Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục trung học phổ thông ở Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An - Pdf 31

``B GIO DC V O TO
TRNG I HC VINH

Lấ TH L THY

Một số giải pháp nâng cao HIệU QUả
công tác xã hội hoá giáo dục TRUNG HọC
PHổ THÔNG ở THàNH PHố VINH, TỉNH NGHệ AN

LUN VN THC S KHOA HC GIO DC

NGH AN - 2013


B GIO DC V O TO
TRNG I HC VINH

Lấ TH L THY

Một số giải pháp nâng cao HIệU QUả
công tác xã hội hoá giáo dục trUNG HọC
PHổ THÔNG ở THàNH PHố VINH, TỉNH NGHệ AN

CHUYấN NGNH: QUN Lí GIO DC
M S: 60.14.05

LUN VN THC S KHOA HC GIO DC

Ngi hng dn khoa hc: PGS. TS. NGUYN TH HNG

NGH AN - 2013

1. Lý do chọn đề tài………………………………………………….…... 1
2. Mục đích nghiên cứu ………………………………………………..... 2
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ………………………..

2

4. Giả thuyết khoa học …………………………………………………..

3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………………………… 3
6. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………... 3
7. Đóng góp của luận văn ……………………………………………….. 3
8. Cấu trúc của luận văn ………………………………………………… 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO
DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ……………………………………...

5

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ………………………………………….

5

1.2. Một số khái niệm cơ bản ………………………………………….... 7
1.3. Một số vấn đề về công tác xã hội hóa giáo dục trung học phổ
thông……………………………………………………………………..

15

1.4. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác xã hội hóa giáo dục.....

3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp …………………………………... 70
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục trung
học phổ thông ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An ………………………...

71

3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xã hội
hóa giáo dục……………………………………………………………… 71
3.2.2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và cộng
đồng trách nhiệm của các tầng lớp xã hội đối với xã hội hóa giáo dục
trung học phổ thông …………………………………………………….

73

3.2.3. Đa dạng hóa các loại hình trường lớp và tăng cường cơ sở vật chất
nhằm đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục trung học phổ thông ………............ 79
3.2.4. Mở rộng quyền tự chủ tài chính cho các cơ sở giáo dục ………..... 82
3.2.5. Tăng cường và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho giáo dục
trung học phổ thông ……………………………………………………... 84
3.2.6. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra của Nhà nước và giám sát
của cộng đồng đầu tư cho giáo dục ……………………………………... 90
3.3. Thăm dò sự cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất…………. 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………………………………

97

TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………….. 100
PHỤ LỤC ………………………………………………………………..



Cha mẹ học sinh
Dân tộc nội trú
Dạy nghề
Ngân sách nhà nước
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung cấp chuyên nghiệp
Xã hội hoá
Xã hội học tập
Phụ huynh học sinh
Giáo dục – đào tạo
Mầm non
Hội đồng nhân dân
Uỷ ban nhân dân
Lực lượng xã hội

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Số trường của các bậc học trên địa bàn thành phố Vinh
Số liệu về số lớp, số học sinh của các trường THPT trên

38

Bảng 2.3

địa bàn thành phố Vinh…………………………………... 42

Bảng 2.13

XHHGD..….……………………………………………...
Đánh giá mức độ thực hiện các nội dung XHHGD………
Hiệu quả thực hiện XHHGD………………………..........
Nguồn ngân sách Nhà nước cấp cho giáo dục THPT…….
Mức thu học phí bậc THPT công lập theo Quyết định 80
Mức thu học phí bậc THPT công lập theo Quyết định số

49
50
51
52

Bảng 2.14
Bảng 2.15

65…………………………………………………
Nguồn thu từ học phí của các trường THPT ………….
Nguồn thu từ đóng góp tự nguyện xây dựng cơ sở vật

53
53

Bảng 2.16
Bảng 3.1
Bảng 3.2

chất…………………………………………………...
Học sinh THPT qua các năm học……………………

nguồn lực và tham gia các hoạt động giáo dục.
Trong giai đoạn hội nhập quốc tế hóa hiện nay, giáo dục phải tăng tốc mới
đáp ứng nhu cầu phát triển của kinh tế - xã hội. Khi nguồn lực của Nhà nước đầu
tư cho giáo dục còn hạn chế thì việc huy động, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục là
rất cần thiết. Đương nhiên vấn đề XHHGD không phải xuất phát từ khó khăn
trước mắt mà từ bản chất của xã hội và giáo dục. Xã hội sinh ra giáo dục, giáo dục
thúc đẩy xã hội phát triển.


