Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường trung học cơ sở huyện bố trạch, tỉnh quảng bình - Pdf 29


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Võ Hải Quân
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BỐ
TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN, NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Võ Hải Quân
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BỐ
TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi
NGHỆ AN- 2014
LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi – người thầy đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc
định hướng đề tài, định hướng các vấn đề nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy, cô của Trường Đại học Vinh đã
tận tình giảng dạy, giúp đỡ, cung cấp tài liệu và hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Bố Trạch, đội ngũ cán bộ quản lý, đồng nghiệp ở các trường trung học
cơ sở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đã động viên, tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn.

1.3. Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kiểm tra nội bộ
trường THCS. 18
1.3.1. Vị trí, vai trò của công tác kiểm tra nội bộ trường trung học
cơ sở 18
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của công tác kiểm tra nội bộ trường
trung học cơ sở 19
1.3.3. Nguyên tắc kiểm tra nội bộ trường trung học cơ sở 20
1.3.4. Đối tượng kiểm tra nội bộ trường trung học cơ sở 21
1.3.5. Hình thức kiểm tra nội bộ trường trung học cơ sở 22
1.3.6. Phương pháp kiểm tra nội bộ trường trung học cơ sở 23
1.3.7. Quy trình kiểm tra nội bộ trường trung học cơ sở 25
1.4. Một số vấn đề về nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ
trường trung học cơ sở 26
1.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội
bộ trường trung học cơ sở 26
1.4.2. Nội dung của công tác kiểm tra nội bộ trường trung học cơ
sở 27
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra nội bộ trường trung học cơ sở 31
Tiểu kết chương 1 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BỐ TRẠCH
36
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội và giáo dục huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình 36
2.1.1. Khái quát chung về vị trí địa lý, kinh tế, xã hội 36
2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục chung và tình hình giáo
dục bậc trung học cơ sở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình 37
II
IV

V
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát về thực trạng nội dung công tác kiểm tra nội bộ
trường học.
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát thực trạng hình thức kiểm tra nội bộ.
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát biên bản kiểm tra nội bộ trường học.
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát ý kiến của giáo viên, nhân viên được kiểm tra về
thực hiện công tác kiểm tra nội bộ trường học.
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát về thực hiện công tác sau kiểm tra nội bộ trường
học.
Bảng 2.15. Kết quả khảo sát về việc sử dụng kết quả kiểm tra nội bộ.
Bảng 3.1. Tổng hợp ý kiến nhóm chuyên gia đánh giá tính cần thiết và tính
khả thi của các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm
tra nội bộ trường THCS.
Bảng 3.2. Tổng hợp ý kiến nhóm cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán đánh giá
tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác kiểm tra nội bộ trường THCS.
VI
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
Bảng 1.1: Kết quả phổ cập giáo dục THCS huyện Bố Trạch năm 2013
CHUẨN I CHUẨN II
Đạt
chuẩn
PCTH
ĐĐT
Tỉ lệ
trẻ 6
tuổi
vào
lớp 1

