Trong công nghiệp: Giá trò sản lượng công nghiệp năm 1950 mới chỉ đạt 4.1 tỉ đôla, nhưng đến năm
1969 đã vươn lên tới 56.4 tỉ đôla.
+Trong nông nghiệp: 1969 đủ cung cấp hơn 80% nhu cầu trong nước.
Đến 1973, tổng sản phẩm quốc dân đạt 402 tỉ đôla, đến năm 1989 đạt tới 2828.3 tỉ đôla.
Năm 1990, thu nhập bình quân đầu người lên đến 23.796 đô la (sau Th Só).
 Từ những năm 70 trở đi, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế, tài chính của thế giới, vươn
lên thành một siêu cường kinh tế, nhiều người gọi đó là “thần kì Nhật Bản”
* Những nguyên nhân của sự phát triển kinh tế ở Nhật Bản:
1.Nhật Bản lợi dụng vốn của nước ngoài để tập trung đầu tư vào những ngành công nghiệp then chốt
như cơ khí, luyện kim, hoá chất, điện tử,…
2.Nhật biết lợi dụng những thành tựu khoa học-kó thuật để tăng năng suất, cải tiến kó thuật và hạ giá
thành hàng hoá.
3.Ít chi tiêu về quân sự và biên chế Nhà nước gọn nhẹ nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư vào kinh
tế.
4.Biết “len lách” xâm nhập vào thò trường các nước khác, mở rộng thò trường thế giới.
5.Có những cải cách dân chủ sau chiến tranh.
6.Truyền thống tự lực, tự cường vươn lên xây dựng đất nước giàu mạnh.
2. Sự phát triển về khoa học- kỹ thuật:
-Nhật rất coi trọng việc thúc nay KHKT phát triển, xây dựng hàng trăm viện nghiên cứu KHKT đồng
thời mua những phát minh từ bên ngoài.
-Nhật rất quan tâm đến cải cách nền giáo dục quốc dân.
Hiện nay, Nhật được xếp vào hàng các quốc gia đứng đầu thế giới về trình độ phát triển KHKT, nhất là
trong lónh vực công nghiệp dân dụng. Nhật đạt những thành tựu kì diệu về KHKT như: hoàn thành đường
hầm ngầm dưới biển, xây dựng cầu đường bộ, xây dựng các trung tâm công nghiệp, các thành phố trên
mặt biển….
III. Khối thò trường chung Châu u (EEC):
1.Quá trình thành lập và phát triển:

-Thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc nhằm duy trì hoà bình, an ninh và trật tự thế giới mới sau khi
chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc .
-Thoả thuận việc phân chia phạm vi ảnh hưởng và phạm vi chiếm đóng của các nước thắng trận đối
với các nước bại trận.
Những quyết đònh của Hội nghò Ianta đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, từng bước
được thiết lập trong những năm 1945 – 1947 và được gọi là “Trật tự hai cực Ianta”.
II.Tổ chức Liên Hợp Quốc (UNO):
1.Hoàn cảnh ra đời :
-Chiến tranh thế giới thứ 2 sắp kết thúc , phát xít Đức sắp bò tiêu diệt.
-Các nước tham chiến và nhân dân thế giới có nguyện vọng sống trong hoà bình .
Tại hội nghò Ianta vào 2-1945, ba cường quốc: Liên Xô, Anh, Mó, đã nhất trí thành lập tổ chức Liên
Hợp Quốc để giữ gìn hoà bình, an ninh trật tự thế giới sau khi chiến tranh TG thứ hai kết thúc.
Từ 25-4 đến 26-6-1945, đại biểu của 50 nước họp tại Xanphơranxicô (Móõ) để thông qua Hiến chương
Liên Hợp Quốc và thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc. Ngày 24-10-1945, Hiến chương bắt đầu có hiệu lực
và chọn ngày này là ngày thành lập chính thức của LHQ.
2.Mục đích :
- Duy trì hoà bình an ninh thế giới .
- Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghò, hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng giữa
các quốc gia.
3.Nguyên tắc hoạt động:
- Tôn trọng quyền bình đẳng giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc .
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trò của các nước ,
- Giải quyết tranh chấp , xung đột quốc tế bằng phương pháp hoà bình .
- Đảm bảo nguyên tắc nhất trí giữa 5 cường quốc: LX, Mó ,Anh , Pháp, Trung Quốc
- Liên Hợp Quốc không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kỳ quốc gia nào.
4. Tổ chức của Liên Hợp Quốc :
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 7
- Đại hội đồng : là hội nghò của tất cả các nước thành viên , mỗi năm họp một lần .Trong Hội nghò,
giải quyết các vấn đề quan trọng phải thông qua 2/3 số phiếu.
- Hội đồng bảo an: Là cơ quan chính trò quan trọng nhất và hoạt động thường xuyên của Liên Hợp