2

- Lý do về mặt thực tiễn: Những năm qua, xã hội hoá giáo dục ở Nghệ
An cũng như trên địa bàn thành phố Vinh đã thu được những kết quả to lớn,
huy động nguồn lực trong cộng đồng để phát triển sự nghiệp giáo dục. Tuy
vậy, công tác xã hội hóa giáo dục phát triển chưa được đồng đều, chưa thật sự
có hiệu quả giữa các vùng miền, giữa các đơn vị trường học trên cùng một địa
bàn.
Xã hội hoá giáo dục đã có nhiều nhà khoa học, nhiều nhà quản lý giáo
dục nghiên cứu. Tuy nhiên, để tìm ra giải pháp hữu hiệu tiếp tục thực hiện xã
hội hoá giáo dục THPT trên địa bàn thành phố Vinh thì chưa có công trình
khoa học nào nghiên cứu.
Để góp phần thúc đẩy chiến lược phát triển giáo dục, là người đang
công tác trong ngành giáo dục và đào tạo Nghệ An, tác giả lựa chọn đề tài
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục Trung học phổ
thông ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất được các giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác XHH giáo dục Trung học phổ thông, nhằm đáp ứng nhu cầu
học tập của nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An.

7. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Tìm giải pháp để có thể huy động và phát huy hiệu
quả XHH cho giáo dục trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An. Với những giải pháp này hy vọng sẽ có những đóng góp vào sự
hoàn thành những mục tiêu mà Đảng bộ, HĐND, UBND thành phố Vinh và
ngành giáo dục tỉnh Nghệ An đề ra trong những năm tới.
- Về mặt thực tiễn: Thực hiện xã hội hoá nhằm hai mục tiêu lớn: Thứ
nhất là phát huy tiềm lực kinh tế và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã


4

hội chăm lo sự nghiệp giáo dục; thứ hai là tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc
biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo được thụ hưởng thành quả giáo
dục ở mức độ ngày càng cao.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp thực hiện: Để tăng nguồn lực cho
giáo dục, có nhiều giải pháp, như là: Đa dạng các nguồn lực đầu tư cho giáo
dục; đa dạng hóa loại hình trường lớp: công lập, tư thục; chống lãng phí: một
vấn đề được nhiều nhà giáo đặc biệt quan tâm và có ý kiến là lãng phí trong
giáo dục. Ngân sách Nhà nước dành cho giáo dục chiếm tới 20% là nhiều, vấn
đề là quản lý và sử dụng nguồn ngân sách như thế nào cho hiệu quả. Nhà
nước cần phải quản lý chặt chẽ trước khi tính đến phương án tăng học phí.
8. Cấu trúc của luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của công tác xã hội hóa giáo dục trung học
phổ thông
Chương 2. Thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục trung học phổ
thông ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo
dục trung học phổ thông ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

về xã hội hoá giáo dục đã được các nhà khoa học, quản lí, các tổ chức quan
tâm nghiên cứu. Bên cạnh những đề án lớn mang tầm cỡ quốc gia do Văn


