Tài liệu ôn tập lịch sử lớp 12 luyện thi tốt nghiệp, thi đại học cao đẳng tham khảo (25) - Pdf 28

Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân ĐT: 0905415022
NỘI DUNG ÔN THI
MÔN LỊCH SỬ LỚP 12
Câu 1:Sau CTTG thứ nhất Pháp đã thực hiện chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai tại VN đã
làm biến đổi về kinh tế và xã hội VN như thế nào?Phân tích thái độ chính trị và khả năng Cách mạng
của các giai cấp trong xã hội VN sau CTTG thứ nhất?
1. Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai tại VN:
a. Nguyên nhân và mục đích:
Sau CTTG thứ nhất Pháp tuy là 1 nước thắng trận nhưng bị tàn phá nặng nề, kinh tế kiệt quệ. Để bù đắp
những thiệt hại to lớn đó,Pháp tiến hành chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai tại Đông Dương.
b. Những biến đổi về kinh tế:
Đây là cuộc khai thác triệt để với quy mô to lớn nhằm mục đích vơ vét bóc lột càng nhiều càng tốt,làm kinh
tế có những biến đổi mạnh mẽ.
-Tư bản Pháp đầu tư mạnh vào hai ngành nông nghiệp và khai thác mỏ.
+Trong nông nghiệp:chú trọng vào việc khai thác cao su. Nhiều công ty cao su lớn ra đời như công ty Đất
Đỏ, công ty Misơlanh với số vốn tăng gấp mười lần.
+Trong khai mỏ: chú trọng vào việc khai thác than đá .Pháp đã lập thêm một số công ty mới như công ty
than Hạ Long, Đồng Đăng.
-Các ngành công nghiệp chế biến, thương nghiệp, giao thông vận tải đều phát triển để phục vụ đắc lực cho
việc khai thác.
-Chính sách thuế khóa nặng nề. Để độc chiếm Đông Dương thực dân Pháp đã ban hành đạo luật đánh thuế
nặng vào các hàng hóa nhập vào từ nước ngoài (Nhật, Trung Quốc), do đó hàng hóa Pháp tràn ngập thị
trường Đông Dương.
-Pháp độc quyền phát hành giấy bạc và nắm tất cả các ngành kinh tế Đông Dương.
Tóm lại,với cuộc khai thác lần 2, TDP đã du nhập vào VN quan hệ sản xuất TBCN trong một chừng mực
nhất định, dưới hình thức hỗn hợp, xen kẽ với QHSX phong kiến làm cho nền kinh tế VN có phát triển thêm
một bước nhưng vẫn bị kìm hãm và lệ thuộc kinh tế Pháp.
c.Những biến đổi về xã hội:
-Xã hội VN phân hóa sâu sắc: bên cạnh giai cấp cũ (như địa chủ, nông dân), đã xuất hiện những tầng lớp
mới (như tư sản, tiểu tư sản, công nhân).
-Những tầng lớp trên có lợi ích riêng khác nhau nên thái độ chính trị cũng khác nhau và khả năng cách

+Có ý thức tổ chức, kỉ luật cao.
+Có tinh thần triệt để CM.
+Sống và làm việc tập trung.
-Giai cấp công nhân VN còn có những đặc điểm riêng :
+Bị 3 tầng áp bức bóc lột: ĐQ, PK, TS.
+Có quan hệ tự nhiên gắn bó với nông dân.
+Kế thừa truyền thống yêu nước và bất khuất của dân tộc.
+Sớm tiếp thu ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin, phong trào CMTG, CMT10 Nga truyền bá vào VN.
-Với những đặc điểm trên, giai cấp công nhân VN sớm trở thành 1 lực lượng chính trị độc lập, thống nhất
trong cả nước. Là giai cấp đảm nhiệm sứ mệnh lịch sử lãnh đạo CMVN đến toàn thắng.
*KL:Vậy XHVN có hai mâu thuẫn cơ bản:
-Mâu thuẫn dân tộc: giữa dân tộc VN – thực dân Pháp.
-Mâu thuẫn giai cấp: giữa nông dân – phong kiến.
Do đó CMVN có hai nhiệm vụ là chống ĐQ và PK.
Đề cương ôn thi lớp 12 phần lịch sử Việt Nam
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân ĐT: 0905415022
Câu 2:Phong trào công nhân (1919-1929):quá trình phát triển từ tự phát đến tự giác.Vai trò của
phong trào công nhân đối với sự thành lập Đảng.
1.Giai đoạn tự phát(1919-1925)
a.Phong trào:
-Có 25 vụ đấu tranh riêng rẽ và quy mô tương đối lớn, tiêu biểu:
+1922: CN Bắc Kì đấu tranh đòi nghỉ ngày chủ nhật có lương.
+Tháng 11-1922: CN thợ nhuộm Chợ Lớn bãi công.
+1923: nhiều cuộc bãi công của CN Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng, Hải Dương.
-Đặc biệt, cuộc bãi công của thợ máy xưởng Ba Son (Sài Gòn) vào tháng 8-1925 đã có ý thức chính trị:
ngăn cản tàu Pháp đưa lính sang đàn áp CM Trung Quốc và các thuộc địa Pháp ở Bắc Phi.
b.Đặc điểm của phong trào 1919-1925
-Đấu tranh còn nặng về mục đích kinh tế.
-Chỉ là 1 trong các lực lượng tham gia phong trào dân tộc, dân chủ và mang nặng tính chất tự phát
-Chưa có sự phối hợp phong trào nhiều nơi.

