Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua Hà Nội giai đoạn 2000 - 2013 - Pdf 29

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ BÍCH
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI
CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG NHUỆ - ĐÁY ĐOẠN
CHẢY QUA HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2000 - 2013
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
THÁI NGUYÊN – 2014
ii
ĐẠIHỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ BÍCH
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI
CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG NHUỆ - ĐÁY ĐOẠN
CHẢY QUA HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2000 - 2013
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60440301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS ĐẶNG VĂN MINH
Thái Nguyên - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp cao học là kết quả nghiên cứu của
tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu những kết quả kế
thừa và phân tích đánh giá từ kết quả điều tra khảo sát thực tiễn dưới sự hướng dẫn
khoa học của thầy giáo PGS. TS Đặng Văn Minh.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bầy trong

MỤC LỤC
Nội dung Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
3. Yêu cầu của đề tài 2
4. Ý nghĩa của đề tài 3
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý của đề tài 4
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài 9
1.2. Tình hình ô nhiễm nước sông trên thế giới và trong nước 10
1.2.1. Tình hình ô nhiễm nước sông trên thế giới 10
1.2.2. Tình hình ô nhiễm nước sông ở Việt Nam 12
1.3. Sông Nhuệ - Đáy và một số kết quả nghiên cứu về ô nhiễm trên dòng sông này 15
1.3.1. Hiện trạng chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy 15
1.3.2. Nguyên nhân chính gây ô nhiễm nước sông Nhuệ - Đáy 19
1.3.3. Một số kết quả nghiên cứu tổng quan về ô nhiễm trên sông Nhuệ - Đáy 25
CHƯƠNG 2:ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài 27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 27
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu 27
2.2. Nội dung nghiên cứu 28

3.3.4. Yếu tố dòng chảy 83
v
3.3.5. Yếu tố tác động do biến đổi khí hậu 84
3.4. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước sông Nhuệ - Đáy trên địa bàn Hà Nội 85
3.4.1. Giải pháp quản lý 85
3.4.2. Giải pháp kỹ thuật 86
3.4.3. Giải pháp kinh tế, xã hội 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90
1. Kết luận 90
2. Kiến nghị 91
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường
BVMT : Bảo vệ môi trường
BOD5 : Biochemical Oxygen Demand (Nhu cầu oxy sinh học)
CCN : Cụm công nghiệp
COD : Chemical Oxygen Demand (Nhu cầu oxy hóa học)
CTNH : Chất thải nguy hại
CTR : Chất thải rắn
DO : Oxy hòa tan
HTMT : Hiện trạng môi trường
KCN : Khu công nghiệp
KTXH : Kinh tế xã hội
KHCN : Khoa học công nghệ
LVS : Lưu vực sông
MPN/100ml : Most probable number 100 mililiters (số lượng vi sinh vật trong 100
ml)
PE : Population equivalent (dân số tương đương)
PTBV : Phát triển bền vững
QLMT : Quản lý môi trường

trên các sông năm 2005 46
Hình 3.5. Kết quả quan trắc TSS trên các sông năm 2005 47
Hình 3.6. Biểu đồ giá trị trung bình DO trên các sông năm 2006, 2010 53
Hình 3.7. Biểu đồ giá trị trung bình BOD
5
trên các sông năm 2006, 2010 54
Hình 3.8. Biểu đồ giá trị trung bình NH
4
+
trên các sông năm 2006, 2010 55
Hình 3.9. Biểu đồ kết quả quan trắc nhiệt độ năm 2013 trên các sông 57
Hình 3.10. Biểu đồ kết quả quan trắc pH năm 2013 trên các sông 57
Hình 3.11. Biểu đồ kết quả quan trắc DO năm 2013 trên các sông 58
Hình 3.12. Biểu đồ kết quả quan trắc COD năm 2013 trên các sông 59
Hình 3.13. Biểu đồ kết quả quan trắc BOD
5
năm 2013 trên các sông 59
Hình 3.14. Biểu đồ kết quả quan trắc Amoni (NH
+
4
) năm 2103 trên các sông 60
Hình 3.15. Biểu đồ kết quả quan trắc Fe năm 2013 trên các sông 61
Hình 3.16. Biểu đồ kết quả quan trắc TSS năm 2013 trên các sông 62
Hình 3.17. Biểu đồ kết quả quan trắc Coliform năm 2013 trên các sông 62
Hình 3.18. Biểu đồ giá trị trung bình BOD
5
qua các năm 65
Hình 3.19. Biểu đồ giá trị trung bình TSS qua các năm 65
Hình 3.20. Biểu đồ thể hiện dân số năm 2000 – 2013 68
Hình 3.21. Biểu đồ thể hiện chất lượng nguồn nước qua các năm 71