công cụ sản xuất mới có kó thuật cao, những nguồn năng lượng mới, những vật liệu mới để thay thề được
đặt ra một cách bức thiết.
-Do yêu cầu phục vụ cho chiến tranh, các nước tham chiến phải đi sâu nghiên cứu khoa học, kó thuật,
để cải tiến vũ khí, tạo ra loại vũ khí mới có sức huỷ diệt lớn nhằm giành thắng lợi về mình
-Nhờ những thành tựu về khoa học, kó thuật cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX đã tạo tiền đề và thúc
đẩy sự bùng nổ của cuộc CMKH - KT lần II của nhân loại vào những năm 40 của thế kỉ XX.
2.Nội dung :
Cuộc CMKH-KT lần II diễn ra trên phạm vi rộng lớn và phong phú: từ khoa học cơ bản gồm toán,
lý, hoá, sinh đến các ngành khoa học mới gồm khoa học vũ trụ, khoa học du hành vũ trụ,….Tìm tòi những
nguồn năng lượng mới, những vật liệu mới, công cụ mới; “cách mạng xanh” trong nông nghiệp, chinh
phục vũ trụ,…. với nội dung cơ bản: “Tự động hoá cao độ”.
3.Những thành tựu chính :
a.Trong khoa học cơ bản :
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 8
-Toán học: có nhiều phát minh mới, xuất hiện quá trình toán học hoá các ngành khoa học khác.
-Vật lý: phát minh ra thuyết hạt nhân, sóng điện từ, trường điện từ …
-Hóa học: Tạo ra những vật liệu có tính ưu việt cao, như: Polime, Composit, Titan,
-Sinh học: với sự ra đời của phỏng sinh học và công nghệ sinh học đã có tác động sâu sắc đến, y học,
nông nghiệp, công nghiệp…
b.Trong khoa học mới :
-Tạo ra công cụ sản xuất mới : Máy vi tính, ngưới máy …
-Tìm ra nguồn năng lượng mới: Mặt trời ,thuỷ triều , hạt nhân…
-Tạo ra nguồn vật liệu mới:polime, composite, titan…
-Thực hiện thành công nhiều cuộc cách mạng mới trong nhiều lónh vực:Nông nghiệp (cách mạng
xanh); giao thông vận tải (máy bay siêu âm , tàu hoả siêu tốc…), thông tin liên lạc (điện thoại di động,
Intenet), khoa học vũ trụ (phóng tàu vũ trụ , đưa người lên mặt trăng), khoa học quân sự (sản xuất ra vũ
khí tối tân hiện đại:bom nguyên tử, tên lửa …)
II. Vò trí và ý nghóa; cơ hội và thách thức của Việt Nam trước sự phát triển của cuộc cách mạng
CMKH-công nghệ hiện nay:
1.Vò trí: Đây là cuộc cách mạng khoa học- kó thuật lần thứ hai của nhân loại, được xem là điểm tựa, sự

1.Giai cấp đòa chủ phong kiến: Được Pháp dung dưỡng để làm chỗ dựa. Hai thế lực này cấu kết chặt
chẽ với nhau để ra sức áp bức, bóc lột nhân dân ta.Tuy nhiên, có một bộ phận đòa chủ nhỏ và vừa có tinh
thần yêu nước và tham gia phong trào cách mạng khi có điều kiện .
2.Giai cấp tư sản: Ra đời trong lần khai thác thuộc đòa đầu tiên của Pháp ở VN. Sau CTTG I phát
triển tương đối nhanh nhưng bò tư bản Pháp chèn ép nên ít về số lượng, yếu về thế lực. Trong quá trình
phát triển phân hoá thành 2 bộ phận :
-Tư sản mại bản, gắn chặt quyền lợi với tư sản Pháp về kinh tế, chính trò.
-Tư sản dân tộc, là những người có khuynh hướng kinh doanh độc lập, có tinh thần dân tộc và tham
gia cách mạng khi có điều kiện. Nhưng họ dễ thoả hiệp, khi đế quốc mạnh.
3.Giai cấp tiểu tư sản : Gồm những người buôn bán nhỏ, bình dân thành thò, viên chức, SV, HS…. Ra
đời cùng thời với giai cấp tư sản, nhưng bò tư bản Pháp ráo riết chèn ép, bạc đãi, đời sống bấp bênh nên
họ khao khát được tự do, dân chủ, họ có tinh thần cách mạng và là lực lượng quan trọng của cách mạng
Việt Nam.
4.Giai cấp nông dân : Chiếm hơn 90% dân số, đời sống hết sức cơ cực, chòu sự bóc lột nặng nề của
thực dân, phong kiến, bò bần cùng hoá trên quy mô lớn, nên họ căm thù sâu sắc bọn thực dân Pháp và
phong kiến tay sai, khát khao được độc lập , tự do, họ là lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách
mạng, nhưng không thể lãnh đạo cách mạng (do hạn chế về trình độ, về ý thức tổ chức).
5.Giai cấp công nhân : Ra đời ngay trong lần khai thác thuộc đòa đầu tiên của Pháp ở VN. Sau CTTG
I, phát triển nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng. Ngoài những đặc điểm chung của công nhân quốc tế,
giai cấp công nhân VN còn có những đặc điểm riêng, đó là: Bò 3 tầng áp bức, bóc lột (đế quốc, phong
kiến, tư sản người Việt). Có quan hệ mật thiết với giai cấp nông dân; Sớm tiếp thu được CN Mác- Lê
nin, lại được kế thừa truyền thống yêu nước của dân tộc.Với những đặc điểm trên , giai cấp công nhân
VN vươn lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng nước ta.
II.Những ảnh hưởng của thế giới đến Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất:
1.Cách mạng tháng Mười Nga 1917 thắng lợi, làm cho phong trào giải phóng dân tộc ở phương Đông
và phong trào công nhân ở phương Tây gắn bó chặt chẽ với nhau trong việc chống lại kẻ thù chung là
CNĐQ.
2.Tháng 3-1919, Quốc tế cộng sản được thành lập, đã ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của cách
mạng ở Việt Nam.
3.Đảng Cộng sản đựơc thành lập ở một số nước: Pháp (1920), Trung Quốc (1921),…đã tạo điều kiện