b.Hành trình:
-5/6/1911:Người ra đi từ cảng Nhà Rồng, lấy tên là Văn Ba, làm phụ bếp cho tàu Pháp Latusơ Tơrêvin, cập
cảng Mácxây ngày 6/7/1911.
-1912: từ Pháp, Người đi Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Tuynidi. Angiêri…Cuối năm đó, Người đi Mĩ.
-Cuối 1913: Người từ Mĩ trở về Anh, rồi về Pháp. Sau những năm bôn ba, qua nhiều nước, Người nhận rõ
bạn, thù của giai cấp vô sản.
-1917: CMT10 Nga thành công, là sự kiện có ảnh hưởng quyết định đến tư tưởng cứu nước của Người.
-1919: Người gửi tới hội nghị Vecxai bản yêu sách đòi chính phủ Pháp phải thừa nhận các quyền tự do, dân
chủ, bình đẳng và quyền tự quyết của dân tộc VN.
-7/1920: Người đọc “Sơ thảo lần thứ nhất luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lênin, từ đó
Người quyết tâm đi theo con đường của CMT10.
-12/1920: tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp ở Tua, Người tán thành Quốc tế thứ 3, trở thành người cộng sản đầu
tiên của VN và tham gia sáng lập ĐCS Pháp.
Như vậy, Người đã tìm ra con đường cứu nước mới: Kết hợp độc lập dân tộc với CNXH, kết hợp tinh
thần yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản.
2.Chuẩn bị về mặt chính trị, tư tưởng:
-1921, Người sáng lập “Hội liên hiệp thuộc địa”.
-1922, ra báo Người cùng khổ .
-1923, Người sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân, sau đó nghiên cứu, học tập ở QTCS, viết bài cho
báo Sự thật, tạp chí Thư tín Quốc tế.
-1924, Người đã viết các bài đăng trên các báo Nhân đạo, Đời sống công nhân, tác phẩm “Bản án chế độ
thực dân Pháp”, Nguyễn Ái Quốc là người đầu tiên truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào nước ta.
Cùng với sự hình thành quan điểm cơ bản về chiến lược và sách lược CM giải phóng thuộc địa trong
thời đại ĐQCN, Người đã chuẩn bị về mặt chính trị ,tư tưởng cho sự thành lập chính đảng vô sản ở
VN.
3. Chuẩn bị về mặt tổ chức:
-Khi từ LX về tới Quảng Châu, Người đã tiếp xúc với các nhà CMVN ở TQ trong tổ chức Tâm tâm xã, mở
các lớp huấn luyện chính trị để đào tạo cán bộ .
-6/1925: Người sáng lập Hội VNCMTN, nòng cốt là Cộng sản đoàn, chuẩn bị điều kiện cho sự thành lập
chính đảng vô sản ở VN.

-Chứng tỏ xu hướng CMVS phát triển mạnh ở nước ta.
-Là bước chuẩn bị cho việc thành lập ĐCSVN.
Đề cương ôn thi lớp 12 phần lịch sử Việt Nam
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân ĐT: 0905415022
Câu 5: Hội nghị thành lập ĐCSVN và ý nghĩa của việc thành lập Đảng? Tại sao ĐCSVN ra đời là 1
bước ngoặt vĩ đại của lịch sử CMVN?
1. Hội nghị thành lập ĐCSVN.
a.Hoàn cảnh lịch sử:
-Cuối 1929, pt công nhân phát triển mạnh, ý thức giai cấp, ý thức chính trị rõ rệt. Phong trào yêu nước của
nhiều tầng lớp XH khác rất sôi nổi, đã kết thành một làn sóng dân tộc, dân chủ mạnh mẽ khắp cả nước,
trong đó, giai cấp công nhân thật sự trở thành 1 lực lượng tiên phong .
-Ba tổ chức CS ở VN hoạt động riêng rẽ, ảnh hưởng không tốt đến phong trào.
-Thực tiễn CMVN đặt ra yêu cầu cấp thiết là phải có sự lãnh đạo thống nhất của 1 chính đảng duy nhất của
giai cấp công nhân.
b.Nội dung hội nghị thống nhất 3 tổ chức CS ở VN:
-1929 ,được sự ủy nhiệm của QTCS, lãnh tụ NAQ từ Thái Lan đến Hương Cảng triệu tập Hội nghị đại biểu
của 3 tổ chức CS ( Từ 3 -7/2/1930) tại Cửu Long ( HC-TQ ).
-Tại hội nghị, NAQ phân tích tình hình thế giới và trong nước, phê phán những hành động thiếu thống nhất
vừa qua và đề nghị thống nhất 3 tổ chức CS thành 1 đảng duy nhất.
-Hội nghị nhất trí:
+Bỏ qua mọi thành kiến, thành thật hợp tác.
+Đảng thống nhất lấy tên là ĐCSVN.
+Thông qua chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và lời kêu gọi. Những văn kiện đó gọi chung là Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
+Cử ban chấp hành TW lâm thời.
2. Ý nghĩa của việc thành lập Đảng.
-Là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh CM. Đảng là sản phẩm của sự kết hợp giữa 3 nhân tố: Chủ nghĩa
Mác-Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN.
-Sự ra đời của ĐCSVN là 1 bước ngoặt vĩ đại trong LSCMVN.
+Đối với lịch sử giai cấp công nhân: chứng tỏ GCCN VN đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo CMVN.