6

phòng Chính phủ chủ trì như “Cơ sở lí luận của xã hội hoá giáo dục”, “Kinh
nghiệm thế giới trong việc xã hội hoá giáo dục” của Viện Nghiên cứu phát
triển giáo dục, còn có nhiều tác giả viết về hoạt động này như: “Xã hội hoá
giáo dục là một tư tưởng chiến lược, một bộ phận của đường lối giáo dục, một
con đường phát triển giáo dục ở nước ta” của GS.TS Phạm Minh Hạc. Trong
đó tác giả đã cung cấp nhiều thông tin cần thiết và bổ ích cho các cấp quản lí,
các tổ chức và đoàn thể, nhà trường, gia đình về mục đích, ý nghĩa, nội dung
hoạt động, phương thức tiến hành công tác quản lí và những kinh nghiệm để
nâng cao chất lượng xã hội hoá công tác giáo dục.
Năm 1999 Viện Khoa học giáo dục cũng đã xuất bản tài liệu “Xã hội
hoá công tác giáo dục - nhận thức và hành động”. Nội dung tài liệu cụ thể hoá
và hoàn thiện những quan niệm cơ bản mà mọi người cần biết về xã hội hoá
giáo dục đồng thời chỉ ra vai trò và trách nhiệm của từng lực lượng trong xã
hội hoá công tác giáo dục, những nét chính về cách tiến hành xã hội hoá công
tác giáo dục ở địa phương và cơ sở trường học.
Trong tài liệu “Xã hội hoá giáo dục nhìn từ góc độ pháp luật”, TS. Lê
Quốc Hùng đã chỉ ra những hạn chế trong quản lí nhà nước về công tác xã hội
hoá giáo dục đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả quản lí nhà nước đối với hoạt động này.
Các nhà nghiên cứu như GS.TSKH. Thái Duy Tuyên, Nguyễn Mậu
Bành; các tác giả Phạm Tất Dong, Phạm Minh Hạc... đã có nhiều bài viết về
XHHGD. Viện Khoa học giáo dục nhiều năm qua đã tiến hành hệ thống các
đề tài nghiên cứu về XHHGD, đúc kết kinh nghiệm để phát triển lý luận và đề
xuất chính sách nhằm hoàn thiện nhận thức lý luận, ban hành một số văn bản

nhà trẻ đến sau đại học một cách liên tục thống nhất. Đối với Việt Nam, đó là
hệ thống 5-4-3-4, hay nói cách khác, một học sinh phải trải qua toàn bộ hệ
thống giáo dục từ lớp 1 lên đến đại học, không bỏ học hoặc lưu ban lớp nào,


8

sẽ phải trải qua 16 năm theo học. Trong đó, giai đoạn giáo dục phổ thông phải
trải qua 12 năm, bắt đầu với 5 năm tiểu học, tiếp đến là 4 năm THCS và 3
năm trung học phổ thông.
Luật Giáo dục hiện hành quy định trẻ em bắt đầu đi học lớp một lúc 6
tuổi. Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân, mỗi công dân không phân
biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội
hoặc hoàn cảnh kinh tế, đều bình đẳng về cơ hội học tập.
Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm học, từ lớp
mười đến lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp
trung học cơ sở, có tuổi từ mười lăm tuổi. Sau khi học xong lớp mười hai, học
sinh phải trải qua kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông để lấy bằng tốt nghiệp
* Các loại hình nhà trường trung học phổ thông bao gồm trường công
lập và trường ngoài công lập
- Trường công lập: Trường thuộc sở hữu Nhà nước, do cơ quan có Nhà
nước cấp Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp quận
huyện quản lý. Mọi chi phí hoạt động của nhà trường do NSNN cấp và một
phần chi phí do học sinh đóng góp.
- Trường ngoài công lập: Là một loại hình nhà trường nằm trong hoạt
động giáo dục quốc dân, tự trang trải chi phí hoạt động. Có 2 loại hình trường
gồm: trường dân lập và tư thục. Tuy nhiên, hiện nay theo Luật Giáo dục năm
2005 và có sửa đổi, bổ sung năm 2009, giáo dục phổ thông chỉ có hai loại
hình là công lập và tư thục.
Tất cả các loại hình nhà trường này đều chịu sự quản lý nhà nước của

hội (các cá nhân, nhóm, tổ chức, cộng đồng,...) vào một hoạt động hoặc một
số hoạt động mà trước đó chỉ một đơn vị, bộ phận hay một ngành chức năng
nhất định thực hiện [42].
Xã hội hoá theo nghĩa này thường được dùng một cách thông dụng
trong xã hội. Đây chính là quá trình phối hợp hoạt động một cách có kế hoạch