*Đặc điểm:Chủ yếu đòi quyền lợi kinh tế, đấu tranh còn rời rạc, lẻ tẻ, chưa phối hợp giữa các nơi.
b.Thời kì đấu tranh “tự giác”:
-1926-1927: liên tiếp nổ ra nhiều cuộc bãi công, lớn nhất là cuộc bãi công của công nhân nhà máy
sợi ở Nam Đònh.
-1928-1929: cả nước có 40 cuộc đấu tranh nổ ra, lớn nhất là cuộc bãi công của công nhân nhà máy
sợi Hải Dương, Nam Đònh, nhà máy diêm và cưa ở Bến Thuỷ, nhà máy xe lửa Trường Thi ở Vinh, nhà
máy Ba Son ở Sài Gòn.
* Đặc điểm: Không chỉ đòi quyền lợi về kinh tế, mà còn đòi quyền lợi về chính trò, lưcï lượng tham gia
đông hơn, đấu tranh liên tục, có sự phối hợp giữa các nơi, có người lãnh đạo.
IV. Nguyễn i Quốc và vai trò của Nguyễn i Quốc đối với việc chuẩn bò về tư tưởng, chính trò và
tổ chức cho việc thành lập chính đảng của GCVS ở Việt Nam:
1.Đôi nét về Nguyễn i Quốc:
Hồ Chí Minh tên gọi thời niên thiếu là Nguyễn Sinh Cung, trong thời kì đầu hoạt động cách mạng
tên là Nguyễn i Quốc; sinh ngày 19-5-1890 tại Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An, trong một gia đình nhà
nho nghèo, yêu nước, trên quê hương giàu truyền thống đấu tranh cách mạng, lớn lên trong cảnh nước
mất nhà tan, chứng kiến sự thất bại của các phong trào yêu nước. Người sớm nhận thấy được hạn chế
trong đường lối cứu nước của các bậc tiền bối, nên Người quyết đònh sang phương Tây tìm đường cứu
nước mới.
2.Nét chính của cuộc hành trình tìm đường cứu nước :
-05-6-1911, từ cảng Nhà Rồng (Sài Gòn), với tên gọi Nguyễn Văn Ba, Người làm phụ bếp cho tàu
Latusơ Têrơvin để sang Pháp và bắt đầu cuộc hành trình tìm đường cứu nước.
-Từ 1911 đến 1917, Người đến một số nước ở Châu u, Châu Phi, Châu Mó.
Qua nhiều năm bôn ba hải ngoại, Người nhận rõ: “Giai cấp công nhân và nhân dân các nước ở đâu
cũng đều là bạn, còn chủ nghóa đế quốc ở đâu cũng là thù”.
-1917, Người về Pháp, hoà mình vào phong trào đấu tranh của quần chúng công nông Pháp.
-1918, Người tham gia Đảng xã hội dân chủ Pháp.
-18-6-1919, Người dự Hội nghò Vecxai và gửi đến Hội nghò bản yêu sách gồm 8 điểm để đòi quyền
tự do dân chủ, quyền bình đẳng, quyền tự quyết cho dân tộc Việt Nam.
-7-1920, Người đọc được sơ thảo Luận cương của Lênin về “vấn đề dân tộc và thuộc đòa”. Từ đó,
Người hoàn toàn tin theo Lênin và quyết đònh đưa cách mạng Việt Nam theo con đường của cách mạng

Công lao to lớn đầu tiên của Nguyễn i Quốc đối với cách mạng Việt Nam là tìm ra con đường cứu
nước đúng đắn, mở đường giải quyết cuộc khủng hoảng về đường lối giải phóng dân tộc Việt Nam, kết
hợp độc lập dân tộc với chủ nghóa xã hội.
* So sánh con đường cứu nước của Nguyễn i Quốc với các bậc tiền bối ( cụ Phan Bội Châu, Phan
Châu Trinh):
-Giống nhau: Đều muốn giành lấy độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân.
-Khác nhau:
+Hướng đi: Nguyễn i Quốc sang phương Tây để tìm con đường cứu nước, tự dân tộc mình phải
đứng lên giải phóng; Còn các bậc tiền bối thì sang phương Đông để tìm con đường cứu nước, Phan Bội
Châu thì dựa vào Nhật để cứu nước, Phan Châu Trinh thì dựa vào sự rũ lòng thương của Pháp.
+Cách đi: Nguyễn i Quốc ra đi với hai bàn tay trắng, phải lao động, học tập, nghiên cứu; Còn các
bậc tiền bối thì ra đi với những con người đầy danh tiếng.
+Xu hướng: Nguyễn i Quốc chủ trương làm cách mạng vô sản, đưa đất nước tiến lên con đường
XHCN; Còn các bậc tiền bối thì chủ trương làm cách mạng tư sản, đưa đất nước tiến lên con đường
CNTB.
+Kết quả: Con đường cứu nước của các bậc tiền bối đều thất bại; Còn con đường cứu nước của
Nguyễn i Quốc là đúng đắn, sáng tạo nên đem lại sự thành công cho cách mạng Việt Nam.
V.Những nét chính về quá trình hình thành ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam trong năm 1929:
1.Hoàn cảnh ra đời : trong những năm 1928-1929, phong trào cách mạng Việt Nam theo khuynh hướng
vô sản phát triển mạnh, giai cấp công nhân trưởng thành. Do yêu cầu của thời cuộc cần có một chính
đảng của giai cấp vô sản để kòp thời đưa cách mạng VN tiến lên những bước cao hơn.
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 12
2.Quá trình hình thành:
* Đông Dương Cộng Sản Đảng:
-Tháng 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Hội VNCMTN ở Bắc Kì đã thành lập chi hội cộng sản
đầu tiên ở Việt Nam tại số nhà 5D phố Hàm Long- Hà Nội, để chuẩn bò cho việc thành lập ĐCS
-5-1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội VNCMTN ở Hương Cảng (TQ), đại biểu của thanh niên ở
Bắc Kì đưa đề nghò thành lập ĐCS nhưng không được Đại hội bàn tới nên họ tuyên bố ly khai và bỏ về
nước. Đến 6-1929, họ tổ chức Đại hội quyết đònh thành lập Đông Dương Cộng Sản Đảng, hoạt động
khắp cả nước, mạnh nhất là ở Bắc Kì và Bắc Trung Kì.