2. Nội dung Luận cương chính trị 10/1930
Do Trần Phú soạn thảo và thông qua tại Hội nghị TW tháng 10/1930
a.Nội dung:
-Đường lối:CMTSDQ rồi tiến thẳng lên CNXH ( bỏ qua giai đoạn TBCN).
- Nhiệm vụ: Đánh đổ PK và ĐQ Pháp. Hai nhiệm vụ đó khăng khít với nhau.
-Mục tiêu :Làm cho ĐD hoàn toàn độc lập,
-Lãnh đạo CM: Là ĐCS lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm gốc
-Lực lượng: Công –Nông là chính.
-Quan hệ quốc tế: CMVN đoàn kết với CMTG, liên lạc mật thiết với GCVS thế giới.
b. Đánh giá:
-Xác định được nhiều vấn đề chiến lược CM.
-Hạn chế:
+Không nêu cao vấn đề dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp.
+Đánh giá không đúng khả năng CM của giai cấp tiểu tư sản, tư sản dân tộc,1 bộ phận giai cấp địa chủ.
+Đã bộc lộ nhược điểm mang tính chất “tả” khuynh, giáo điều, phải trải qua thực tiễn đấu tranh, các nhược
điểm trên mới dần dần được khắc phục.
Đề cương ôn thi lớp 12 phần lịch sử Việt Nam
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân ĐT: 0905415022
Câu 7: Nguyên nhân ,diễn biến và ý nghĩa của phong trào Cách mạng 1930-1931 và Xô Viết nghệ
Tĩnh? Chứng minh XVNT là hình thái sơ khai của chính quyền công nông nước ta, chính quyền của
dân, do dân, vì dân.
1. Nguyên nhân:
a.Kinh tế: Ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 đã làm nền kinh tế nước ta
tiêu điều, đời sống nhân dân càng cơ cực, nhất là ở 2 tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh.
b.Chính trị:Chính sách đàn áp khủng bố tàn khốc của Pháp làm cho nhân dân càng căm phẫn và quyết tâm
đấu tranh giành quyền sống của mình.
-ĐCSVN ra đời, đã kịp thời lãnh đạo cuộc đấu tranh quyết liệt.
2.Diễn biến:
a.Toàn quốc: nổ ra mạnh mẽ trong nửa đầu năm 1930:
-2/1930: 3000 Cn Phú Riềng bãi công.

-Chính trị:Lần đầu tiên nhân dân ta thật sự nắm chính quyền ở địa phương, thực hiện các quyền tự do dân
chủ…Kiên quyết trấn áp bọn phản CM.
-Xã hội: Học chữ Quốc ngữ, bài trừ mê tín, dị đoan và các hủ tục. Tổ chức các hội quần chúng (nông hội,
công hội, hội cứu tế đỏ, hội phụ nữ…) Mỗi làng tổ chức các đội tự vệ vũ trang giữ trật tự trị an cho làng
xóm.
b.XVNT chỉ là hình thái sơ khai vì chưa lập được bộ máy chính quyền hoàn chỉnh, chưa giải quyết triệt để
vấn đề ruộng đất (Không tịch thu ruộng đất của địa chủ).
Câu 8: Cao trào CM 1936-1939 và Mặt trận Dân chủ Đông Dương.
1.Hoàn cảnh .
a. Thế giới:
-Sau khủng hoảng kinh tế 1929-1933, Chủ nghĩa phát xít Đức-Ý-Nhật và bè lũ tay sai đã trở thành nguy cơ
lớn đe dọa hòa bình và an ninh thế giới.
-ĐH VII QTCS (7/1935) chủ trương thành lập MTND chống CNPX và nguy cơ chiến tranh.
-1936 : Chính phủ MTND Pháp lên cầm quyền và ban bố những chính sách tự do dân chủ, áp dụng phần
nào cho các nước thuộc địa.
b.Trong nước:
-Sau những năm CM tạm thời lắng xuống(1932-1935), tháng 3/1935, Đảng đã họp ĐH lần thứ nhất tại Ma
Cao-TQ để phục hồi lực lượng.
- Khủng hoảng kinh tế 1929-1933, tiếp theo là khủng bố trắng kéo dài làm cho đời sống nhân dân ĐD hết
sức ngột ngạt, yêu cầu cải thiện đời sống và các quyền tự do dân chủ đặt ra bức thiết.
-Căn cứ tình hình thế giới và trong nước, tiếp thu đường lối của QTCS, tại hội nghị TW Đảng (7/1936),
Đảng ta nhận định:
+ Kẻ thù trước mắt cụ thể của nhân dân ĐD lúc này là bọn TD Pháp phản động, đồng thời cũng nhận thấy
nguy cơ CNPX Nhật đang đe dọa hòa bình , an ninh ở ĐNÁ.
+Chuyển hướng nhiệm vụ CM: tạm gác khẩu hiệu “Độc lập dân tộc” và “Người cày có ruộng”, nêu cao
nhiệm vụ trước mắt là chống phát xít, chống chiến tranh ĐQ, chống bọn phản động Pháp và tay sai.
+Mục tiêu: Đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.
-Để thực hiện chủ trương trên, Đảng quyết định thành lập MTND phản đế ĐD, sau đổi thành MTDCĐD
(3/1938).
2.MTDCĐD và phong trào đấu tranh đòi tự do ,dân chủ.

-Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
-Tạm gác khẩu hiệu “CM ruộng đất”, thay khẩu hiệu “Chính quyền công nông” bằng khẩu hiệu “Chính
quyền Cộng Hòa Dân Chủ Đông Dương”.
-Chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương.
-Khẳng định: chiến tranh ĐQ và họa phát xít sẽ gây phẫn uất trong nhân dân và dự báo sớm muộn CM sẽ
bùng nổ.
3.Đánh giá:
-Đây là sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đúng đắn. Đảng ta giương cao ngọn cờ GPDT, đoàn kết rộng
rãi mọi tầng lớp ,mọi giai cấp và dân tộc ĐD trong MTDTTN để đấu tranh chống kẻ thù chung.
-Sự chuyển hướng này mở ra thời kì đấu tranh mới, thời kì trực tiếp chuẩn bị mở đường tới thắng lợi CMT8
sau này.
Đề cương ôn thi lớp 12 phần lịch sử Việt Nam
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân ĐT: 0905415022
Câu 10: Hội nghị TW Đảng lần 8( 5/1941) và việc thành lập MTVM.
1. Hoàn cảnh lịch sử:
a.Thế giới:
-PX Đức chuẩn bị tấn công LX, tính chất chiến tranh thay đổi về cơ bản, thế giới hình thành 2 lực lượng:
phát xít (Đ-Ý-N) và các lực lượng hòa bình dân chủ ( có VN ) do LX làm trụ cột .
-Nhật chuẩn bị chiến tranh Thái Bình Dương.
b.Trong nước:
- 9/1940: PX Nhật xâm lược VN, Pháp từng bước đầu hàng rồi cấu kết với Nhật. Đời sống nhân dân ta cực
kì điêu đứng khổ sở dưới 2 tầng áp bức, bóc lột của Nhật, Pháp.
-Từ 9/1940 đến 1/1941 liên tiếp nổ ra 3 cuộc khởi nghĩa ( Bắc Sơn, Nam Kì, Binh biến Đô Lương) đánh dấu
CMVN bước vào thời kì mới : đấu tranh vũ trang giành chính quyền.
-28/1/1941 : lãnh tụ NAQ về nước (Cao Bằng), sau 1 thời gian chuẩn bị, Người triệu tập HN TW Đảng lần 8
(từ 10-đến 19/5/1941 ) tại Pắc bó- Cao Bằng , nhằm hoàn chỉnh việc chuyển hướng đường lối chiến lược
CMVN.
2.Nội dung:
-HN nhận định:
+Mâu thuẫn phải giải quyết là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với ĐQPX Pháp- Nhật.

Giang) và một số huyện thuộc trung du ( Vĩnh Phú, Yên Bái, Vĩnh Yên, Bắc Giang).
4. Chuẩn bị tập dượt đấu tranh:
-Tập dượt đấu tranh vũ trang:
+ Mở đầu là 3 cuộc khởi nghĩa : Bắc Sơn, Nam Kì, Binh biến Đô Lương (cuối 1940-đầu 1941).
Đề cương ôn thi lớp 12 phần lịch sử Việt Nam
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân ĐT: 0905415022
+12/1944: Đội VNTTGPQ hạ 2 đồn Phay Khắt và Nà Ngần, còn Cứu quốc quân thì hạ đồn Chợ Chu, tiến
đánh Chiêm Hóa, tiến về Phú Thọ, Tam Đảo.
+Trong cao trào kháng Nhật cứu nước, nhiều cuộc khởi nghĩa từng phần nổ ra ở Việt Bắc, Ba Tơ, Nghĩa
Lộ, Yên Bái…
- Tập dượt đấu tranh chính trị: Nhiều cuộc mít tinh, biểu tình lôi cuốn hàng triệu người tham gia, dâng cao
khắp cả nước, tiêu biểu là phong trào phá kho thóc của Nhật…
Câu 12: Cuộc CMT8 -1945: Thời cơ, diễn biến, ý nghĩa, bài học kinh nghiệm.
1. Thời cơ
a.Thế giới: Thời cơ thuận lợi đã đến: CTTG 2 ở vào thời điểm kết thúc:
-5/1945: PX Đức bị tiêu diệt.
-Từ 8 -13/8/1945: LX tấn công làm tan rã 1 triệu quân Quan Đông của Nhật.
- 14/8/1945 PX Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh.
b. Trong nước:
- Bọn Nhật ở ĐD hoang mang cực độ, chính phủ bù nhìn thân Nhật rệu rã, kẻ thù của CMVN đã lâm vào
khủng hoảng chính trị sâu sắc.
-Cao trào kháng Nhật cứu nước đã phát triển mạnh mẽ; lực lượng chính trị phát triển rộng khắp, được huy
động tối đa; lực lượng vũ trang ngày càng trưởng thành và thống nhất.
KL : Như vậy đến giữa tháng 8-1945, thời cơ đã xuất hiện và nhanh chóng chín muồi. Đây là thời cơ
ngàn năm có 1 cho CMVN.
Vì: Thời cơ này chỉ xuất hiện và tồn tại từ 14/8-2/9/1945 ( trong khoảng 15 ngày cuối tháng Tám):
-Nếu trước 14-8-1945 : PX Nhật chưa đầu hàng, kẻ thù còn mạnh.
-Sau 2-9-1945: Khi đó quân Đồng minh đã vào VN để giải giáp quân đội Nhật, cùng 1 lúc ta phải đối phó
với nhiều kẻ thù với nhiều lực lượng.
-Nhờ chọn đúng thời cơ, phát động tổng khởi nghĩa kịp thời nên CMT8 giành thắng lợi nhanh chóng và trọn