7 Đồng Trạch Đạt 100 99,1 100 100 90,1 Đạt
8 Đức Trạch Đạt 100 99,4
100
97,9 82,7 Đạt
9 Phú Trạch Đạt 100 95,3 100 100 84,1 Đạt
10 Trung Trạch Đạt 100 100 100 98,6 93,7 Đạt
11 Hoàn Lão Đạt 100 99,7 100 98,6 98,4 Đạt
12 Đại Trạch Đạt 100 99,0 100 100 91,1 Đạt
13 Nam Trạch Đạt 100 99,4 100 100 96,4 Đạt
14 Nhân Trạch Đạt 100 98,8 100 100 87,3 Đạt
15 Lý Trạch Đạt 100 100 100 100 89,4 Đạt
16 Việt Trung Đạt 100 98,7 100 100 91,8 Đạt
17 Hoàn Trạch Đạt 100 99,1 100 100 94,3 Đạt
18 Vạn Trạch Đạt 100 99,7 100 94,7 90,5 Đạt
19 Hoà Trạch Đạt 100 98,6 100 100 92,7 Đạt
20 Tây Trạch Đạt 100 99,1 100 96,0 93,9 Đạt
21 Phú Định Đạt 100 98,5 100 100 91,9 Đạt
22 Sơn Lộc Đạt 100 100 100 97,9 86,9 Đạt
23 Cự Nẫm Đạt 100 100 100 96,8 88,9 Đạt
24 Hưng Trạch Đạt 100 99,2 100 99,4 83,3 Đạt
25 Sơn Trạch Đạt 100 97,5 100 98,3 81,9 Đạt
26 Phúc Trạch Đạt 100 98,5 99,0 97,1 85,3 Đạt
27 Lâm Trạch Đạt 100 99,7 100 97,8 92,6 Đạt
28 Xuân Trạch Đạt 100 98,7 100 95,5 86,4 Đạt
29 Tân Trạch Đạt 100 100 100 100 86,4 Đạt
30 Thượng Trạch Đạt 100 97,2 84,1 100 81,7 Đạt
Toàn huyện Đạt 100 98,9 99,4 98,5 88,5 Đạt
PHỤ LỤC 3
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Xin các đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về công tác

vụ.
- Phát hiện những GV vi phạm để xử lý.
- Đánh giá xếp loại chuyên môn, nghiệp vụ
giáo viên theo định kỳ: hàng tháng, từng
học kỳ, cả năm; Đánh giá xếp loại toàn
diện giáo viên, học sinh trong năm học.
3
Đối tượng kiểm tra nội bộ:
- Cơ sở vật chất của nhà trường, chi tiêu tài
chính, hoạt động của các phần hành
- Những giáo viên vi phạm quy chế
chuyên môn.
- Bao gồm cả công tác giảng dạy và giáo
dục của giáo viên và hoạt động học tập của
học sinh.
II. Khảo sát thực trạng nhận thức về nội dung kiểm tra nội bộ trường học
TT Nội dung
Rất quan
trọng
Quan
trọng
Không
quan
trọng
1
Kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu về số
lượng học sinh; số lượng, chất lượng phổ
cập giáo dục ở từng khối lớp và toàn
trường.
2

- Kiểm tra cảnh quan sư phạm của trường:
Cổng trường, tường rào, đường đi, vườn
hoa, cây xanh, công trình vệ sinh, hệ thống
cấp thoát nước, lớp học, vệ sinh phong
quang trường lớp
-Kiểm tra việc sử dụng và bảo quản cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học: đồ dùng dạy học,
phòng thí nghiệm, dụng cụ thể thao, thư
viện, vườn trường, sân chơi, bãi tập, phòng
chức năng, nhà xe…
5 Công tác tự kiểm tra của hiệu trưởng
- Tự kiểm tra công tác kế hoạch (kế hoạch
hoá), bao gồm: Thu thập, xử lý thông tin,
xác định mục tiêu, tìm phương án, giải
pháp thực hiện mục tiêu, soạn thảo, thông
qua và truyền đạt kế hoạch.
- Tự kiểm tra công tác tổ chức, nhân sự:
xây dựng, sử dụng bộ máy, quy định chức
năng, quyền hạn, nhiệm vụ và sự phối hợp,
quan hệ từng bộ phận, cá nhân…cho việc
thực hiện kế hoạch đã đề ra.
- Tự kiểm tra công tác chỉ đạo: Hiệu
trưởng tự kiểm tra, đánh giá về các mặt:
nắm quyền chỉ huy, hướng dẫn cách làm,
điều hoà phối hợp, kích thích động viên,
bồi dưỡng cán bộ giáo viên…trong hoạt
động chỉ đạo các công tác trong trường.
- Tự kiểm tra công tác kiểm tra : Kiểm tra
để phát hiện, theo dõi, kiểm soát, động
viên,uốn nắn, giúp đỡ kịp thời.