-Xác đònh nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền ở Việt Nam là đánh đổ bọn đế quốc Pháp, bọn
phong kiến và tư sản phản cách mạng, làm cho nước Việt Nam độc lập, dựng lên chính phủ công- nông-
binh.
-Xác đònh lực lượng cách mạng là công- nông, đồng thời phải kết hợp với các giai tầng khác trong
xã hội.
-Xác đònh vò trí của cách mạng nước ta là một bộ phận của cách mạng thế giới.
-Khẳng đònh sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với cách mạng nước ta.
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 13
Đây là Cương lónh giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo, nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp,
thấm đượm tính dân tộc và tính nhân văn. Độc lập dân tộc và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lónh
này.
*Ýù nghóa của Hội nghò: (Đây là ý nghóa của Hội nghò chứ không phải là ý nghóa sự thành lập ĐCSVN)
Hội nghò có giá trò như một Đại hội thành lập Đảng, Hội nghò đã thông qua được Cương lónh
chính trò đầu tiên , cương lónh đã nêu rõ đường lối của cách mạng Việt Nam.
4.Nguyên nhân thành công của Hội nghò:
Đại biểu của ba tổ chức Đảng đều có xu hướng vô sản, tuân theo điều lệ của Quốc tế cộng sản. Nhờ
sự quan tâm của Quốc tế cộng sản và uy tín cao của Nguyễn i Quốc.
5.Ý nghóa lòch sử của việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam:
-Đảng Cộng sản VN ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp trong
thời đại mới. Đảng ra đời là sự kết hợp của 3 nhân tố: CN Mác-Lênin, phong trào công nhân và phong
trào yêu nước trong những năm 20 của thế kỉ XX.
-Sự ra đời của Đảng đã chứng tỏ: Giai cấp công nhân đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo CM.
-Đảng cộng sản VN thành lập đã chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo.
Khẳng đònh quyền lãnh đạo tuyệt đối của giai cấp công nhân mà đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt
Nam
-Từ đây, cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
-Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là sự chuẩn bò tất yếu đầu tiên có tính quyết đònh cho những bước
phát triển nhảy vọt về sau của cách mạng Việt Nam.
II. Phong trào cách mạng 1930 – 1931 với đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tónh.
1.Nguyên nhân bùng nổ phong trào:

-Văn hóa-Xã hội : Khuyến khích nhân dân học chữ quốc ngữ ; Phát động phong trào đời sống mới,
bài trừ mê tín dò đoan, trật tự xã hội được bảo đảm, nạn trộm cướp không còn.
b.Tuy nhiên, chính quyền Xô viết Nghệ-Tónh chưa lập được bộ máy chính quyền hoàn chỉnh, giải
quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân chưa triệt để. Vì thế, Xô viết Nghệ-Tónh vẫn là chính quyền sơ
khai của giai cấp công-nông ở nước ta (chỉ tồn tại được 4-5 tháng).
4.Ý nghóa lòch sử của phong trào CM 1930 – 1931:
-Phong trào cách mạng 1930 – 1931, với đỉnh cao là Xô Viết Nghệ – Tónh, là một sự kiện lòch sử
trọng đại, đã giáng một đòn nặng vào hệ thống cai trò của đế quốc, phong kiến.
-Qua phong trào, khẳng đònh năng lực lãnh đạo tài tình của Đảng cùng với sự đoàn kết công – nông
và các tầng lớp khác, có khả năng lật đổ nền thống trò của đế quốc, phong kiến.
-Phong trào cách mạng1930 – 1931 được coi là cuộc diễn tập đầu tiên của cách mạng Việt Nam và
để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu:
+ Tiêu diệt kẻ thù tận gốc.
+ Thành lập liên minh công – nông.
+ Dùng bạo lực cách mạng thì quần chúng mới giành được chính quyền.
+ Phải thành lập và xây dựng chính quyền cách mạng vững chắc.
III. Cuộc vận động dân chủ 1936-1939:
1.Hoàn cảnh lòch sử:
a.Hoàn cảnh thế giới:
-Chủ nghóa phát xít xuất hiện và lên cầm quyền ở một số nước: Ý, Đức, Nhật…,đe dọa nền hòa
bình, an ninh thế giới.
-7-1935, Quốc tế cộng sản tổ chức Đại hội lần VII, có chủ trương:Thành lập Mặt trận nhân dân
chống phát xít, chống chiến tranh.
-5-1936, Mặt trận nhân dân Pháp được thành lập, lên cầm quyền và đề ra những chính sách tiến
bộ, có lợi cho phong trào cách mạng ở xứ thuộc đòa.
b.Hoàn cảnh trong nước :
-Đời sống nhân dân điêu đứng.
-Các phong trào đấu tranh bò khủng bố, đàn áp dã man. Đầu năm 1935, lực lượng cách mạng và lực
lượng Đảng dần được hồi phục và phát triển.
-7-1936, Đảng cộng sản Đông Dương triệu tập Hội nghò đề ra chủ trương:Thành lập Mặt trận nhân