sụp đổ.
-2/9/1945: Tại Quảng trường Ba Đình –HN, chính phủ lâm thời ra mắt quốc dân, CT HCM đọc “Tuyên
ngôn độc lập”, khai sinh nước VNDCCH.
4.Ý nghĩa lịch sử:
-Đối với lịch sử dân tộc:
+Là 1 sự kiện lịch sử vĩ đại của dân tộc, đã phá tan xiềng xích Pháp –Nhật, lật nhào ngai vàng phong kiến.
+Nước VN trở thành 1 quốc gia độc lập, từ thân phận nô lệ, nhân dân ta thành chủ nhân của đất nước,
+Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc: kỉ nguyên độc lập tự do, kỉ nguyên GPDT gắn liền với giải
phóng nhân dân lao động, kỉ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
-Đối với thế giới: Đây là thắng lợi đầu tiên trong thời đại mới , một dân tộc nhược tiểu đã tự mình đứng lên
đánh đổ ách đế quốc thực dân, cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa ở Châu Á, châu Phi vùng lên
đấu tranh.
5. Nguyên nhân thắng lợi:
a.Chủ quan:
-Dân tộc VN có truyền thống yêu nước, đấu tranh kiên cường bất khuất.
-Vai trò lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Đảng và lãnh tụ HCM :
+Đảng đã thực hiện 2 cuộc diễn tập 1930-1931 , 1936-1939 và trực tiếp trong phong trào GPDT 1939-1945.
+ Đảng đã thực hiện khối đoàn kết toàn dân.
+Chớp thời cơ, chuẩn bị 15 năm và tiến hành Tổng k/n thắng lợi trong 15 ngày.
b. Khách quan:
Phát xít Đ- Nhật đã bị Hồng quân LX và quân Đồng minh đánh bại. Đó chính là cơ hội ngàn năm có 1 để
nhân dân ta vùng lên giành độc lập.
6.Bài học kinh nghiệm:
Đề cương ôn thi lớp 12 phần lịch sử Việt Nam
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân ĐT: 0905415022
-Nắm vững ngọn cờ ĐLDT và CNXH, kết hợp đúng đắn, sáng tạo nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, đưa nhiệm
vụ chống ĐQ và tay sai lên hàng đầu…
-Đánh giá đúng và biết tập hợp tổ chức lực lượng các giai cấp CM, trong đó công –nông là đội quân chủ lực.
Trên cơ sở liên minh C-N, phân hóa kẻ thù rồi tiến lên đánh bại chúng.
-Thấu suốt tư tưởng CM bạo lực, kết hợp đấu tranh vũ trang với đấu tranh chính trị, kết hợp k/n từng phần ở

-Thế giới : Sau CTTG 2, PTĐTGPDT phát triển mạnh mẽ …Hệ thống các nước tư bản (trừ Mĩ ) đã suy yếu.
Lưc lượng so sánh giữa CM và phản CM có lợi cho ta .
-Trong nước: Nhân dân ta đang đà phấn khởi , tin tưởng ở sự lãnh đạo tài tình sáng suốt của Đảng và CT
HCM nên sẵn sàng chiến đấu, quyết tâm bảo vệ thành quả CMT8.
b. khó khăn :
Đề cương ôn thi lớp 12 phần lịch sử Việt Nam
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân ĐT: 0905415022
* Đối nội :
-Nạn đói : Xảy ra cuối 1944 đầu 1945 vẫn còn nghiêm trọng.
-Nạn dốt : Do chính sách ngu dân của ĐQPK làm 95% dân số mù chữ. Đây là hạn chế về quyền làm chủ đất
nước.
-Khó khăn về tài chính: ngân quỹ nhà nước trống rỗng ( Chỉ còn 1.230.000 đồng tiền rách), lạm phát tăng,
giá cả sinh hoạt đắt đỏ; quân Tưởng lại tung tiền mất giá “quan kim”, “quốc tệ” ra thị trường làm cho tình
hình tài chính của ta thêm rối loạn.
-Các tổ chức phản CM như Việt quốc, Việt cách, Đại Việt và bọn phản động trong các giáo phái ra sức hoạt
động chống phá CM: Cướp chính quyền ở Yên Bái, Móng Cái,Vĩnh Yên ; gây nhiều vụ bắt cóc, cướp của,
giết người…
*Về đối ngoại: Là khó khăn nguy hiểm nhất đe dọa nền độc lập .
-Ở miền Bắc: Hơn 20 vạn quân Tưởng và tay sai kéo vào nước ta đưa yêu sách gây khó khăn nhiều mặt cho
ta .
-Ở miền Nam: Hơn 1 vạn quân Anh kéo vào giải giáp quân đội Nhật, tạo điều kiện cho quân Pháp quay trở
lại xâm lược VN.Trên đất nước ta lúc đó còn 6 vạn quân Nhật, một phần quân Nhật nghe lệnh quân Anh, tấn
công lại CM ta.
2. Đảng và CT HCM đã lãnh đạo nhân dân ta giải quyết các khó khăn và xây dựng chế độ mới.
a.Nạn đói :
-Kết hợp các biện pháp trước mắt và lâu dài:
+CT HCM kêu gọi nhân dân ta nhường cơm xẻ áo, thực hiện “Hũ gạo tiết kiệm”, tổ chức “Ngày đồng
tâm”…
+Tăng gia sản xuất với khẩu hiệu”Tấc đất ,tấc vàng”.
+Chia lại ruộng công, giảm tô 25%,bỏ thuế thân và 1 số loại thuế vô lí khác.