Nam Định và Ninh Bình.
Trong những năm gần đây, tài nguyên nước trên sông Nhuệ - sông Đáy thay
đổi rất rõ rệt cả về chất và lưu lượng nước, điều này ảnh hưởng xấu đến tình hình
kinh tế, xã hội và môi trường sống trong khu vực mà hai con sông này đi qua. Bên
cạnh đó, sông Nhuệ và sông Đáy lại có tầm ảnh hưởng rất quan trọng đối với các
tỉnh phía Bắc nằm trong lưu vực. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự biến đổi chất
lượng nước sông Nhuệ - Đáy như: sự gia tăng dân số, phát triển kinh tế xã hội, đô
thị hóa, công nghiệp hóa, hoạt động sản xuất nông nghiệp Tất cả các các yếu tố
trên theo thời gian đã làm tăng thêm sự ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng nước hai
con sông này.
Hà Nội, sau khi đã sát nhập tỉnh Hà Tây và một phần tỉnh Hòa Bình đã trở
thành Thành phố lớn cả về diện tích lẫn dân số và cùng là thành phố có lưu vực lớn
mà sông Nhuệ - Đáy chảy qua. Chính các yếu tố cấu thành trên đã làm cho lưu vực
chảy qua Hà Nội của sông Nhuệ - Đáy ngày càng trở nên ô nhiễm.
Việc điều tra, đánh giá diễn biến ô nhiễm môi trường nước và các yếu tố ảnh
hưởng đến sự ô nhiễm góp phần vào quản lý tài nguyên nước tại lưu vực sông Nhuệ
- Đáycũng như các sông khác của lãnh thổ Việt Nam. Do đặc tính riêng biệt của lưu
vực này về tài nguyên nước và các ngành nghề công nghiệp, nông, lâm nghiệp v.v.,
cũng như dân số và cuộc sống định cư, nền kinh tế và hoạt động kinh doanh, luận
văn sẽ phần nào làm rõ hơn ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, xã hội đến chất
lượng nước lưu vực sông Nhuệ - Đáy.
Được sự đồng ý của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sự hướng
dẫn tận tình của PGS.TS. Đặng Văn Minh tôi chọn đề tài “Đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng tới chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua Hà Nội giai đoạn
2000 - 2013” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu đánh giá thực trạng và diễn biến của chất lượng nước sông Nhuệ
- Đáy từ giai đoạn 2000 đến 2013. Đồng thời xác định các yếu tố ảnh hưởng tới chất

Hà Nội, Hòa Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần đánh giá được thực trạng chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy trên
địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Góp phần giúp cơ quan quản lý nhà nước về môi trường đưa ra các biện pháp
cũng như các dự án phù hợp nhằm kiểm soát, hạn chế các nguồn tác động gây ô
nhiễm chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Cơ sở lý luận và pháp lý của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
 Ô nhiễm môi trường nước?
Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước
không đáp ứng cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép
và có ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật.
Nước trong tự nhiên tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau: nước ngầm, nước ở các
sông hồ, tồn tại ở thể hơi trong không khí. Nước bị ô nhiễm nghĩa là thành phần của nó
tồn tại các chất khác, mà các chất này có thể gây hại cho con người và cuộc sống các
sinh vật trong tự nhiên. Nước ô nhiễm thường là khó khắc phục mà phải phòng tránh từ
đầu.
Trong quá trình sinh hoạt hàng ngày, dưới tốc độ phát triển như hiện nay con
người vô tình làm ô nhiễm nguồn nước bằng các hóa chất, chất thải từ các nhà máy,
xí nghiệp. Các đơn vị cá nhân sử dụng nước ngầm dưới hình thức khoan giếng, sau
khi ngừng không sử dụng không bịt kín các lỗ khoan lại làm cho nước bẩn chảy lẫn
vào làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. Các nhà máy xí nghiệp xả khói bụi công nghiệp
vào không khí làm ô nhiễm không khí, khi trời mưa, các chất ô nhiễm này sẽ lẫn vào
trong nước mưa cũng góp phần làm ô nhiễm nguồn nước.
Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: "Ô nhiễm nước là sự biến đổi
nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy

của con người đổ thải vào các dòng sông mà chưa hề qua bất cứ một phương pháp
xử lý nào. Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân
hủy sinh học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (photpho, nitơ), chất
rắn và vi trùng. Tùy theo mức sống và lối sống mà lượng nước thải cũng như tải
lượng các chất có trong nước thải của mỗi người trong một ngày là khác nhau. Ở
các thành phố lớn và các khu đô thị đông dân cư do mức sống cao nên lượng nước
thải và tải lượng thải càng cao hơn so với các vùng khác, khiến cho những con sông
có lưu vực chảy qua thành phố lớn luôn có mức ô nhiễm cao hơn.
Đối với các thành phố lớn, nơi tập trung các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, giao thông vận tải, bệnh viện nên lượng nước thải công nghiệp đổ
6
vào các con sông luôn có lưu lượng và tải lượng chất ô nhiễm lớn. Khác với nước
thải sinh hoạt hay nước thải đô thị, nước thải công nghiệp không có thành phần cơ
bản giống nhau, mà phụ thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp cụ thể. Ví dụ: nước
thải của các xí nghiệp chế biến thực phẩm thường chứa lượng lớn các chất hữu cơ;
nước thải của các xí nghiệp thuộc da ngoài các chất hữu cơ còn có các kim loại
nặng, sulfua, Người ta thường sử dụng đại lượng PE để so sánh một cách tương
đối mức độ gây ô nhiễm của nước thải công nghiệp với nước thải đô thị. Đại lượng
này được xác định dựa vào lượng thải trung bình của một người trong một ngày đối
với một tác nhân gây ô nhiễm xác định. Các tác nhân gây ô nhiễm chính thường được
sử dụng để so sánh là COD, BOD
5
, SS. Ngoài các nguồn gây ô nhiễm chính như trên
thì còn có các nguồn gây ô nhiếm nước khác như từ y tế hay từ các hoạt động sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp của con người [28].
 Các thông số chính để đánh giá chất lượng nước sông
Để đánh giá chất lượng nước trên bất cứ một con sông nào cũng phải căn cứ
vào các chỉ tiêu vật lý, hóa học và sinh học của nó các yếu tố đó bao gồm: Nhiệt độ,
độ pH, tổng chất rắn lơ lửng (TSS), độ ô xy hòa tan (DO), nhu cầu oxy hóa học
(COD), nhu cầu ô xy sinh học (BOD), các hợp chất của ni tơ (NH

nước thải, đánh giá độ cứng của nước, sự keo tụ, khả năng ăn mòn…và trong nhiều
tính toán về cân bằng axit – bazơ.
Giá trị pH chỉ ra mức độ axit (khi pH < 7) hay bazơ (khi pH > 7) thể hiện ảnh
hưởng của hóa chất khi xâm nhập vào môi trường nước. Sự thay đổi giá trị pH trong
nước có thể dẫn tới những thay đổi về thành phần các chất trong nước do quá trình
hòa tan hoặc kết tủa hoặc thúc đẩy hay ngăn chặn những phản ứng hóa học, sinh học
xảy ra trong nước.
 Hàm lượng chất rắn
Chất rắn tồn tại trong nước có thể do:
 Các chất vô cơ ở dạng hòa tan (các muối) hoặc các chất không tan như đất đá
ở dạng huyền phù.
 Các chất hữu cơ như các vi sinh vật (vi khuẩn, tảo, động vật nguyên sinh…)
và các chất hữu cơ tổng hợp như phân bón, chất thải công nghiệp…
- Chất rắn tổng (TS - Total Solid)
Hàm lượng chất rắn tổng là trọng lượng khô tính bằng mg của phần còn lại
sau khi bay hơi 1 lít mẫu nước trên nồi cách thủy rồi sấy khô ở nhiệt độ 103
0
C –
105
0
C cho đến khi trọng lượng không đổi và có đơn vị là mg/l.
- Tổng chất rắn lơ lửng (TSS - Total Suspended Solid)
Hàm lượng chất rắn lơ lửng là trọng lượng khô của phần rắn còn lại trên giấy
lọc sợi thủy tinh khi lọc một lít mẫu nước qua phễu rồi sấy khô ở 103
0
C – 105
0
C tời
khi có trọng lượng không đổi và có đơn vị là mg/l.
Tổng chất rắn hay chất rắn lơ lửng đều ảnh hưởng đến chất lượng nước trên