5
Trưởng Ban kiểm tra nội bộ nhà trường
là người giải quyết những vấn đề phát
sinh giữa giáo viên, nhân viên với các
thành viên Ban kiểm tra nội bộ nhà
trường trong quá trình hoạt động
6
Hiệu trưởng nhà trường là người giải
quyết cuối cùng những vấn đề phát sinh
giữa giáo viên, nhân viên với các thành
viên Ban kiểm tra nội bộ nhà trường
trong quá trình hoạt động
IV. Khảo sát thực trạng đội ngũ cộng tác viên kiểm tra nội bộ
TT Nội dung Rất tốt Tốt Chưa tốt
1 Phẩm chất đạo đức
2 Trình độ chuyên môn
3 Kỹ năng đánh giá (Nghiệp vụ kiểm tra nội bộ)
V. Khảo sát thực trạng về phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực của người
Hiệu trưởng.
TT Nội dung Rất tốt Tốt Chưa tốt
1 Phẩm chất chính trị
2 Tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp
3 Năng lực quản lý
4 Tinh thần trách nhiệm
VI. Khảo sát ý kiến về thực hiện công tác kiểm tra nội bộ trường học (dùng
cho giáo viên, nhân viên).
TT Nội dung khảo sát
Rất
đồng ý
Đồng ý

Anh (chị) chấp nhận ý kiến trong biên
bản mà không cần xem xét kỹ nội dung
trong đó
10
Tất cả thành viên Ban kiểm tra nội bộ có
nghiệp vụ chuyên môn tốt trong việc
kiểm tra các cá nhân, bộ phận được kiểm
tra
VII. Khảo sát về việc sử dụng kết quả kiểm tra nội bộ (dùng cho giáo viên,
nhân viên).
TT Nội dung khảo sát Tốt Khá Không
1
Kết quả kiểm tra nội bộ được đưa vào
đánh giá thi đua cuối kỳ, cuối năm
2
Giáo viên xếp loại tốt trong các đợt
kiểm tra nội bộ được nhà trường biểu
dương, khen thưởng
3
Kết quả kiểm tra nội bộ hàng năm của
cá nhân được sử dụng kết hợp để đánh
giá trong các đợt thanh tra của Phòng
GD-ĐT, Sở GD-ĐT.
4
Kết quả kiểm tra nội bộ được sử dụng
để xem xét trong đề xuất cán bộ nguồn,
đề bạt cán bộ quản lý.
PHỤ LỤC 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Để khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp nâng cao

Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch kiểm tra
nội bộ trường học của Phòng GD-
ĐT đối với các trường THCS.
5
Thực hiện tốt công tác sơ kết, tổng
kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và
làm tốt công tác thi đua khen
thưởng, nhân điển hình tiên tiến
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kiểm tra là một chức năng cơ bản, quan trọng của quá trình quản lý, đó
là công việc mà người quản lý ở bất kỳ cấp nào, cương vị nào cũng phải thực
hiện để biết rõ những mục tiêu, kế hoạch đề ra thực tế đã đạt được đến đâu và
như thế nào. Từ đó tìm ra những biện pháp động viên, giúp đỡ, uốn nắn, điều
chỉnh kịp thời nhằm đạt mục tiêu đã định.
KTNB là dạng đặc thù của chức năng kiểm tra trong giáo dục, là hoạt
động xem xét và đánh giá các hoạt động giáo dục, điều kiện dạy - học, giáo
dục trong phạm vi nội bộ nhà trường nhằm mục đích phát triển sự nghiệp giáo
dục nói chung, phát triển nhà trường, phát triển người giáo viên và học sinh
nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo.
Kiểm tra là khâu đặc biệt quan trọng trong quá trình quản lý giáo dục,
đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên và bền vững trong quản lý,
làm khép kín chu trình vận động của quản lý giáo dục. Đó là chức năng đích
thực của quản lý giáo dục, là công cụ của hệ thống điều khiển giúp xác định
mức độ giá trị, các tác động từ môi trường vào hệ thống cũng như hình thành
cơ chế điều chỉnh hướng đích trong quá trình quản lý giáo dục.
Quan tâm đến công tác KTNB là biểu hiện phẩm chất của người quản
lý và góp phần chống bệnh quan liêu của người lãnh đạo.
Tìm hiểu, nghiên cứu tư tưởng Hồ chí Minh, chúng ta thấy Người rất quan