+Từ đêm 22 rạng ngày 23-9-1945 , được sự giúp đỡ của quân Anh, TD Pháp bắt đầu cuộc chiến tranh xâm
lược VN.
+Nhân dân Nam Bộ và Nam Trung Bộ đã anh dũng k/c, kiên quyết chống lại sự xâm lược của chúng với
mọi hình thức, bằng mọi loại vũ khí.
+Sau Hội nghị Xứ ủy Nam Kì (Cuối 10-1945), phong trào được gây dựng lại, các cơ sở chính trị, vũ trang
được phát triển.
+Cả nước ủng hộ Nam Bộ k/c với phong trào “Nam tiến”.
*Từ 6-3-1946: Hòa với Pháp để đuổi Tưởng.
-Ngày 28-2-1946: Pháp và Tưởng kí kết Hiệp ước Hoa –Pháp, theo đó, Pháp nhượng cho Tưởng 1 số quyền
lợi tại TQ, Tưởng được chở hàng hóa qua cảng Hải Phòng vào TQ không phải đóng thuế. Đổi lại, Pháp
được thay quân Tưởng giải giáp quân Nhật ở miền Bắc.
-Hiệp ước Hoa –Pháp đặt nhân dân ta trước 2 con đương phải lựa chọn: Hoặc là đứng lên chống Pháp ngay,
hoặc chủ động đàm phán với Pháp để tranh thủ thời gian hòa hoãn , xây dựng và củng cố lực lượng. Ta chọn
giải pháp thứ hai.
-Ngày 6-3-1946, CT HCM kí với Pháp Hiệp định sơ bộ :
+Chính phủ Pháp công nhận VN là 1 quốc gia tự do, có chính phủ, có nghị viện, có quân đội và có tài chính
riêng nằm trong khối liên hiệp Pháp.
+Chính phủ VN đồng ý cho 15.000 quân Pháp ra Bắc thay quân Tưởng giải giáp quân Nhật, số quân này sẽ
rút dần trong 5 năm.
+Hai bên ngừng bắn ở Nam Bộ để tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đàm phán hòa bình ở Pari.
-Sau Hiệp định sơ bộ 6-3-1946, do thái độ ngoan cố của Pháp nên cuộc đàm phán giữa đại diện hai nước tại
Hội nghị Phôngtennơplô kéo dài hai tháng thất bại. Trong khi đó ở ĐD, quân Pháp ngày càng tăng cường
khiêu khích. Nhằm tranh thủ thời gian hòa hoãn, CT HCM đã kí tiếp với Pháp bản Tạm ước Việt –Pháp
(14-9-1946): Nhượng bộ thêm cho Pháp 1 số quyền lợi về kinh tế, văn hóa…
4. Ý nghĩa : Việc giải quyết các khó khăn sau CMT8 đã chứng tỏ:
-Nhân dân ta rất yêu nước, tin tưởng và gắn bó với chế độ mới, đoàn kết xung quanh Đảng và Chính phủ,
phát huy quyền làm chủ đất nước.
-Đảng và CT HCM đã đề ra chủ trương sáng suốt ,đúng đắn, đưa CMVN thoát khỏi tình thế hiểm nghèo
“Ngàn cân treo sợi tóc”, sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu lâu dài với TD Pháp mà ta biết chắc là không
thể tránh khỏi.