-Tăng thuế các loại gấp ba lần.
-Thu mua lương thực, thực phẩm theo lối cưỡng bức.
2.Về chính trò:
*Thủ đoạn của Nhật:
-Lôi kéo một số đòa chủ, tư sản làm tay sai.
-Lập các đảng phái thân Nhật và lợi dụng các tôn giáo chống Pháp để chuẩn bò thành lập chính phủ
thân Nhật.
-Tuyên truyền về khu thònh vượng chung “Đại Đông Á”, về sức mạnh văn hoá của Nhật.
*Thủ đoạn của Pháp:
-Một mặt, tiếp tục đàn áp, khủng bố phong trào cách mạng của nhân dân ta.
-Mặt khác, dùng nhiều thủ đoạn lừa bòp để lôi kéo trí thức, thanh niên,…làm cho nhân dân ta lầm
tưởng Pháp là “bạn” chứ không phải là thù.
 Hậu quả của tình trạng “một cổ hai tròng”:
-Nền kinh tế nước ta lâm vào tình trạng kiệt quệ.
-Đời sống của các tầng lớp, giai cấp vô cùng điêu đứng, trừ đại đòa chủ, tư sản mại bản, bọn đầu cơ
tích trữ, bọn quan lại cường hào. Còn lại:
+Nông dân: Đói khổ cùng cực, nạn đói cuối năm 1944 đầu 1945 đa số là nông dân.
+Công nhân: Thất nghiệp nhiều, giờ làm tăng, tiền lương giảm.
+Tiểu tư sản đời sống bấp bênh.
+Đòa chủ, tư sản vừa, nhỏ cũng sa sút, phá sản.
V.Hội nghò lần 8 (5-1941) và việc thành lập Mặt trận Việt Minh:
1.Hội nghò lần 8 (5-1941):
a.Hoàn cảnh lòch sử:
-Thế giới: Phát xít Đức chuẩn bò tấn công Liên Xô, Nhật chuẩn bò phát động chiến tranh TBD.
-Trong nước: nhân dân ta phải chòu hai tầng xiềng xích Pháp - Nhật, đời sống hết sức cơ cực.
Trước tình hình đó, Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam, tiến hành triệu
tập Hội nghò TW Đảng lần thứ 8 tại Pác Pó, Cao Bằng từ ngày 10 đến 19-5-1941.
b.Nội dung của Hội nghò:
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 16
-Xác đònh mâu thuẩn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít là mâu thuẩn chủ yếu. Vì vậy, giải phóng

phóng quân.
VI.CM tháng Tám năm 1945: Hoàn cảnh lòch sử, diễn biến, ý nghóa và bài học kinh nghiệm.
1.Hoàn cảnh lòch sử :
a.Thế giới :
Chiến tranh thế giới thứ 2 ở vào giai đoạn sắp kết thúc. Tháng 5/1945, Phát xít Đức bò tiêu diệt.
Ngày 08-8-1945, Liên Xô tham gia chống Nhật ở Châu Á- Thái Bình Dương. Ngày15/8/1945, Chính phủ
Nhật tuyên bố đầu hàng đồng minh, bọn Nhật ở Đông Dương bò tê liệt, chính quyền Trần Trọng Kim
hoang mang cực độ, tạo cơ hội ngàn năm có một cho cách mạng Việt Nam.
b.Trong nước:
Lực lượng cách mạng đã đủ mạnh để nổi dậy giành chính quyền. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và
Mặt trận Việt minh, cao trào kháng Nhật cứu nước diễn ra mạnh mẽ, nhất là sau khi Nhật đảo chính
Pháp. Toàn dân đoàn kết một lòng, Đảng kòp thời phát động cuộc Tổng khởi nghóa trong toàn quốc.
2.Diễn biến :
-Từ ngày 13 đến 15-8-1945, Hội nghò toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang), quyết
đònh phát động Tổng khởi nghóa giành chính quyền trong toàn quốc, thành lập Uỷ ban khởi nghóa,ban
hành Quân lệnh số 1…
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 17
-16-8-1945, Đại hội quốc dân cũng họp ở Tân trào, đã nhất trí tán thành quyết đònh lệnh tổng khởi
nghóa, thông qua 10 chính sách lớn của Mặt trận Việt Minh, lập uỷ ban giải phóng dân tộc Việt
Nam( chính phủ lâm thời) do Hồ Chí Minh đứng đầu, qui đònh Quốc kì, Quốc ca.
-Chiều ngày 16-8-1945, một đội quân do đ/c Võ Nguyên Giáp chỉ huy, từ Tân Trào tiến về giải phóng
thò xã Thái Nguyên- mở đầu cho Cách mạng tháng Tám.
-18-8-1945, có 04 tỉnh giành được chính quyền sớm nhất: Bắc Giang, Hải Dương, Quảng Nam và Hà
Tónh .
*Giành chính quyền ở thủ đô Hà Nội:
+ 15/8/1945, nhận được lệnh khởi nghóa.
+ 16/8/45, truyền đơn , biểu ngữ kêu gọi khởi nghóa xuất hiện khắp nơi.
+ 17/8/45, Uỷ ban khởi nghóa đã biến cuộc mit-tinh do bọn thân Nhật tổ chức thành cuộc mit-tinh ủng
hộ Việt minh.
+ 18/8/1945, cờ đỏ, sao vàng xuất hiện khắp các đường phố Hà Nội.