trường góp phần đổi mới quản lý giáo dục nói chung. Trong đó đổi mới
KTNB trường học là một yêu cầu bức thiết nhằm góp phần đổi mới quản lý
nhà trường, đổi mới sự nghiệp giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn
nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trước những yêu cầu mới của sự nghiệp phát triển giáo dục trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đặc biệt là những nội dung tại Kết luận số
51-KL/TW ngày 29/10/2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI về Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, hoạt động KTNB
nói chung và kiểm tra giáo dục của Phòng GD - ĐT nói riêng đang còn có
những hạn chế và bất cập chưa đáp ứng với tình hình phát triển giáo dục
trong thời kỳ mới. Để phát huy những thành tích đã đạt được, khắc phục
những mặt hạn chế, thiếu sót, đòi hỏi phải hoàn thiện hệ thống kiểm tra nội
bộ, tăng cường công tác kiểm tra giáo dục, nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm
tra giáo dục ở các cấp nhằm góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý
Nhà nước trong giáo dục.
Thực tiễn cho thấy: Nâng cao hiệu quả công tác KTNB ở các trường
học nói chung, các trường trung học cơ sở trên địa bàn Huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình nói riêng nhằm đảm bảo việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch,
chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, quy chế chuyên môn, quy chế
thi cử, tổ chức thực hiện phong trào thi đua, các cuộc vận động, thực hiện các
quy định về điều kiện cần thiết đảm bảo chất lượng giáo dục tại các trường
học hiện nay.
Công tác KTNB trường trung học cơ sở hiện nay từ nhận thức đến việc
thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá vẫn còn nhiều hạn
chế, bất cập, còn mang nặng tính hình thức, chưa mang lại hiệu quả sau khi
kiểm tra. Việc tổ chức rút kinh nghiệm, chấn chỉnh sau khi kiểm tra còn hời
hợt, thiếu nghiêm túc, đánh giá xếp loại giáo viên còn nể nang, cào bằng, chỉ
làm để đạt được chỉ tiêu kiểm tra trong nhà trường; chưa đáp ứng nhu cầu

trường trung học cơ sở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về kiểm tra
nội bộ; nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến lý luận quản lý giáo dục, lý
luận về KTNB và KTNB trường trung học cơ sở .
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát, điều tra, khảo sát thực tế, trắc nghiệm, lấy ý
kiến chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục, KTNB .
6.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ
Các phương pháp thống kê toán học sử dụng trong nghiên cứu khoa
học quản lý giáo dục.
7. Đóng góp của luận văn
Làm sáng tỏ thực trạng công tác KTNB các trường trung học cơ sở và
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác KTNB các trường
trung học cơ sở trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra
nội bộ trường học.
Chương 2: Thực trạng việc nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ
ở các trường trung học cơ sở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ
ở các trường trung học cơ sở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước

Đặng Quốc Bảo (1997) với cuốn “Một số khái niệm về quản lý giáo dục”;
Trần Kiểm (2004) với cuốn: “Khoa học quản lý giáo dục-Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn”; tác giả Thái Văn Thành (2007) với cuốn “Quản lý giáo
dục và quản lý nhà trường”. Qua nghiên cứu, các tác giả đều đề cập đến 4
chức năng chủ yếu trong quản lý đó là kế hoạch hóa, tổ chức, điều khiển (chỉ
đạo thực hiện), kiểm tra, khẳng định vai trò quan trọng của chức năng kiểm
tra trong quản lý nói chung và trong quản lý nhà trường.
Các công trình trên thực sự là cẩm nang cho các nhà quản lý giáo dục các
cấp trong lý luận cũng như thực tiễn quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.
Về quản lý nhà trường, các tác giả : Nguyễn Ngọc Quang (1989), Hà Sỹ
Hồ (1997), Đặng Quốc Bảo (1997) đã nêu lên những nguyên tắc chung của
việc quản lý hoạt động dạy - học, từ đó chỉ rõ một số biện pháp quản lý nhà
trường. Một trong số các biện pháp hữu hiệu để duy trì, điều chỉnh hoạt động
của hệ thống quản lý đi đúng mục tiêu, kế hoạch là các biện pháp kiểm tra,
thanh tra, đánh giá kết quả công việc trong từng giai đoạn nhất định.
Về kiểm tra nội bộ, tác giả Lưu Xuân Mới (1993) đã viết: “Kiểm tra
nhằm mục đích xác nhận thực tiễn, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa,
ngăn chặn các sai phạm, giúp đỡ đối tượng hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng
thời giúp cho nhà quản lý điều khiển và điều chỉnh hoạt động quản lý đúng
hướng đích. Kiểm tra nhằm mục đích giúp nhà trường nâng cao hiệu lực và
hiệu quả quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo”.[25, tr.18]
Công tác KTNB trường học luôn được các nhà nghiên cứu giáo dục,
các cấp quản lý quan tâm nghiên cứu để hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện tại cơ
sở. Có thể kể đến các văn bản chỉ đạo của Bộ GD-ĐT như:
- Quyết định số 329/QĐ ngày 31/3/1990 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
ban hành Quy định về mục tiêu và kế hoạch đào tạo của trường phổ thông
trung học, tại Khoản D. Quy trình, Điểm 4. Kiểm tra, nêu rõ: “ Hiệu trưởng
trực tiếp kiểm tra và tổ chức có nền nếp việc kiểm tra trong nội bộ trường,
nhất là kiểm tra chuyên môn; kết hợp nhiều hình thức kiểm tra và nhiều lực
lượng tham gia kiểm tra. Coi trọng việc tự kiểm tra của cá nhân, của tập thể

sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên ở khoản
1 ghi rõ nội dung thanh tra “Tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên bao gồm: ban hành văn bản
quản lý nội bộ và phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng bộ máy tổ chức;
thực hiện các quy định về công khai trong lĩnh vực giáo dục; công tác KTNB
và việc thực hiện các quy định về tổ chức và hoạt động theo Điều lệ, Quy chế
tổ chức và hoạt động của nhà trường”.
Như vậy, về cấp Bộ, từ Quyết định số 329/QĐ và Quyết định số
478/QĐ của Bộ có quy định một số yêu cầu, nghiệp vụ, trách nhiệm của Hiệu
trưởng trong KTNB. Sau đó, Thông tư 07/2004/TT-BGD&ĐT, Thông tư số
43/2006/ TT-BGDĐT và Thông tư số 39/2013/TT-BGDĐT không còn hướng
dẫn cụ thể công tác KTNB trường học nữa. Hàng năm, trong công tác chỉ đạo
thanh tra, kiểm tra, các Sở Giáo dục và Đào tạo và các Phòng Giáo dục và
Đào tạo đều có nhiều văn bản hướng dẫn về công tác KTNB trường học, qua
mạng thông tin internet chúng ta có thể tìm được dễ dàng các văn bản này.
Đặc biệt, theo Thông tư số 39/2013/TT-BGDĐT ngày 14/12/2013 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
giáo dục thì Phòng GD-ĐT không còn chức năng thanh tra chuyên ngành
trong lĩnh vực giáo dục mà chức năng này thuộc thẩm quyền của thanh tra Bộ
GD-ĐT và thanh tra Sở GD-ĐT, chính vì thế hoạt động KTNB ở các trường
thuộc thẩm quyền quản lý của Phòng GD-ĐT cần được tăng cường, đẩy mạnh
hơn.
Gần đây, trong các đề tài tốt nghiệp cử nhân khoa học quản lý giáo dục
và báo cáo thu hoạch về công tác thanh tra giáo dục của các lớp tập huấn cán
bộ thanh tra chuyên ngành, các tác giả cũng có đề cập đến một số vấn đề
chung về công tác kiểm tra, thanh tra giáo dục, nhưng chủ yếu về các vấn đề
kiểm tra, thanh tra, đánh giá một giáo viên, một nhà trường. Trong một số
luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục, các tác giả cũng đã nghiên cứu và đưa ra
được các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra
giáo dục và hoạt động KTNB trong các nhà trường. Tuy nhiên ở địa bàn


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status