10

của các lực lượng trong xã hội theo một định hướng, một chiến lược quốc gia
để giải quyết một vấn đề nào đó của xã hội.
Xã hội hoá hoạt động cần được coi là một tư tưởng chiến lược có tính
lâu dài toàn diện, là một giải pháp xã hội có tính liên ngành cao nhằm huy
động các lực lượng xã hội tham gia một cách tích cực để giải quyết một vấn
đề xã hội nào đó.
Xã hội hoá hoạt động dưới góc nhìn của các nhà lãnh đạo, quản lý là một
quá trình tổ chức, quản lý và huy động nhiều lực lượng xã hội cùng tham gia để
giải quyết một vấn đề của xã hội theo một chiến lược xác định và có kế hoạch.
Đối với từng lực lượng xã hội, xã hội hoá được hiểu là một quá trình
phối hợp, lồng ghép các hoạt động của mình với hoạt động của các lực lượng
khác trong xã hội có liên quan để tạo ra hoạt động có tính liên ngành cao,
trong đó có sự phân công rõ trách nhiệm của từng lực lượng.
Đối với mỗi cộng đồng, mỗi gia đình, mỗi người dân, xã hội hoá hoạt
động được hiểu là một quá trình trong đó cần huy động sự tham gia hưởng
ứng của nhiều người, của cộng đồng vào các cuộc vận động nhằm động viên,
thúc đẩy họ hành động một cách chủ động, tích cực vì mục đích mở rộng và
nâng cao chất lượng một hoạt động xã hội nào đó.
Xã hội hoá hoạt động còn được hiểu như là việc biến một nhiệm vụ,
một công việc thuộc trách nhiệm của một chủ thể thành nhiệm vụ, công việc
của một số chủ thể, của nhiều chủ thể hay của toàn bộ xã hội. Xã hội hoá với

hành Trung ương Đảng khoá VII nêu rõ: Xã hội hoá công tác giáo dục “Là
huy động xã hội làm giáo dục, động viên mọi tầng lớp nhân dân góp sức xây
dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của nhà nước”[44].
Nghị quyết 90-CP của Chính phủ do Thủ tướng kí ngày 21/8/1997 đã
xác định khái niệm xã hội hoá giáo dục như sau:
- Là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn
xã hội vào sự phát triển sự nghiệp giáo dục;


12

- Là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân và
đảng bộ, HĐND, UBND, các cơ quan nhà nước, các đoàn thể quần chúng, các
tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp đóng tại địa phương và của từng người dân
đối với việc tạo lập và cải thiện môi trường kinh tế xã hội lành mạnh thuận lợi
cho hoạt động giáo dục;
- Là mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực,
vật lực và tài lực trong xã hội (kể cả từ nước ngoài): phát huy và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực này.
Cuộc vận động xã hội hoá giáo dục có 3 nội dung chủ yếu:
Một là, tạo ra phong trào học tập sâu rộng trong toàn xã hội theo nhiều
hình thức, vận động toàn dân, trước hết là những người trong độ tuổi lao động
thực hiện học tập suốt đời để làm việc tốt hơn, thu nhập cao hơn và có cuộc
sống tốt đẹp hơn, làm cho xã hội ta trở thành xã hội học tập.
Hai là, vận động toàn dân chăm sóc thế hệ trẻ, tạo môi trường giáo dục
tốt lành, phối hợp chặt chẽ giữa giáo dục trong nhà trường với giáo dục ở gia
đình và ngoài xã hội; tăng cường trách nhiệm của cấp uỷ đảng, HĐND, UBND,
các đoàn thể quần chúng, các doanh nghiệp… đối với sự nghiệp giáo dục.
Ba là, nâng cao ý thức trách nhiệm và sự tham gia của toàn dân, của
mỗi người đối với giáo dục nhằm củng cố, tăng cường hiệu quả của hệ thống

chờ đợi và hướng tới”.
1.2.3.2. Hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục
Hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục là việc thực hiện công tác xã hội
hóa giáo dục sao cho mang lại kết quả tối ưu.
1.2.4. Giải pháp, giải pháp nâng cao hiệu quả xã hội hóa giáo dục
1.2.4.1. Giải pháp
Theo Từ điển tiếng Việt: “Giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể” [36, tr387].


14

Theo Nguyễn Văn Đạm: “Giải pháp là toàn bộ những ý nghĩ có hệ
thống cùng với những quyết định và hành động theo sau, dẫn tới sự khắc phục
một khó khăn” [28, tr235].
Để hiểu rõ hơn khái niệm về giải pháp, chúng ta cần phân biệt nó với
một số khái niệm tương tự như phương pháp, biện pháp. Điểm giống nhau
của các khái niệm là đều nói về cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết một
công việc, một vấn đề. Còn điểm khác nhau ở chỗ, biện pháp chủ yếu nhấn
mạnh đến cách làm, cách hành động cụ thể, trong khi đó phương pháp nhấn
mạnh đến trình tự các bước có quan hệ với nhau để tiến hành công việc có
mục đích.
Theo Hoàng Phê “Phương pháp là hệ thống các cách sử dụng để tiến
hành một công việc nào đó” [22, tr135]. Theo Nguyễn Văn Đạm “Phương
pháp được hiểu là trình tự cần theo trong các bước có quan hệ với nhau khi
tiến hành một công việc có mục đích nhất định” [22, tr235].
Về khái niệm biện pháp, theo Từ điển tiếng Việt, đó là “Cách làm, cách
giải quyết một vấn đề cụ thể” [35, tr64].
Như vậy, khái niệm giải pháp tuy có những điểm chung với các khái
niệm trên nhưng nó cũng có điểm riêng. Điểm riêng cơ bản của thuật ngữ này