-Quân sự: Mỗi người dân là 1 chiến sĩ, mỗi đường phố,thôn xóm là 1 pháo đài. Phải bằng mọi cách, mọi
hình thức tiêu diệt sinh lực địch, đè bẹp ý chí xâm lược của địch, tiến lên giải phóng đất đai.
-Chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân trong 1 mặt trận thống nhất, củng cố chính quyền, thống nhất quân
dân , thực hiện chính sách địch vận làm suy yếu, tan rã ngụy quân ngụy quyền.
-Kinh tế: Đấu tranh chống sự phá hoại và lũng đoạn KT của địch. Đẩy mạnh sản xuất, xây dựng kinh tế, bồi
dưỡng sức dân.
-Văn hóa- giáo dục: Chống văn hóa nô dịch, ngu dân của địch. Xây dựng nền văn hóa dân tộc- khoa học và
đại chúng.
c. Trường kì và tự lực cánh sinh:
-Trường kì: Khi bắt đầu cuộc chiến, so sánh tương quan lực lượng thì địch mạnh hơn ta gấp bội. Địch muốn
“Đánh nhanh thắng nhanh”, ta phải đánh lâu dài và tự lực cánh sinh. Có như vậy mới phát huy thế mạnh của
ta về chính tri và tinh thần để khắc phục dần những nhược điểm tạm thời về vật chất, kĩ thuật, khiến ta càng
đánh càng mạnh và giành được thắng lợi cuối cùng.
-Tự lực cánh sinh: Dựa vào sức mình là chính nên vừa sản xuất vừa chiến đấu.
3. Ý nghĩa và tác dụng:
-Toàn bộ đường lối k/c thấm nhuần tư tưởng chiến tranh nhân dân sâu sắc. Nó chứng tỏ cuộc k/c của ta
mang tính chất chính nghĩa nên được nhân dân ủng hộ.
-Đường lối k/c đã có tác dụng động viên, dẫn dắt toàn dân ta tiến hành cuộc k/c dưới sự lãnh đạo của Đảng
và CT HCM, dù phải vượt qua nhiều khó khăn, gian khổ, nhưng nhất định giành được thắng lợi cuối cùng.
Câu16: Cuộc tiến công chiến lược đông Xuân 1953-1954
1.Âm mưu của địch:
-Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của Pháp bước sang năm thứ 8, đã gây cho pháp nhiều thiệt hại
nặng nề.
Đề cương ôn thi lớp 12 phần lịch sử Việt Nam
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân ĐT: 0905415022
-Tổng số quân địch bị bắt và bị giết 39 vạn. Vùng chiếm đóng ngày càng bị thu hẹp, chi phí chiến tranh tăng
vụt. Chính phủ Pháp lập nên đổ xuống nhiều lần, ngày càng lệ thuộc Mĩ.
-Được Mĩ tiếp tục giúp, Pháp tập trung cố gắng để thực hiện kế hoạch NaVa (trong 18 tháng) hòng giành
thắng lợi và buộc ta phải đều đình theo những điều kiện có lợi cho chúng.
-Chúng tập trung lực lượng cơ động mạnh nhất để tiến hành tấn công chiến lược.

2.Chủ trương của ta:
- Chọn ĐBP làm điểm quyết chiến chiến lược. Kiên quyết tiêu diệt tập đoàn cứ điểm ĐBP, đập tan kế hoạch
Nava.
- Phương châm tác chiến: từ đánh nhanh giải quyết nhanh sang đánh chắc tiến chắc thắng.
- Tích cực chuẩn bị với khẩu hiệu “Tất cả cho tiền tuyến tất cả để đánh thắng địch”.
- Ta huy động 261.464 dân công, vận chuyển hàng vạn tấn lương thực. Bạt núi, đào đắp hàng trăm km
đường để vận chuyển vũ khí, đào đắp hàng trăm km đường hầm ôm chặt ĐBP, bộ đội từ các hướng hành
quân về thắt chặt vòng vây ĐBP.
3. Diễn biến:
- Đợt 1 (13-3 đến 17-3): đánh phân khu bắc, cứ điểm Him Lam, diệt 2000 tên, phá hủy 26 máy bay, bao
vây Mường Thanh và Hồng Cúm.
- Đợt 2 (30-3 đến 26-4): đánh khu đông Mường Thanh, những trận ác liệt ở đồi A1,C1,E1 khép chặt
vòng vây khu trung tâm. Địch lâm vào tình thế vô cùng nguy khốn.
- Đợt 3(1-5 đến 7-3) : tiêu diệt khu trung tâm Mường Thanh và Hồng Cúm
- 16 giờ 45 phút ngày 6-5 : Lệnh tổng công kích vào các cứ điểm còn lại ở ĐBP.
- 17 giờ 30 phút ngày 7-5-1954 : bắt sống tướng Đờ Cátơri và toàn bộ Bộ tham mưu của địch.
- Chiến dịch toàn thắng.
4. Kết quả:
Sau 56 ngày đêm chiến đấu liên quân ta toàn thắng.
-Ta tiêu diệt 16000 tên địch, hạ 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh hiện đại của
Mỹ.
- Giải phóng được nhiều vùng đất đai rộng lớn.
- Dập tan kế hoạch Nava và mưu đồ chiến lược của Pháp, Mỹ
5.Ý nghĩa
a.Trong nước:
- Đây là chiến thắng oanh liệt nhất của quân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp và bọn can thiệp
Mỹ.
- Thể hiện cao độ tinh thần quyết chiến, quyết thắng, chủ nghĩa anh hùng CM của toàn dân ta.
- Góp phần quyết định vào thắng lợi cảu hội nghị Giơnevơ về Đông Dương.
- Được ghi vào lịch sử dân tộc như 1 Bạch Đằng, Chi Lăng, Đống Đa của thế kỉ 20.