Nhu cầu oxy sinh hoá (BOD) là lượng oxy cần thiết cho vi sinh vật để oxy
hoá các chất hữu cơ hoặc vô cơ trong nước ở điều kiện xác định, BOD có đơn vị là
mg/l. BOD gián tiếp chỉ ra mức độ ô nhiễm do các chất có khả năng bị oxy hoá sinh
học mà đặc biệt là các chất hữu cơ. BOD là một trong những chỉ tiêu quan trọng của
nước mặt và nước thải.
BOD
5
là thông số được sử dụng phổ biến nhất, đó chính là lượng oxy cần
thiết để oxy hoá sinh học trong 5 ngày ở nhiệt độ 20
0
C.
 Kim loại nặng
Kim loại nặng trong nước thường được hấp thụ bởi các hạt sét, phù xa lơ
lửng. Các chất lơ lửng này dần dần lắng đọng làm cho nồng độ kim loại nặng trong
trầm tích thường cao hơn rất nhiều so với nước. Các loài động vật thủy sinh đặc biệt
là động vật đáy sẽ tích lũy lượng lớn các kim loại nặng trong cơ thể. Thông qua dây
9
chuyền thực phẩm kim loại nặng được tích lũy trong cơ thể con người và gây độc
với tính chất bệnh lý rất phức tạp.
 Hợp chất Ni tơ
Hợp chất của Ni tơ xuất hiện do sự biến dưỡng của động vật trong nước và từ
sự phân huỷ các chất hữu cơ dưới tác dụng của vi khuẩn. Trong nước tồn tại ba dạng
hợp chất của ni tơ đó là: Amoni (NH
4
+
), nitrite (NO
2
-
) và Nitrate (NO
3

12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình;
- Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ về việc thu
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính Phủ về xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ Môi trường;
- Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường ban hành theo Quyết định số
16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, gồm:
+ 08:2008/QCVN - BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
mặt;
+ 09:2008/QCVN - BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
ngầm;
+ 14:2008/QCVN - BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh
hoạt;
1.2. Tình hình ô nhiễm nước sông trên thế giới và trong nước
1.2.1.Tình hình ô nhiễm nước sông trên thế giới
Trong khoảng hơn một thập kỷ trở lại đây các dòng sông trên toàn thế giới
đang gặp phải vấn đề đáng báo động khiến cho các nhà khoa học, các chuyên gia
môi trường và ngay cả những người làm công tác quản lý phải quan tâm đó là sự
suy giảm chất lượng các con sông do hậu quả của sự phát triển kinh tế, xã hội. Sau
đây là tình trạng của một số dòng sông lớn;
 Sông Hằng (ở Ấn Độ)
Sông Hằng là con sông nổi tiếng nhất Ấn Độ, dài 2.510km bắt nguồn từ dãy
Hymalaya, chảy theo hướng Đông Nam qua Bangladesh và chảy vào vịnh Bengal;
rộng 907.000km
2
, một trong những khu vực phì nhiêu và có mật độ dân cao nhất thế
giới; được người Hindu rất coi trọng và sùng kính, là trung tâm của những truyền
thống xã hội và tôn giáo của đất nước Ấn Độ. [16]
Lưu vực sông Hằng gần như tạo ra một vùng đất liền thứ ba của Ấn Độ và là

ty dầu khí quốc gia Trung Quốc với hơn 1.500 lít dầu đã tràn vào đất canh tác và
một phụ lưu của sông Hoàng Hà [26].
 Sông Tùng Hoa (ở Trung Quốc)
Sông Tùng Hoa có chiều dài gần 2.000km, chảy qua thành phố lớn Cáp Nhĩ
Tân với gần 4 triệu dân và hơn 30 thành phố khác, nối tiếp với các vùng thôn quê
mà đa số cư dân sống nhờ vào nguồn nước của con sông này. Sông Tùng Hoa đã bị
12
ô nhiễm nặng nề bởi một sự cố bất thường liên quan đến các nhà máy hóa chất dầu
hỏa lớn trong tỉnh Cát Lâm phía Bắc Trung Quốc đã bất ngờ bị nổ và hậu quả là hơn
100 tấn benzene và những chất độc khác từ nhà máy đã đổ xuống sông. Benzene và
nitrobenzene là chất gây ung thư ngay cả với liều lượng nhỏ. Khối chất độc ấy sẽ
tiếp tục trôi xuống hạ nguồn, đổ vào con sông lớn Hắc Long Giang [26].
 Sông Sarno (ở Italy)
Sông Sarno, Italy, chảy qua Pompeii tới phía Nam của vịnh Naples. Con sông
này nổi tiếng bởi mức độ ô nhiễm nhất châu Âu với rất nhiều rác thải sinh hoạt và
rác thải công nghiệp. Sông Sarno đã không chỉ làm ô nhiễm tại những nơi nó chảy
qua mà còn làm ô nhiễm vùng biển mà nó đổ vào gần khu vực vịnh Naples [26].
 Sông King (ở Australia)
Sông King nằm ở Tây Australia. Sông này có độ phèn rất cao do chịu tác động
của hơn 1,5 triệu tấn rác thải sunfit từ hoạt động khai khoáng được đổ xuống mỗi
năm. Lượng rác thải hiện là hơn 100 triệu tấn, gây ô nhiễm nghiêm trọng cho con
sông này[26].
1.2.2. Tình hình ô nhiễm nước sông ở Việt Nam
Hiện nay nước ta có 03 vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ): vùng KTTĐ phía
Bắc (gồm 7 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng
Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh) nằm trên lưu vực Sông Nhuệ, sông Đáy và lưu vực sông
Cầu; vùng KTTĐ miền Trung (gồm 5 tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế,
Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định); vùng KTTĐ phía Nam (gồm 7 tỉnh, thành
phố:Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tầu, Bình Dương, Tây Ninh, Bình Phước
và Long An) nằm trên hệ thống sông Đồng Nai.