những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và
có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện
phát huy năng lực cá nhân để chọn lựa hướng phát triển, tiếp tục học đại học,
cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
1.3.1.3. Nhiệm vụ
Giáo dục trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội dung
đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông, ngoài nội
dung chủ yếu nhằm đảm bảo chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và
hướng nghiệp cho mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học
để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh.


16

1.3.2. Vai trò, ý nghĩa của công tác xã hội hóa giáo dục trung học
phổ thông.
1.3.2.1. Vai trò của công tác XHHGD trung học phổ thông
Từ vai trò của giáo dục trung học phổ thông, ta có thể thấy được tầm
quan trọng của việc huy động các nguồn lực để tạo các điều kiện cho giáo dục
trung học phổ thông phát triển. Bởi vậy trong chiến lược phát triển giáo dục,
phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia, câu hỏi đầu tiên, trọng tâm đột
phá đầu tiên là chú trọng chăm lo cho cấp học phổ thông. Công tác XHHGD
trung học phổ thông nhằm thực hiện các vai trò sau:
- Đóng góp xây dựng cơ sở vật chất, trường lớp theo hướng kiên cố
hoá, hiện đại hoá;
- Tăng cường trang thiết bị GD và giảng dạy cho các nhà trường;
- Chăm lo cho học sinh, nhất là học sinh nghèo, diện chính sách và khó
khăn khác; đồng thời khuyến khích học sinh giỏi phát triển tài năng;
- Chăm lo cho đội ngũ giáo viên, phát huy truyền thống tôn sư trọng
đạo, giúp giáo viên hoàn thành tốt trách nhiệm vẻ vang của mình và đáp ứng

Xã hội hoá là quá trình trong đó cá nhân nhờ hoạt động, tiếp thu giáo
dục, giao lưu… mà học hỏi được cách sống trong cộng đồng, trong đời sống
xã hội và phát triển được khả năng đảm nhiệm các vai trò xã hội với tư cách
vừa là cá thể, vừa là một thành viên của xã hội.
Trong hoạt động giáo dục, do bản chất của nó, giáo dục là một thiết chế
xã hội, hoạt động của nó vốn có tính chất là một hoạt động rõ rệt. Bản chất
của xã hội hoá giáo dục tuy không đối lập với tính xã hội của giáo dục nhưng
cũng không đồng nhất. Bởi vì XHHGD là “nhằm huy động toàn bộ xã hội làm
giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục
quốc dân dưới sự quản lý của Nhà nước”.


18

Sự tham gia của các thành phần ngoài Nhà nước vào giáo dục không
chỉ đơn thuần ở khía cạnh đóng góp tài chính, mà phải ở toàn bộ nội dung và
phương thức giáo dục.
Gia đình phải phối hợp cùng nhà trường giáo dục con em cả về tri
thức lẫn đạo đức, chứ không thể giao khoán cho Nhà trường mọi việc. Do
đó, gia đình cần phải được tham gia việc hình thành và điều chỉnh nội dung
giáo dục trong Nhà trường thông qua những cơ chế hợp lý, như hội đồng
trường chẳng hạn.
Thị trường phải tham gia tư vấn và thiết kế một phần nội dung giáo
dục, nhất là với giáo dục đại học và giáo dục dạy nghề. Với tư cách là người
sử dụng các sản phẩm tri thức và kỹ năng của sản phẩm giáo dục. Nếu
không chương trình dễ lạc hậu và xa rời thực tế. Những tri thức và kỹ năng
mà Nhà trường trang bị cho người học không đáp ứng được đòi hỏi của thị
trường lao động.
Các tổ chức dân sự, hội nghề nghiệp tham gia giáo dục với chức năng
bồi dưỡng nghiệp vụ, tư vấn chương trình sao cho nội dung giáo dục đáp ứng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status