-Pháp không thực hiện nhiều điều khoản, trong đó có điều khoản quan trọng là : Tổ chức hiệp thương Tổng
tuyển cử ở 2 miền Nam –Bắc để thống nhất VN ( Pháp trút sang cho Mĩ –Diệm).
* Mĩ –Diệm có âm mưu và hành động phá hoại Hiệp định Giơnevơ:
-Mĩ âm mưu biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ.
+7-7-1954: Mĩ ép Pháp đưa NĐ D lên làm thủ tướng Chính phủ miền Nam thay cho Bửu Lộc.
+9-1954 :Mĩ lập khối quân sự Seato và đặt miền Nam dưới sự bảo trợ của khối này.
-Chính quyền NĐ D (Mĩ ) ra sức phá hoại Hiệp định Giơnevơ:
+Tứ chối hiệp thương thống nhất VN.
+10-1955: Tổ chức “Trưng cầu dân ý” để phế truất Bảo Đại, đưa NĐD lên làm Tổng thổng.
+3-1956: Tiến hành bầu cử riêng ở MN , thành lập Quốc hội .
+10-1956: Ban hành Hiến pháp VN Cộng hòa.
- Như vậy, sau Hiệp định Giơnevơ, nước ta đứng trước tình hình mới: Đất nước tạm thời bị chia cắt thành 2
miền với 2 chế độ chính trị - xã hội khác nhau, đối lập nhau:
+MB hoàn toàn giải phóng, cơ bản hoàn thành cuộc CMDTDCND, có điều kiện để tiến hành CMXHCN.
+MN phải sống dưới ách thống trị của ĐQ Mĩ và tay sai.
2.Nhiệm vụ chiến lược của CMVN trong thời kì mới.
Căn cứ vào đặc điểm, tình hình là: Đất nước tạm thời bị chia cắt thành 2 miền với 2 chế độ chính trị - xã
hội khác nhau, đối lập nhau và căn cứ vào xu thế phát triển của CMTG, Đảng và Chính phủ đã đề ra cho
mỗi miền những nhiệm vụ CM cụ thể :
-MB: Bước vào thời kì quá độ lên CNXH, trở thành hậu phương lớn của MN, chiến đấu chống chiến tranh
phá hoại của Mĩ, bảo vệ MB, phối hợp với cuộc chiến đấu của NDMN.
-MN: Tiếp tục cuộc CMDTDCND, tiến hành cuộc chiến tranh chống Mĩ xâm lược kiểu mới của Mĩ nhằm
giải phóng MN, tiến tới thống nhất nước nhà, phối hợp với cuộc chiến đấu của nhân dân Lào và CPC anh
em.
-Nhiệm vụ chung của 2 miền: Đánh đổ ĐQ Mĩ và tay sai, giải phóng MN, hoàn thành cuộc CMDTDCND
trong cả nước và đưa cả nước đi lên CNXH.
Đề cương ôn thi lớp 12 phần lịch sử Việt Nam
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân ĐT: 0905415022
Câu 20:Phong trào Đồng Khởi ( 1959-1960).
1. Hoàn cảnh lịch sử:

“Phản ứng linh hoạt” và áp dụng thí điểm ở MNVN, bắt đầu bằng chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”.
2. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ:
a.khái niệm: Là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ được tiến hành bằng quân ngụy, dưới
sự chỉ huy của cố vấn Mĩ, dựa vào vũ khí Mĩ , nhằm chống lại các lực lượng CM và nhân dân ta.
b. Âm mưu cơ bản: “Dùng người VN đánh người VN”.
c. Thủ đoạn:
-Tăng nhanh viện trợ quân sự.Tăng cố vấn Mĩ ( 1960-1100; 1962-11.000; cuối 1964-26.000).
-Thành lập bộ chỉ huy quân sự Mĩ (MACV).
-Ráo riết dồn dân lập ấp chiến lược. Dự định lập 16.000 ấp trong tổng số 17.000 ấp toàn MN.
-Tiến hành nhiều cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng CM, tiến hành nhiều hoạt động phá hoại
MB, phong tỏa biên giới, vùng biển nhằm ngăn chặn sự xâm nhập của Cộng sản vào MN.
3. MN chiến đấu chống “Chiến tranh đặc biệt”.
-Đáp ứng yêu cầu CM, thành lập :
+20-12-1960: MTDTGPMNVN .
+1-1961: Trung ương cục MN thay cho Xứ ủy Nam Bộ cũ.
+15-2-1961: Các lực lượng vũ trang CM thống nhất thành Quân giải phóng MNVN.
-1962: Ta liên tiếp đánh bại nhiều cuộc hành quân càn quét của địch vào chiến khu D, căn cứ U Minh, Tây
Ninh…
-Trên mặt trận chống phá “bình định”, cuộc đấu tranh giữa ta và địch rất quyết liệt, dai dẳng, giằng co trong
việc phá và lập ấp chiến lược. Đến cuối 1962, trên nửa tổng số ấp với gần 70% nông dân (6,5 triệu) toàn
MN vẫn do CM kiểm soát.
-2-1-1963: Chiến thắng vang dội Ấp Bắc (Mĩ Tho) ,Với quân số ít hơn địch 10 lần, ta đã tiêu diệt 450 tên
địch, bắn rơi 8 máy bay , bắn cháy 3 xe bọc thép M113. Chiến thắng Ấp Bắc mở đầu cao trào diệt ngụy ,
chứng minh cho khả năng quân dân MN có thể đánh bại hoàn toàn chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của
Mĩ.
-Phong trào đấu tranh ở các đô thị Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng lên cao.
+8-5-1963: Hai vạn tăng ni ,phật tử Huế biểu tình phản đối chính quyền ngụy cấm treo cờ Phật.
+11-6-1963: hòa thượng TQĐ tự thiêu để phản đối NĐD.
Đề cương ôn thi lớp 12 phần lịch sử Việt Nam


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status