nghóa ở nông thôn với khởi nghóa ở thành thò để giành chính quyền.
-Phải biết chớp lấy thời cơ và dũng cảm chiến đấu.
*Cơ hội ngàn năm có một mà Đảng và nhân dân ta đã tận dụng khi phát động Tổng khởi nghóa tháng
Tám 1945 là: Hồng quân Liên Xô và Đồng minh đã đánh bại phát xít Đức – Nhật, góp phần quyết đònh
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 18
vào thắng lợi chung của các lực lượng hoà bình dân chủ trên thế giới. Kẻ thù chính của nhân dân ĐD lúc
này là phát xít Nhật đã gục ngã. Đây là cơ hội ngàn năm có một mà Đảng và nhd ta đã tận dụng để phát
động Tổng khởi nghóa giành thắng lợi nhanh chóng và ít đổ máu.
SỰ KIỆN LỊCH SỬ VIỆT NAM (1919-1945)
- 18/6/1919: Nguyễn i Quốc gửi đến hội nghò Vecxai bản yêu sách gồm 8 điểm.
- 06/7/1920: Nguyễn i Quốc đọc sơ thảo Luận cương về các vấn đề dân tộc và thuộc đòa.
- 25/12/1920:Nguyễn i Quốc dự Đại hội Đảng xã hội Dân chủ Pháp họp ở Tua.
- 4/1922: Nguyễn i Quốc ra báo “Người cùng khổ”.
- 6/1925: Nguyễn i Quốc sáng lập “Hội Việt Nam cách mạng thanh niên”.
- 6/1929: Đông Dương cộng sản Đảng ra đời.
- 7/1929: An Nam cộng sản Đảng ra đời.
- 9/1929: Đông Dương cộng sản Liên đoàn ra đời.
- 03-07/02/1930: Hội nghò thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
- 12/9/1930: Cuộc biểu tình của hai vạn người ở Hưng Nguyên.
- 01/5/1938: Cuộc mittinh của hai vạn rưởi người ở nhà Đấu xảo (Hà Nội).
- 10-19/5/1945: Hội nghò Trung ương Đảng lần thứ 8 tại PacPo (Cao Bằng).
- 19/5/1941: thành lập Mặt trận Việt Minh.
- 22/12/1944: Thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân.
- 04/6/1945: Khu giải phóng Việt Bắc ra đời.
- 19/8/1945: Hà Nội giành được chính quyền (Cách mạng tháng Tám 1945).
- 23/8/1945: Huế giành được chính quyền (Cách mạng tháng Tám 1945).
- 25/8/1945: Sài Gòn giành được chính quyền (Cách mạng tháng Tám 1945).
- 28/8/1945: Cả nước giành được chính quyền (Cách mạng tháng Tám 1945).
- 02/9/1945: Chủ tòch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập.
Chương III: Cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân

* Giải quyết khó khăn về đối nội:
1.Diệt giặc đói:
- Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân tiết kiệm “ nhường cơm sẻ áo”, tăng gia sản xuất với tinh
thần “Tấc đất tấc vàng”. Người đã gương mẫu thực hiện trước.
- Chỉ trong thời gian ngắn đã đẩy lùi được nạn đói.
- Chia lại ruộng cơng, giảm tơ 25%, bỏ thuế thân và các thứ thuế vơ lý khác.
2.Diệt giặc dốt:
- Ngày 08-9-1945 Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập cơ quan Bình dân học vụ, phát động phong trào
xố mù chữ. Đến 3/1946, riêng ở Bắc bộ và Bắc Trung Bộ có 3 vạn lớp học với 81 vạn học viên.
- Phát triển các trường tiểu học, trung học. Bước đầu đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục theo
tinh thần dân tộc dân chủ.
3.Giải quyết khó khăn về tài chính:
- Kêu gọi nhân dân với tinh thần tự nguyện đóng góp cho “ Quỹ độc lập” và “ Tuần lễ vàng”. Đồng
bào cả nước đã đóng góp được 20 triệu đồng và 370 kg vàng.
- Ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam (31/01/1946) và lưu thơng trong cả nước (23/11/1946).
4. Nội phản:
Kiên quyết vạch trần âm mưu và hành động chia rẻ, phá hoại của các tổ chức phản CM, tay sai của
Tưởng. Ngày 05/9/1945 ra sắc lệnh giải tán “ Đại Việt Quốc gia xã hội đảng” và “ Đại Việt Quốc dân đảng”.
5.Củng cố chính quyền dân chủ nhân dân và xây dựng nền móng của chế độ mới :
- Ngày 06-01-1946, tiến hành tổng tuyển cử bầu Quốc hội, hơn 90% cử tri cả nước đã đi bầu. Chủ tòch
Hồ Chí Minh đã trúng cử với hơn 90% số phiếu.
- Sau khi bầu Quốc hội, các địa phương tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp.
- Ngày 02-3-1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên lập Ban dự thảo hiến pháp và thơng qua danh sách
chính phủ chính thức.

ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 20
 Ý nghĩa của cuộc Tổng tuyển cử: giáng đòn mạnh vào âm mưu chia rẽ, lật đổ của bọn đế quốc và tay
sai, nâng cao uy tín của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ, củng cố khối đồn kết tồn dân xung quanh
Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh trong cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập tự do cho Tổ quốc.
* Giải quyết khó khăn về đối ngoại:

phủ, phát huy quyền làm chủ đất nước.
- Đảng và Hồ Chí Minh đã có những chủ trương sáng suốt, đưa nhân dân ta vượt qua mọi thử thách một
cách tài tình, đó là cứng rắn về ngun tắc, mềm dẻo về phương pháp, biết lợi dụng mâu thuẫn của kẻ thù,
sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu chống thực dân Pháp.