nguy cơ bị ô nhiễm nữa mà là một lưu vực đã bị ô nhiễm hoàn toàn.
 Lưu vực sông Nhuệ - Đáy: Dân số trong lưu vực này vào khoảng
11000 người trên diện tích 7.700km
2
, đây là lưu vực có mật độ dân số cao trên 1000
người/1km
2
, đồng thời đây cũng là vùng kinh tế quan trọng. Do đó, ngoài nước thải
do hoạt động công nghiệp còn có nước thải từ hoạt động dịch vụ, sinh hoạt của con
người tất cả các loại nước thải này đều đổ vào sông mà hầu như không qua một
công đoạn xử lý sơ bộ nào. Đặc biệt là nước thải sinh hoạt của vùng dân cư đông
sống quanh lưu vực sông này với lưu lượng nước thải khoảng 120 triệu m
3
/năm.
Thành phố Hà Nội tính đến năm 2010 (sau khi đã sát nhập cả tỉnh Hà Tây) có
khoảng gần 1000 doanh nghiệp và 12 nghìn cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp thải
hồi vào sông khoảng 25 triệu m
3
nước thải công nghiệp mỗi năm.
 Vùng lưu vực hệ thống sông miền Trung
Các con sông lớn trong vùng chảy qua khu công nghiệp và khu đô thị có hàm
lượng các chất ô nhiễm tập trung cao ở phía hạ lưu: Hàm lượng COD và BOD
5
đạt
QCVN 08:2008/BTNMT loại B1. Hàm lượng Coliform từ 40 - 6.400 MPN/100ml,
vượt QCVN là 2,5%, phần lớn các kim loại nặng và các muối dinh dưỡng đạt
QCVN 08:2008/BTNMT loại B1.
14
Nước thải tại các khu công nghiệp được quan trắc có hàm lượng chất rắn lơ
lửng, chất hữu cơ, Coliform, N-NH

Vedan Việt Nam (Công ty Vedan) là hai đơn vị xả thải các chất gây ô nhiễm cao
nhất. Các thông số ô nhiễm như hữu cơ, chất rắn lơ lửng, vi sinh vượt tiêu chuẩn
cho phép hàng chục thậm chí hàng trăm lần.
Do tác động của quá trình phát triển kinh tế - xã hội, chất lượng môi trường
nhất là chất lượng môi trường nước ở các lưu vực sông và vùng KTTĐ đang bị ô
nhiễm ở mức báo động, đặc biệt gay gắt vào mùa khô.
 Lưu vực sông Tiền Giang và Hậu Giang: Đây là một vùng hết sức đặc
biệt và cũng là lưu vực lớn nhất và đông dân nhất với diện tích 39 ngàn km
2
và gần
30 triệu cư dân. Phát triển kinh tế nơi đây đặt trọng tâm là nông nghiệp và chăn nuôi
thuỷ sản. Vì đây không phải là một trọng điểm công nghiệp cho nên những vấn nạn

Trích đoạn Phương pháp thu thập số liệu Tổng quan về sông Nhuệ Đáy Điều kiện tự nhiên lưu vực sông Nhuệ-Đáy Diễn biến chất lượng nước sông Nhuệ-Đáy giai đoạn 2000 – 2005 Diễn biến chất lượng nước sông Nhuệ-Đáy giai đoạn 2006 2010
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status