Trong cách giải quyết những khó khăn trên, thì cách giải quyết nạn đói thể hiện tính ưu việt của
Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà. Vì nó thể hiện tình đoàn kết, đồng cam cộng khổ, với tinh thần
“Lá lành đùm lá rách” vốn có của dân tộc ta.
Chương IV: Cuộc kháng chiến tồn quốc chống thực dân Pháp xâm lược
và can thiệp Mĩ (1946 - 1954)
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 21
I.Vì sao Đảng và nhân dân ta chủ động phát động cuộc kháng chiến tồn quốc kháng chiến chống
Pháp? Nội dung cơ bản của “Lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến ”, bản Chỉ thò “Toàn dân kháng
chiến”, tác phẩm “Kháng chiến nhất đònh thắng lợi”:
1.Vì sao Đảng và nhân dân ta chủ động phát động cuộc kháng chiến tồn quốc chống Pháp?
a.Phía Pháp: Sau Hiệp định sơ bộ 6/3 và tạm ước 14/9/1946, Pháp đã bội ước và tăng cường các hành
động khiêu khích:
-Từ ngày 20-27/11/1946, đánh chiếm Hải Phòng và chính thức gây ra cuộc chiến tranh xâm lược mB.
-17/12/1946, bắn đại bác vào phố Hàng Bún (HN) chiếm trụ sở bộ tài chính và một số cơ quan của ta.
-18/12/1946, gởi tối hậu thư buộc ta phải giải tán lực lượng tự vệ và giao quyền kiểm sốt thủ đơ cho
chúng. Như vậy ý đồ xâm lược nước ta một lần nữa của thực dân Pháp đã thể hiện rõ.
b.Phía ta :
-Chấp hành nghiêm chỉnh những điều đã ký, nhưng trước nhưng hành động xâm lược của thực dân Pháp,
nhân dân ta chỉ có một con đường là cầm vũ khí kháng chiến để bảo vệ độc lập tự do.
-Ngày 18 và 19/12/1946, Ban thường vụ Trung ương Đảng họp quyết định tồn quốc kháng chiến. Đêm
19/12/1946, chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến.
2.Nội dung cơ bản và ý nghĩa lời kêu gọi “Tồn quốc kháng chiến ”:
*Nội dung Lời kêu gọi Tồn quốc kháng chiến:
-Chỉ rõ vì sao ta phải đứng dậy kháng chiến: “Chúng ta muốn hồ bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng
chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa”.

1.Hồn cảnh lịch sử:
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 22
Sau khi qn ta rút khỏi các đơ thị, qn Pháp chiếm thêm một số tỉnh thành phố, thị trấn và kiểm sốt
một số đường giao thơng quan trọng nhưng vẫn khơng thực hiện được âm mưu “đánh nhanh, thắng nhanh”.
Hơn nữa, càng mở rộng phạm vi chiếm đóng thì lực lượng càng bị dàn mỏng và dễ bị ta tiêu diệt. Trong khi
đó nước Pháp đang gặp nhiều khó khăn về kinh tế, tài chính, chính trị, xã hội…
2.Âm mưu của thực dân Pháp:
Tháng 3/1947, cử Bơlaec sang làm chỉ huy cho Pháp ở Đơng Dương thay cho Đacgăngliơ để tiếp tục
theo đuổi ảo tưởng khuất phục nhân dân ta bằng vũ lực, nên:
-Chính trị: Chuẩn bị thành lập chính phủ bù nhìn TW.
-Qn sự: Tấn cơng lên Việt Bắc đđể tiêu diệt qn chủ lực và cơ quan đầu não kháng chiến của ta, hy
vọng kết thúc chiến tranh một cách nhanh chóng.
3.Diễn biến chiến dịch:
a.Cuộc tấn cơng của Pháp lên Việt Bắc:
- 07/10/1947, Pháp cho 12.000 qn mở cuộc tấn cơng lên Việt Bắc, cho một bộ phận qn nhảy dù
xuống Bắc Cạn, chợ Mới, chợ Đồn, Cao Bằng.
- Cũng trong ngày 07/10/1947, một binh đoàn bộ binh từ Lạng Sơn tiến lên Cao Bằng, rồi một bộ
phận theo đường số ba xuống Bắc Cạn, tạo thành một gọng kìm kẹp toàn bộ mặt sau Việt Bắc.
- 09/10/1947, binh đoàn hỗn hợp bộ binh và lính thuỷ đánh bộ từ Hà Nội ngược lên sông Hồng, sông
Lô, lên Tuyên Quang, bao vây Việt Bắc từ phía Tây. Chúng dự đònh hai gọng kìm này sẽ khép lại tại
Đài Thò.
Với kế hoạch này, Pháp rêu rao là sẽ nhanh chóng giành thắng lợi.
b.Qn ta chặn đánh địch ở Việt Bắc:
Ngày 15/10/1947, Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thò “Phải phá tan cuộc tấn công mùa đông
của giặc Pháp”, phân tích chỗ mạnh, chỗ yếu của đòch, đồng thời vạch rõ phương hướng hành động cụ
thể cho quân và dân ta.
- Bộ phận nhảy dù bị ta bao vây đánh trả.
- Bẻ gãy 2 gọng kìm:
+ Đường thuỷ: Ta phục kích tại Đoan Bộ, Đoan Hùng, bắn chìm nhiều tàu chiến, ca nơ .
+ Đường bộ: Trận đèo Bơng Lau (30/4) diệt và bắt sống 240 tên địch, phá huỷ 27 xe.

- Thiết lập hành lang Đơng-Tây để cắt đứt liên lạc giữa Việt Bắc với liên khu III, IV.
- Chuẩn bị tấn cơng Việt Bắc lần 2 để nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
 Để tranh thủ thuận lợi, khắc phục khó khăn, ta chủ động mở chiến dịch Biên giới với 3 mục tiêu.
+ Tiêu diệt sinh lực địch.
+ Khai thơng biên giới Việt-Trung.
+ Mở rộng, củng cố căn cứ địa Việt Bắc.
2.Diễn biến:
Với khẩu hiệu “Tất cả cho chiến dịch được tồn thắng”, ta huy động khoảng 121.700 dân cơng, gần
4.000 tấn lương thực, vũ khí để phục vụ cho chiến dịch.
- Ngày 16/9/1950 chiến dịch Biên giới bắt đầu, ta tấn cơng Đơng Khê, tại dây chiến sĩ La Văn Cầu nhờ
đồng độị chặt đứt cánh tay đã bị thương rồi tiếp tục chiến đấu, Trần Cừ lấy thân mình lấp lỗ châu mai để
đồng đội xơng lên diệt địch. Sau 54 giờ chiến đấu ta tiêu diệt địch ở cụm cứ điểm Đơng Khê, hệ thống
phòng ngự của địch trên đường số 4 bị cắt làm đơi. Cao Bằng bị cơ lập, Thất Khê bị uy hiếp.
- Sau khi mất Đơng Khê, địch buộc phải rút khỏi Cao Bằng bằng cuộc “hành qn kép”: Chúng cho qn
từ Thất Khê lên chiếm lại Đơng Khê đồng thời để đón cánh qn từ Cao Bằng về. Mặt khác, chúng huy
động lực lượng đánh lên Thái Ngun nhằm thu hút qn chủ lực của ta.
- Ta đốn được ý định của địch, nên cho qn mai phục, kiên nhẫn chờ đợi chúng đến để tiêu diệt.Từ
ngày 01/10/1950 trở đi, qn ta liên tục chặn đánh địch, làm cho 2 cánh qn từ Cao Bằng về và từ Thất Khê
lên khơng gặp được nhau.
- Từ ngày 01 đến 08/10/1950 ta tiêu diệt 2 binh đồn địch, làm sụp đổ hồn tồn kế hoạch rút qn của
chúng.
- Ngày 10 đến 22/10/1950, qn Pháp hoảng hốt, rút khỏi những cứ điểm còn lại trên đường số 4: Thất
Khê, Na Sầm, Đồng Đăng, Lạng Sơn, Đình Lập, An Châu - Chiến dòch kết thúc thắng lợi.
- Tại các chiến trường khác trong tồn quốc, qn dân ta cũng ra sức giết giặc lập cơng, kiềm chế địch
tiếp viện cho mặt trận Biên giới.
3.Kết quả và ý nghĩa:
a.Kết quả:
- Ta đã tiêu diệt và bắt 8.300 tên địch, thu trên 3.000 tấn vũ khí và phương tiện chiến tranh.
- Khai thơng biên giới Việt-Trung dài 750 km và 35 vạn dân.
- Chọc thủng hành lang Đơng-Tây.

lực địch, giải phóng đất đai và buộc chúng phải phân tán lực lượng.
- Phương châm: “Tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt, đánh ăn chắc, tiến ăn chắc”.
2.Các cuộc tấn công của ta trong Đông –Xuân 1953-1954 (Trước khi chiến dòch Điện Biên Phủ
diễn ra):
-Tháng 11/1953 qn chủ lực của ta tiến lên Tây Bắc, địch cho qn nhảy dù xuống Điện Biên Phủ.
12/1953 ta tiến cơng và giải phóng Lai Châu, bao vây Điện Biên Phủ. Địch vội điều qn tăng cường cho
Điện Biên Phủ. Điện Biên Phủ trở thành nơi tập trung qn thứ 2 (sau đồng bằng Bắc bộ).
-Tháng 12/1953 phối hợp với qn Pathét Lào, ta tấn cơng địch ở Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt và
Khăm Muộn, uy hiếp Sê Nơ. Địch phải điều qn cho Sê Nơ. Sê Nơ trở thành nơi tập trung qn thứ 3.
-Đầu năm 1954, ta mở chiến dịch Tây Ngun giải phóng Kontum, uy hiếp Plâycu. Địch phải tăng cường
cho Plâycu. Plâycu trở thành nơi tập trung qn thứ 4.
-Cùng thời gian trên, lực lượng Việt-Lào tấn cơng địch ở lưu vực sơng Nậm Hu, giải phóng Phongxalì, uy
hiếp Lng Phabăng. Địch phải tăng cường cho Lng Phabăng. Lng Phabăng trở thành nơi tập trung
thứ 5.
-Ở vùng sau lưng địch, ta đẩy mạnh chiến tranh du kích, đánh phá giao thơng, kho tàng, sân bay của địch
làm cho địch phải phân tán thêm lực lượng để chống đỡ.
Như vậy, ta đã chủ động tiến cơng địch trên mọi hướng chiến lược khác nhau, tiêu diệt nhiều sinh lực
địch, giải phóng thêm nhiều vùng đất đai rộng lớn, phân tán cao độ binh lực của địch, làm cho kế hoạch
Nava bước đầu bị phá sản.
3.Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ:
a. Âm mưu của địch:
- Trong tình thế kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản, Pháp-Mĩ tập trung xây dựng Điện Biên Phủ thành
“pháo đài khơng thể cơng phá” nhằm thu hút lực lượng của ta vào đây để tiêu diệt.
- Lực lượng của địch gồm 16.200 tên, đủ các loại binh chủng và phương tiện chiến tranh, được bố trí
thành một hệ thống phòng ngự mạnh gồm 49 cứ điểm, chia làm 3 phân khu. Điện Biên Phủ trở thành điểm
trung tâm của kế hoạch Nava.
b. Chủ trương của ta:
-Ta chọn Điện Biên Phủ làm điểm quyết chiến chiến lược.
-Gấp rút chuẩn bị với khẩu hiệu “Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để đánh thắng”, huy động 261.464 dân
cơng, vận chuyển hàng vạn tấn lương thực, vũ khí, cùng bộ đội cơng binh sửa chữa, xây dựng hàng trăm km


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status